PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĂN QUAN
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẤN NINH
BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II
Họ và tên: Hứa Văn Đồng
Ngày sinh: 16/11/1981
Đơn vị công tác: Trường tiểu học xã Trấn Ninh, Văn Quan,
Lạng Sơn
Địa điểm học: Hội trường Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn
Quan, Lạng Sơn
VĂN QUAN, THÁNG 8 NĂM 2018
1
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………..Trang 1
II.
KHÁI
QUÁT
NỘI
DUNG
CHƯƠNG
TRÌNH
BỒI
DƯỠNG………………………………………………………………..Trang 3
2.1. Tên nội dung các chuyên đề đã học………………………Trang 3
2.2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học………………..Trang 3
2.2.1Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHXN…..Trang 3
2.2.2. Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới GDPT Việt Nam.
…………………………………………………………………....Trang 5
2.2.3. Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị
nhà trường tiểu học…………………………………………………...Trang 7
2.2.4. Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên….Trang 9
2.2.5. Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương
trình giáo dục nhà trường tiểu học………………………………….Trang 12
2.2.6. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II……………………………………………………………….Trang
14
2.2.7. Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu trong trường tiểu
học………………………………………….Trang 17
2.2.8. Chuyên đề 8:Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường
tiểu học………………………………………………………………..Trang 18
2.2.9. Chuyên đề 9:Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường tiểu học………………………………………….Trang 19
2.2.10. Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển
thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế………………..Trang 20
III. KẾT LUẬN…………………………………………………...….Trang 21
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
GDPT
Giáo dục phổ thông
HĐNCKH
Hội đồng nghiên cứu khoa học
XHXN
Xã hội chủ nghĩa
GS
Giáo sư
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
TH
Tiểu học
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
3
Như chúng ta đã biết, người giáo viên đồng thời là một viên chức. Song
song với nhiệm vụ giảng dạy, mỗi giáo viên đều phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ khác. Vì thế, giáo viên không chỉ tập trung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm, mà cần bỗi dưỡng, tu dưỡng thêm các kiến thức, kỹ năng tổng hợp
khác, nhằm đáp ứng nhiệm vụ giáo dục toàn diện hiện nay.
Năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tư số
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 09 năm 2015 Quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. Đây là bước
ngoặt lớn trong việc chuyển ngạch, nâng ngạch (theo TT gọi là nâng hạng) giáo
viên. Sẽ chấm dứt việc giáo viên sau khi tốt nghiệp lớp học cao hơn về là được
nâng ngạch lương, mà thay vào đó giáo viên muốn nâng hạng cần đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định.
Để đáp ứng một trong các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp mà giáo
viên đang đảm nhận và có nhu cầu nâng hạng, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban
hành Quyết định số 2516/QĐ-BGDĐT ngày 22/07/2016 Ban hành chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng II. Đối tượng bồi dưỡng là Giáo viên tiểu học hiện đang công tác tại các
cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân có cấp tiểu học (sau đây gọi chung là trường tiểu học công lập),
có khả năng đảm nhận hoặc đang làm việc ở vị trí công tác phù hợp với chức
trách và nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, có
một trong các điều kiện sau: Đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II nhưng chưa có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng II; Đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
III hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên.
Mục tiêu chung của chương trình bồi dưỡng: Học viên được nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt
các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Mục tiêu cụ thể:
4
(a) Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu
học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn
được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
(b) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của
đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và
cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học.
(c) Tích cực vận dụng và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn giáo dục tiểu học.
(d) Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ
phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học công lập (viết tắt là Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLTBGDĐT-BNV).
Xác định được tầm quan trọng của chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học nói chung và chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II nói
riêng. Bản thân tôi là giáo viên tiểu học, đã đăng ký học lớp bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Tham gia lớp học, bản thân tôi cũng như các các học viên được lĩnh hội
đầy đủ các kiến thức quy định trong chương trình bồi dưỡng, biết vận dụng
kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được vào thực tiễn công tác của chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
5
2.1. Tên nội dung các chuyên đề đã học:
- Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam.
- Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường
TH
- Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học.
- Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình
giáo dục nhà trường tiểu học.
- Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
II.
- Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường tiểu học.
- Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
- Chuyên đề 9: Quản lý HĐNCKH sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
- Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
2.2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học.
Qua học tập các chuyên đề, bản thân tôi đã thu được những kiến thức và
kỹ năng cơ bản sau:
2.2.1Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHXN
Những kết quả thu nhận được:
Chuyên đề "Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa" giúp
người học hiểu được tổ chức bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo pháp luật hiện hành, phương hướng xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
* Về kiến thức:
6
- Hiểu, phân tích được khái niệm và đặc điểm của cơ quan nhà nước;
- Mô tả, đánh giá và luận giải được vị trí pháp lý, cơ cấu tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn, hình thức hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ; Tòa
án nhân dân; Viện Kiểm sát nhân dân; Hội đồng bầu cử Quốc gia và Kiểm toán
nhà nước.
- Hiểu và phân tích được khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và các dấu hiệu cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
* Về kỹ năng:
- Hình thành ở người học kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng nhận diện,
phân tích, đánh giá, xử lý các tình huống chính trị - xã hội đang nảy sinh trong
thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Hình thành ở người học kỹ năng nhận diện, phê phán, đấu tranh chống
quan điểm sai trái của các thế lực thù địch về quá trình xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
- Có kỹ năng phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Hình thành kỹ năng vận dụng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước vào hoạt động thực tiễn công tác của bản thân.
- Đánh giá được những vấn đề đặt ra trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay và đề xuất
được phương hướng, giải pháp xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Bản thân một người giáo viên trong công tác giảng dạy và giáo dục học
sinh tại đơn vị, cũng như trong sinh hoạt hàng ngày luôn trung thành với mục
tiêu lí tưởng của Đảng chấp hành đúng chủ trương chính sách của Nhà nước,
7
luôn tuyên truyền vân động học sinh và mọi người tin vào sự chỉ đạo sáng suốt
của Đảng.
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
2.2.2. Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới GDPT Việt Nam
Những kết quả thu nhận được:
Chuyên đề giới thiệu đến học viên tổng quan kinh nghiệm quốc tế về
phát triển giáo dục phổ thông, trên cơ sở đó giới thiệu cho học viên về giáo dục
phổ thông ở một số quốc gia; Giới thiệu một số vấn đề về đổi mới giáo dục phổ
thông ở Việt Nam hiện nay.
Có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về giáo dục phổ thông,
Giáo dục phổ thông tại một số nước trên thế gới; Vấn đề đổi mới giáo dục phổ
thông giai đoạn hiện nay (hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra
cho sự đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai
đoạn
hiện nay).
Có kỹ năng nhận diện được các vấn đề về giáo dục và đổi mới giáo dục;
Có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu của vận động của
xã hội, nhu cầu đổi mới giáo dục nói riêng.
Thái độ đúng, tích cực đối với đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay; Bản
thân tỏ rõ quan điểm và thái độ nghề nghiệp rõ ràng trong quản lý và công tác
chuyên môn tại đơn vị cũng như phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
* Về kiến thức:
Có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về giáo dục phổ thông,
Giáo dục phổ thông tại một số nước trên thế gới; Vấn đề đổi mới giáo dục phổ
thông giai đoạn hiện nay (hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra
cho sự đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai
đoạn hiện nay)
8
* Về kỹ năng:
Có kỹ năng nhận diện được các vấn đề về giáo dục và đổi mới giáo dục;
Có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu của vận động của
xã hội, nhu cầu đổi mới giáo dục nói riêng.
Tích cực đối với đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay; Bản thân tỏ rõ
quan điểm và thái độ nghề nghiệp rõ ràng trong quản lý và công tác chuyên
môn tại đơn vị cũng như phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là
bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan
trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các
quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu
công nghiệp hóa hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét: “Trong một nền
kinh tế toàn cầu của thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao
động được đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền
kinh tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải
cho đất nước.
- Là người giáo viên giảng dạy tôi luôn đổi mới tư duy theo hướng hiện
đại hóa, tự tin, sáng tạo.
- Tích cực học tập bồi dưỡng để phát triển khả năng một cách toàn diện,
có triết lí phù hợp với đặc điểm của trường, giáo dục toàn diện và đầy đủ cho
học sinh của mình, khuyến khích học sinh nổi trội về học tập, hoạt động ngoại
khóa và thể thao.
- Quan tâm đến nhu cầu , khả năng của mối học sinh, nhẫn mạnh việc
rèn luyện khả năng giải quyết vẫn đề, đặt học sinh vào tình huống thực của
cuộc sống hàng ngày, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh như: Dạy học theo dự án, dạy học theo kiến tạo, dạy học theo
nhóm…khuyến khích học sinh tìm tòi, khám phá, tự trình bày ý kiến, giải
quyết tình huống có nghĩa thực tế.
9
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
2.2.3. Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà
trường tiểu học
Những kết quả thu nhận được:
* Kiến thức:
Nắm được những kiến thức cơ bản nhất về: Các xu hướng đổi mới trong
quản lí giáo dục của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn của giáo dục nước ta. Đồng
thời cung cấp một số mô hình nhà trường tiểu học mới tiên tiến trên thế giới và
chỉ ra những ưu và nhược điểm của các mô hình trường tiểu học mới đang
được áp dụng tại Việt Nam.
* Kỹ năng:
Củng cố và nâng cao được các kỹ năng chủ yếu dưới đây:
- Hoàn thiện được kỹ năng đánh giá thực trạng quản lí giáo dục và rút ra
được những sáng kiến kinh nghiệm;
- Phát triển được kỹ năng tương tác và làm việc nhóm;
- Phát triển được kỹ năng nghiên cứu khoa học;
- Nghiêm túc trong quá trình học tập, bồi dưỡng; có tinh thần và tác
phong làm việc khoa học, tự giác và linh hoạt trong thực hiện các yêu cầu của
khóa học;
- Có ý thức vận dụng sáng tạo những tri thức được cung cấp trong
chuyên đề vào thực tiễn công việc tại nhà trường nơi công tác.
- Có thái độ tích cực trong việc đổi mới quản lí và quản trị trong trường
phổ thông, học tập và đi theo những điều mới phù hợp với quốc tế
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
10
Ở địa phương cụ thể là các nhà trường đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đổi mới quản lí và quản trị trong trường phổ thông nó ảnh hưởng lớn đến
sự thành bại của giáo dục vì vậy bản thân tôi cũng như các đồng nghiệp trong
nhà trường luôn tích cực đổi mới cách thức làm việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lí, chuyển dần từ tập trung quyền lực sang phân
quyền tin tưởng và giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhà trường.
Là một giáo viên cơ bản đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có
tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần bồi dưỡng để đáp ứng
yêu cầu của đổi mới : bồi dưỡng về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ
chức dạy học, kiểm tra đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.
Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục,
kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học
sinh. Hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng
tham vấn học đường.
Tuyên truyền và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình
giáo dục. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện
cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền, trách nhiệm và hoạt động theo
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ; tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại
diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục
xã hội, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn - Đội, hoạt động xã
hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
2.2.4. Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên
Những kết quả thu nhận được:
11
Động lực là lực kích thích, thúc đẩy mỗi con người cố gắng hoạt động
nhằm đạt những mục đích đã đặt ra. Tạo động lực làm việc cho mỗi người lao
động sẽ giúp mang lại những giá trị to lớn cho sự phát triển của một đơn vị nói
riêng và đất nước nói chung. Vì vậy, nghiên cứu về động lực và cách thức tạo
động lực làm việc cho giáo viên là việc làm có ý nghĩa quan trọng quyết định
sự phát triển bền vững, mạnh mẽ của các trường học.
* Về kiến thức:
- Phân biệt được nội hàm các khái niệm nhu cầu, động cơ, động lực.
- Nêu được ý nghĩa của việc tạo động lực làm việc trong trường học.
- Trình bày được nội dung một số lý thuyết cơ bản về tạo động lực làm
việc: Thuyết về nhu cầu của A. Maslow; Thuyết hai yếu tố của F. Herzberg;
Thuyết xác lập mục tiêu của Edwin A. Locke.
- Phân tích được phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên:
Nhận diện nhu cầu và động lực làm việc của giáo viên; Phương pháp và công
cụ tạo động lực cho giáo viên; Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo
động lực đối với giáo viên.
* Về kỹ năng:
- Ứng dụng những phương pháp, công cụ tạo động lực vào thực tiễn để
quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên.
- Xây dựng các biện pháp, công cụ tạo động lực phù hợp với điều kiện
của bản thân và cơ quan công tác.
- Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện
pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân.
Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là
một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo
viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác
giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức
12
sinh hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó
khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ
còn phải dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có
thể hài lòng và tâm huyết với công việc được.
Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên “dạy tốt học tốt”. Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen
thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng.
Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho
cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra
tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng
không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng. Vậy nên để tạo động lực cần
xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội
thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Thực tế việc tạo động lực là rất quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả
của công việc. Trong các nhà trường hiện nay cũng đã có sự quan tâm động
viên khuyến khích giáo viên nhưng do nhiều nguyên nhân việc tạo động lực
còn hạn chế do nhiều lí do như chế độ chính sách, phong cách lãnh đạo, nội bộ
trường học...
Nắm được môn học theo lớp phụ trách, nắm được quy luật tâm lý học
sinh để hình thành nhân cách cho học sinh theo cấp học.
Phải khéo léo trong xử lý sư phạm, trong việc vận dụng phương pháp
dạy học.
Không dập khuôn, máy móc mà phải có nội dung phong phú, cách thức
tiến hành sáng tạo ở từng tình huống sư phạm.
Có trí tuệ cao, là nhân cách của người thầy giáo. Lao động có sản phẩm
đặc biệt - nhân cách của người học, có tính khoa học và tính nghệ thuật. Đảm
13
nhận nhiều chức năng khác nhau theo sự phân công, có trách nhiệm trong việc
lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học
sinh, sử dụng tối đa nguồn kiến thức sẵn có. Thay đổi tính chất trong quan hệ
thầy trò.
Sử dụng rộng rãi những phương tiện dạy học hiện đại, cần trang bị thêm
các kiến thức cần thiết.
Hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, luôn có mối quan hệ
lành mạnh giữa các đồng nghiệp.
Thắt chặt quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất
lượng dạy học
Tham gia các hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường.
* Kiến nghị đề xuất:
Thực tế cho thấy mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh
hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó
khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ
còn phải dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có
thể hài lòng và tâm huyết với công việc được.
Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt học tốt " cần tăng lương và giải quyết các khoản phụ cấp cho kịp thời hơn.
Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen
thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng.
Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho
cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra
tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng
không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng. vậy nên để tạo động lực cần xây
dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách
14
thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
2.2.5. Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương
trình giáo dục nhà trường tiểu học
Những kết quả thu nhận được:
Chuyên đề cung cấp cho người học những mô học nhà trường khác
nhau, đặc điểm, ưu và nhược điểm của từng mô hình trường học. Dạy học và
giáo dục trong các mô hình nhà trường qua các thời kỳ. Giới thiệu xu hướng
đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường tiểu học: Hướng tới sự
đổi mới trong sự kế thừa và tư duy lại về cách thức quản lý dạy học và giáo dục
ở trường Tiểu học; Điều chỉnh cấu trúc hoạt động dạy học và giáo dục; Các
nguyên tắc dạy học và giáo dục trong mô hình trường học mới; Tập trung vào
dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm; Nhà trường là một môi trường đạo
đức.
* Về kiến thức:
- Hiểu được các khái niệm cơ bản về một số mô hình nhà trường đầu thế
kỉ XXI.
- Nắm được các đặc điểm của hoạt động dạy học và giáo dục trong một
số mô hình nhà trường đầu thế kỉ XXI.
- Thấy được ưu, nhược điểm cũng như xu hướng phát triển của từng mô
hình nhà trường đầu thế kỉ XXI.
* Về kỹ năng:
Có kĩ năng phân tích tình hình thực tế triển khai mô hình VNEN tại địa
phương
Bồi dưỡng kĩ năng nghiên cứu các tài liệu giáo khoa, giáo trình, tài liệu
tham khảo, kĩ năng nhận diện và phân tích đặc điểm của từng mô hình nhà
15
trường. Từ đó, dự cảm mô hình trường học mới phù hợp với đặc điểm giáo dục
của Việt Nam.
- Có kỹ năng làm việc nhóm trong quá trình thực hiện đổi mới quản lý
dạy học và giáo dục ở trường
- Nghiêm túc trong công việc, luôn tìm tòi học hỏi trau rồi kiến thức để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Tích cưc đổi mới mô hình trường học thấy được những ưu điểm và hạn
chế của mô hình trường học mới vận dụng vào giảng dạy một cách linh hoạt
sáng tạo
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Mô hình trường học mới VNEN khi được đưa vào dạy thí điểm ở nhà
trường được đánh giá là có nhiều ưu điểm. Như học sinh mạnh dạn hơn, tự tin
hơn. Nhưng các phụ huynh học sinh lại gay gắt phản đối mô hình trường học
này. Các cụm từ “chuột bạch” rồi Cấp Tiểu học như một “nồi lẩu thập cẩm”
ngày càng xuất hiện nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi một
trường có đến mấy chương trình. Lớp 1 học Công nghệ giáo dục của Hồ Ngọc
Đại. Lớp 2, 3, 4, 5 học theo chương trình VNEN.
Nguyên nhân mà mô hình VNEN bị phản đối chính là các bậc phụ huynh
vẫn giữ thói quen nhìn nhận thành tích của con mình bằng điểm số, tức là con
mình học được gì. chứ không nhìn nhận con mình học như thế nào? làm như thế
nào?
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
2.2.6. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II
Những kết quả thu nhận được:
Với 4 trụ cột trong giáo dục mà tổ chức UNESCO đưa ra: Học để biết,
học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình thì vai trò của
16
người giáo viên cần có sự thay đổi theo các hướng sau đây: đảm nhận nhiều
chức năng khác hơn so với trước, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn
nội dung dạy học và giáo dục; chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ
chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa những nguồn tri thức trong xã hội;
coi trọng hơn việc cá biệt hóa học tập, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò;
yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại do đó có yêu
cầu trang bị thêm các kiến thức, kĩ năng cần thiết; yêu cầu hợp tác rộng rãi và
chặt chẽ hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan
hệ giữa các giáo viên với nhau; yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ
học sinh và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; yêu cầu giáo
viên tham gia hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường; giảm bớt và thay
đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh nhất là đối với học sinh
lớn và với cha mẹ học sinh.
Nhìn tổng quát có thể thấy chức năng của giáo viên rộng hơn, trong đó
năng lực tổ chức dạy học, năng lực phát triển chương trình là cơ bản, mở rộng
các quan hệ trong điều kiện phân hóa sâu, phạm vi quan hệ rộng - nhìn chung
đó là sự thay đổi. Do vậy, phải đổi mới cách đào tạo giáo viên, cách bồi dưỡng
giáo viên và điều chỉnh, phát triển chuẩn đào tạo giáo viên theo các yêu cầu
trên.
* Về kiến thức:
- Năm được thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học: Các yêu cầu cơ bản
đối với đội ngũ giáo viên Tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình GDPT;
Thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên Tiểu học trước yêu cầu đổi mới
chương trình GDPT.
- Nắm được hồ sơ năng lực của giáo viên Tiểu học.
- Phân tích được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học: Kế
hoạch phát triển đội ngũ trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục; Tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ theo yêu cầu đổi mới chương trình
GDPT; Chỉ đạo thực hiện các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường
17
Tiểu học; Kiểm tra thực hiện, và điều chỉnh kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên ở trường Tiểu học.
* Về kỹ năng:
- Tìm hiểu được thực trạng năng lực của giáo viên Tiểu học trong giai
đoạn hiện nay.
- Xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển năng lực cho giáo viên
Tiểu học.
- Nghiêm túc trung thực trong đánh giá thực trạng năng lực của giáo viên
tiểu học
- Chủ động tích cực xây dựng biện pháp phát triển năng lực cho giáo
viên Tiểu học
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Hiện nay nhà trường có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một
bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn
chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí
còn ít, tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao.
Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử
dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận
nội dung sang tiếp cận năng lực người học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tổ chức cho học sinh học và
tự học, học hợp tác có sự hướng dẫn của giáo viên và sự hỗ trợ của phương tiện
truyền thông, công nghệ.
Chú trọng tới việc dạy học tích hợp và dạy học phân hóa, định hướng
giáo dục từng cá nhân học sinh, theo từng phong cách học của học sinh.
Là cầu nối giữa cộng đồng và nhà trường trong giáo dục học sinh tiểu
học theo hướng nhân văn, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
18
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh
hoạt chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Thường
xuyên quan tâm, giúp đỡ những khó khăn của học sinh trong quá trình dạy học.
Tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực
ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề nghiệp.
Không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp.
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
2.2.7. Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu trong trường tiểu học
Những kết quả thu nhận được:
* Về kiến thức:
Tự nâng cao được những kiến thức cơ bản nhất về: Quan niệm về người
giáo viên hiệu quả, Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông ở Việt Nam, Phát hiện năng khiếu, bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu
học.
* Về kỹ năng:
Tiếp tục củng cố và tự nâng cao được các nhóm kĩ năng chủ yếu dưới đây:
- Nhóm kĩ năng nghiên cứu, tìm hiểu về dạy học …
- Nhóm kĩ năng học tập, đặc biệt là kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, thảo
luận và làm việc nhóm;
- Nhóm kĩ năng vận dụng như vận dụng quy trình phát hiện bồi dưỡng
học sinh năng khiếu; Xây dựng được chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn
học.
- Tự nâng cao ý thức, trách nhiệm của mình trong xây dựng chuẩn giáo
viên đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay ở trường phổ thông;
19
- Thay đổi tư tưởng dạy học; chuyển từ dạy học theo tiếp cận nội dung
sang dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực chuyên biệt cho học sinh có năng
khiếu;
- Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã thu nhận được qua đợt
bồi dưỡng vào thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, góp
phần hiện thực hóa nội dung Nghị quyết số 29 kì họp Quốc hội lần thứ Tám
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện trong giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng được bầu không khí thân mật và cởi mở.
- Chia sẻ suy nghĩ, nhu cầu và mong đợi về khoá tập huấn.
- Xác định được mục tiêu, nội dung và phương pháp và kế hoạch học tập
Học viên biết cách phát hiện học sinh có năng khiếu bộ môn và đề xuất
các biện pháp bồi dưỡng Học sinh giỏi.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Được sự chỉ đạo quan tâm của ban giám hiệu. Nhà trường có kế hoạch
cụ thể cho công tác bồi dưỡng, học sinh có ý thức học tập vươn lên
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
2.2.8. Chuyên đề 8:Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường
tiểu học
Những kết quả thu nhận được:
* Về kiến thức:
- Phân biệt được các khái niệm/thuật ngữ về kiểm định chất lượng giáo
dục: chất lượng giáo dục, tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ số đánh giá chất lượng giáo
dục, tự đánh giá, đánh giá ngoài, minh chứng,…
20
- Nhận biết được các yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục: các quan niệm
về chất lượng giáo dục, các thành tố tạo nên chất lượng giáo dục trường Tiểu
học.
- Trình bày được mục tiêu, những đặc trưng, các dạng hoạt động của
kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học.
- Mô tả được những tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng trường Tiểu
học
* Về kĩ năng:
- Đối chiếu, phân tích được những tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất
lượng trường Tiểu học đối với đơn vị mình
- Lập được kế hoạch kiểm định chất lượng đối với cơ sở GD.
- Lập được kế hoạch thu thập thông tin và thiết lập minh chứng cho tiêu chí
- Viết được báo cáo tiêu chí.
- Tích cực áp dụng tham gia đánh giá trong chất lượng giáo dục
- Có ý thức học tập chia sẻ kinh nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Luôn thực hiện tốt sự chỉ đạo của cấp trên, thực hiện nhận xét, đánh giá
học sinh theo quy định công văn 30 và công văn 22 của Bộ GD&ĐT, cũng như
công văn hợp nhất thông tư 30 và 22.
- Nhận xét, đánh giá đảm bảo công bằng, khách quan, đúng với trình độ
nhận thức và sự hiểu biết của các em, nhận xét đánh giá cần cụ thể tạo động tực
giúp các em phát huy điểm mạnh, vạch hướng khác phục những tồn tại thiếu
sót các em chưa làm được, phát huy tính tích cự chủ động, sáng tạo của học
sinh.
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
21
2.2.9. Chuyên đề 9:Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường tiểu học
Những kết quả thu nhận được:
* Kiến thức:
Hiểu khái niệm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, ý nghĩa và chu
trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trình bày được quy trình cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng và cách đánh giá...
* Kĩ năng:
Có kĩ năng xác định đề tài nội dung phương pháp nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng lập kế hoạch nghiên cứu
- Phân tích dữ liệu báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học ứng dụng
- Có kĩ năng quản lí lập kế hoạch cho hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng
- Tích cực áp dụng thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng
- Có ý thức học tập chia sẻ kinh nghiệm về nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã được triển khai và
thực hiện hàng năm, có sự chỉ đạo của phòng, trường. Tuy nhiên kết quả chưa
cao do không có thời gian nghiên cứu các đề tài còn mang tính hình thức coppy
chỉnh sửa.
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
2.2.10. Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển
thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế
Những kết quả thu nhận được:
Xây dựng văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu trường Tiểu học;
văn hóa nhà trường và đạo đức nghề nghiệp; văn hóa nhà trường và phát triển
22
đội ngũ giáo viên Tiểu học; xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Tiểu học
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay…
* Kiến thức:
- Trình bày được khái niệm văn hóa nhà trường và các thành tố cấu trúc
của văn hóa nhà trường.
- Trình bày được vai trò của văn hóa nhà trường với việc xây dựng
thương hiệu trường TH.
- Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường với vấn
đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.
- Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn
đề xây dựng văn hóa nhà trường.
* Kĩ năng
- Đánh giá được thực trạng văn hóa học đường ở một nhà trường cụ thể.
- Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường.
- Thiết lập được các bước xây dựng văn hóa nhà trường.
- Ý thức được tầm quan trọng của văn hóa nhà trường trong quá trình tạo
lập thương hiệu của nhà trường tích cực tuyên truyền vận động các thành viên
trong trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công có bản sắc văn
hóa đáp ứng được những yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Nhà trường đã triển khai các mô hình văn hóa phù hợp với địa phương
thông qua việc thực hiện trong nội quy nhà trường, qua các khẩu hiệu và đã
từng bước được thực hiện có hiệu quả qua việc làm. Coi văn hóa nhà trường là
một yếu tố rất cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng như
của toàn hệ thống các trường học nói chung nó làm nền tảng và định hướng cho
sự phát triển, tiến bộ của nhà trường là một động lực quan trọng để thực hiện
đổi mới
* Kiến nghị đề xuất: Không có.
23
III. KẾT LUẬN:
Giáo viên Tiểu học có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng
và hiệu quả giáo dục Tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên Tiểu học thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những
hiệu quả thiết thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân,
mỗi cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn
những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên
quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được
lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân.
Văn Quan, ngày 5 tháng 8 năm 2018
Người viết
Hứa Văn Đồng
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II – NXB Giáo dục.
2. Giáo trình Pháp luật đại cương - NXB Đại học Sư phạm.
3. Phát triển và Quản lí Chương trình giáo dụuc - NXB Đại học Sư phạm.
4. Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục.
5. Luật giáo dục - NXB Chính trị Quốc gia.
6. Nghiên cứu khoa học giáo dục - NXB Giáo dục.
7. Nguồn Internet