Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bài thu hoạch bồi lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.65 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học - Hạng II
Lớp mở tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: VÕ THỊ YẾN VIÊN
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Thượng
Thị xã Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

1


MỤC LỤC

Trang 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3

A. PHẦN MỞ ĐẦU

4


B. PHẦN NỘI DUNG

5

Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lí Nhà nước và các kĩ năng

5

Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt
Nam

5-9

Chương 2. Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo
đức nghề nghiệp

9

Chuyên đề 4. Động lực và tạo động lực cho GVTH

9-11

Chuyên đề 5. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
II

12-14

Chuyên đề 6. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường


14-16

Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác

17-28

Phiếu tìm hiểu thực tế và thu hoạch tại đơn vị công tác
I. Tìm hiểu chung về tổ chức và quản lý nhà trường
II. Tìm hiểu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
III. Tìm hiểu về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
IV. Tìm hiểu về hoạt động của nhà trường
V. Tìm hiểu về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
VI. Một số bài học đối với bản thân qua đợt tìm hiểu thực tế tại trường
C. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

28-29
30

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CB, GV, NV, HS: Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
2. CBQL: Cán bộ quản lý

2


3. CNTT: Công nghệ thông tin
4. CT: Chương trình
5. DH: Dạy học
6. GD: Giáo dục

7. GDPT: Giáo dục phổ thông
8. GDTH: Giáo dục tiểu học
9. GV - HS: Giáo viên – Học sinh
10. GVTH: Giáo viên tiểu học
11. HĐDH: Hoạt động dạy học
12. HĐGD: Hoạt động giáo dục
13. HSTH: Học sinh tiểu học
14. QLGD: Quản lý giáo dục
15. QLNT: Quản lý nhà trường
16. SGK: Sách giáo khoa
17. TH: Tiểu học
18. VHNT: Văn hóa nhà trường

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
3


ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục rất được các
cấp chú trọng. Trong hè năm 2018, chúng tôi đã được học chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. Qua quá trình được học
tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách
giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học ở hạng II, bản thân tôi đã nắm bắt được rất nhiều nội dung có giá trị bổ ích
cho công tác của mình.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các
mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến
thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học
của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ

học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục HSTH.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ
động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu
rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực
hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học..
Để viết bài thu hoạch này tôi đã dựa vào những kiến thức được thể hiện qua 3 nội
dung sau:
1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung.
2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
3. Liên hệ, tìm hiểu thực tế tại trường tiểu học ở địa phương.
Cụ thể những kiến thức bản thân đã học được sau khóa học như sau:

4


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
Education Commission of the States (Janaury, 1999) viết: Giáo dục (GD) không
phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động không chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong GD mà
còn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự báo các xu thế phát triển là hết
sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định GD tập trung vào tương lai của một nền GD
sẽ như thế nào.
UNESCO Institute for Statistics Organisation for Economic Co-operation and
Development (Michael Bruneforth and Albert Motivans, 2005) nhận định: Thế giới
thay đổi một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên thế giới, sự
cạnh tranh và những thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của
các quốc gia. Các nhu cầu về học tập cũng tăng lên từ mầm non đến đại học do nhận

thức được tầm quan trọng của GD đối với lợi ích lâu dài của bản thân mỗi người.
GD chịu tác động ba yếu tố lớn: kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa.
2.1. Kinh tế thị trường (KTTT)
KTTT trong thế kỉ 21 được phân hóa thành một số loại hình: KTTT tự do, KTTT
hỗn hợp, KTTT xã hội và xã hội chủ nghĩa. Dù tồn tại dưới bất kì hình thức nào,
KTTT cũng đặt ra mấy vấn đề sau đối với giáo dục:
- Chi phối các hoạt động kinh tế - xã hội bằng các qui luật của thị trường, đặc biệt là
qui luật cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực do vậy là một trọng tâm
của các quá trình giáo dục và đào tạo.
- Chất lượng của sản phẩm là yếu tố sống còn của các tổ chức. Chất lượng của quá
trình đào tạo và quá trình GD quyết định chỗ đứng của nhà trường trong xã hội.
- Tính tự do của thị trường và tính tự do, sáng tạo của học thuật.

5


- Sở hữu tư nhân đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm và hoạt
động của một tổ chức. Giáo dục tư nhân đóng vai trò quan trọng đối với toàn bộ hệ
thống GD.
- Vai trò của nhà nước quản lí ở tầm vĩ mô – quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các
cơ sở sản xuất và các tổ chức xã hội: quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của nhà trường.
- Tính chất xã hội và xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế: vấn đề công bằng giáo dục cho
tất cả mọi người.
2.2 Kinh tế tri thức
- Là nền kinh tế mà toàn bộ quá trình sản xuất dựa trên tri thức và sản phẩm cũng là tri
thức được sản sinh. Tri thức vừa là công cụ vừa là sản phẩm. Kiến thức và kĩ năng của
nguồn nhân lực là yếu tố quyết định của nền kinh tế tri thức. Đó là các năng lực của
con người thu thập, phân tích và sử dụng thông tin để sản xuất ra những kiến thức mới.
- Kinh tế tri thức gắn với công nghệ thông tin (CNTT).
- Trong nền kinh tế tri thức, các công dân phải được giáo dục và đào tạo, nếu không

chất lượng sản phẩm và chất lượng của toàn bộ nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng. Công
bằng GD trong nền kinh tế tri thức cần thiết hơn bao giờ hết.
- ICT là công cụ của kinh tế tri thức.
2.3 Toàn cầu hóa
- Toàn cầu hóa là quá trình các quốc gia, các nhóm người, các cá nhân trên toàn cầu
thông qua hệ thống thông tin điện tử, các phương tiện giao thông hiện đại, … tương
tác với nhau trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, giao lưu văn hóa nghệ
thuật, nghiên cứu khoa học, giao tiếp xã hội và cá nhân để sản xuất ra những kiến thức
mới, những sản phẩm đáp ứng các yêu cầu chung của nhân loại hay thỏa mãn các nhu
cầu giao lưu, giao tiếp của những con người ở các xã hội, các nền văn hóa và kinh tế
khác nhau. Trong quá trình đó, các nền văn hóa, xã hội và kinh tế khác nhau, các cá
nhân ở các quốc gia khác nhau có sự đồng hóa để trở nên tương thích và hòa đồng với
nhau mặc dù vẫn giữ lại những bản sắc riêng của mình. Toàn cầu hóa diễn ra ở tất cả
các cấp độ: từ cá nhân, nhóm người đến quốc gia, trong hầu hết mọi lĩnh vực.
6


Những tác động trên đây của KTTT, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa đòi hỏi GD
phải thay đổi để đào tạo những con người có các phẩm chất và năng lực đáp ứng với
hoàn cảnh mới, những công dân của thế kỉ 21.
Như vậy, nhà trường trong nền KTTT và hội nhập phải đối mặt với các vấn đề cạnh
tranh và hợp tác, yêu cầu cao của chất lượng giáo dục- đào tạo, hình ảnh tiếng tăm của
nhà trường. Nhà trường phải xây dựng chiến lược và biết cách tiếp thị. Đây là vấn đề
mới mà trong nền kinh tế tập trung bao cấp nhà trường chưa bao giờ gặp phải.
Để có được những công dân của thế kỉ 21, nền GD cần có sự thay đổi đồng bộ về
chương trình, nhà trường, giáo viên và những người lãnh đạo GD, mà điều kiện then
chốt là đổi mới chương trình (CT) nội dung sách giáo khoa (SGK).
Sở dĩ phải đổi mới nội dung CT sách giáo khoa là vì:
a) Sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra yêu cầu mới trong việc đào tạo nguồn nhân
lực trong giai đoạn hiện nay

Đất nước ta hiện nay đang đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa
với mục tiêu đến năm 2020 từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu mới, nguồn nhân lực Việt
nam ngoài các phẩm chất như lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, quí trọng hăng say
lao động, có lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm còn cần phải có những năng lực khác
như: Có khả năng giao tiếp, có năng lực hợp tác, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp
theo yêu cầu mới của sản xuất và thị trường lao động; năng lực quản lý tôn trọng và
nghiêm túc tuân theo pháp luật. Nổi bật nhất là năng lực thích ứng và khả năng phát
hiện và giải quyết vấn đề. Tình hình thực tế đó đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh CT SGK
để đạt được mục tiêu GDPT.
b) Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ với những thành tựu mới có khả
năng ứng dụng cao, rộng, đòi hỏi CT&SGK phải luôn được xem xét điều chỉnh bổ
sung cho phù hợp.
Học vấn mà nhà trường phổ thông trang bị cho HS không thể thâu tóm mọi tri thức
mong muốn. Vì vậy trong DH phải coi trọng việc dạy cách tự học, tự tìm kiếm kiến
7


thức cho người học, cung cấp kỹ năng cần thiết cho việc tự học, tự GD để HS tiếp tục
học tập suốt đời. Đổi mới phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động của người học.
c) Sự thay đổi của đối tượng GD.
Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội
nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp cận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú
từ nhiều mặt của cuộc sống .Vì vậy HS có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn
so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm. Trong học tập, HS không
thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, chỉ chấp nhận những giải pháp có
sẵn đưa ra. HS có nhu cầu lĩnh hội độc lập các tri trức và phát triển kỹ năng, nhưng
phải có sự hướng dẫn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi. CT, SGK cần được đổi mới để
góp phần đáp ứng yêu cầu đó của người học.

d) Do nhu cầu hòa nhập với xu thế của thế giới trong lĩnh vực CT, SGK.
Từ cuối thế kỷ XX nhiều quốc gia đã tiến hành chuẩn bị triển khai cải cách GD, mà
trọng tâm là cải cách CT,SGK. Chương trình của các nước đều hướng tới việc thực
hiện yêu cầu nâng cao chất lượng GD, trực tiếp góp phần cải thiện nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng cuộc sống, khắc phục tình trạng học tập nặng nề. Trào lưu cải
cách GD lần thứ 3 ở cuối thế kỷ XX, chuẩn bị cho thế hệ trẻ của các quốc gia bước
vào đầu thế kỷ XXI, đặt ra yêu cầu phải đổi mới CT sách giáo khoa GDPT để phù hợp
với xu thế chung của thế giới.
Đổi mới hệ thống GD theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình
độ và giữa các phương thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường; bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập; giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân
chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động, tích cực hòa nhập quốc tế để phát

8


triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp úng yêu cầu hội nhập
quốc tế để phát triển đất nước.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; đảm bảo tính
trung thực và khách quan. Hoàn thành hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ
thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công
tác quản lý giáo dục và đào tạo, đảm bảo dân chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và

đào tạo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
Chương 2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp

Chuyên đề 4. Động lực và tạo động lực cho GVTH
Sự nghiệp đổi mới giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ giáo viên phổ
thông. Để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, trước hết cần nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên. Ngoài đào tạo thì động lực làm việc cũng là yếu tố quan trọng góp
phần vào chất lượng dạy và học.
Vậy động lực là gì? Tạo động lực là gì?
Có thể hiểu động lực là động cơ thúc đẩy tất cả các hành động của con người.
Đây là một trạng thái nội tại, cung cấp sinh lực và hướng con người vào những hành vi
có mục đích. Nền tảng của động lực là các cảm xúc, mà cụ thể, nó dựa trên sự né
tránh, những trải nghiệm cảm xúc tiêu cực và tìm kiếm những cảm xúc tích cực.
Tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả các biện pháp của nhà
quản trị áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động cơ cho người lao động.

9


Theo PGS.TS Lê Phước Minh thì “Tạo động lực lao động giúp cho người cán
bộ, giáo viên có thể tự hoàn thiện mình. Khi có động lực trong lao động, người cán bộ
giáo viên sẽ nỗ lực hơn để lao động học hỏi, đúc kết được những kinh nghiệm trong
công việc, nâng cao kiến thức, trình độ để tự hoàn thiện mình. Khi kích thích bất cứ
hoạt động nào của người giáo viên, các cán bộ quản lý phải chú ý tới các yêu tố tâm lý
như mục đích công việc, nhu cầu hứng thú, động cơ làm việc của mỗi cá nhân. Việc
tạo động lực kích thích lao động làm việc có tác dụng gắn kết giữa các cán bộ giáo
viên với cơ quan, trường học để giữ được cán bộ giáo viên giỏi. Điều này giúp tăng
mức độ hài lòng, niềm tin, sự gắn bó và tận tâm của các cán bộ giáo viên trong cơ

quan trường học; Giảm thời gian chi phí tuyển và đào tạo các bộ giáo viên mới. Đó là
nền tảng để tăng quy mô đào tạo nâng cao chất lượng và cải thiện đời sống người cán
bộ, giáo viên”.
Một số giải pháp để tạo động lực cho người GV:
4.1. Tăng chế độ phúc lợi
Động lực làm việc của giáo viên do nhiều yếu tố chi phối, trong đó chính sách
bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần có vai trò rất quan trọng. Có thể nói, trong
ngạch viên chức, giáo viên được ưu đãi hơn so với viên chức sự nghiệp các ngành
khác, vì ngoài lương còn có phụ cấp giảng dạy và thâm niên. Điều này đã phần nào
giảm bớt khó khăn của đội ngũ “trồng người”. Tuy nhiên, so với mức sống chung của
xã hội, một bộ phận không nhỏ giáo viên còn gặp khó khăn do không có thu nhập nào
khác ngoài những khoản đã nêu trên. Vì vậy, ngoài tiền lương, phụ cấp, cần có quan
tâm đến phúc lợi cho giáo viên.
Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của giáo viên đối với công việc cho
thấy, “chế độ tiền lương và phúc lợi” là yếu tố thứ 3. Vì thế, bên cạnh chăm lo đời
sống vật chất cần chú ý tới đời sống tinh thần cho giáo viên thông qua hoạt động tham
quan, giao lưu để làm giàu vốn sống, tri thức…
4.2. Tạo môi trường làm việc tích cực

10


Xây dựng văn hóa trường học tích cực sẽ tạo môi trường thuận lợi cho giáo
viên phát huy khả năng sáng tạo của bản thân; đồng thời tạo sự gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau
nhằm phát triển chuyên môn. Có sự ghi nhận, đánh giá công bằng, công khai, dân chủ
đối với thành tích của giáo viên.
Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, sắp xếp thời gian giảng dạy hợp lý,
tạo môi trường cảnh quan sư phạm thân thiện ... Môi trường làm việc tích cực còn
được thể hiện qua tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia xây dựng chiến lược phát
triển nhà trường; được trao đổi, bàn bạc công khai các hoạt động của trường học nhằm

giúp họ hiểu rõ và thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
4.3. Tăng cường bồi dưỡng
Bồi dưỡng giáo viên là hoạt động thường xuyên của ngành giáo dục. Tuy nhiên,
hoạt động này thường do cấp trên đưa xuống chứ không xuất phát từ nhu cầu của
trường học và giáo viên. Vì thế, cần xây dựng các quy định về bồi dưỡng giáo viên, có
hoạt động do cơ quan quản lý giáo dục cấp trên tổ chức, nhưng cũng có nội dung giao
cho các trường, hoặc cụm trường thực hiện dựa trên nhu cầu của giáo viên và định
hướng phát triển của các nhà trường.
Đặc biệt, cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ tài chính để giáo viên tham
gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, chuẩn bị
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Giảm áp lực thành tích. Nghề giáo vốn đã có nhiều áp lực, đôi khi vấn đề thành
tích làm cho họ trở nên quá tải, mệt mỏi. Các cuộc thi, thao giảng chuyên đề, sáng kiến
kinh nghiệm, luyện thi học sinh giỏi, chỉ tiêu học sinh khá, giỏi, danh hiệu thi đua của
cá nhân và tập thể, tổ chức các phong trào, tỷ lệ học sinh chuyển cấp, học sinh tốt
nghiệp, ... khiến giáo viên mất nhiều thời gian, tâm sức. Mới đây, Bộ GD - ĐT chủ
trương không tổ chức các cuộc thi trên internet (Toán, Tiếng Anh) cũng góp phần giảm
áp lực cho giáo viên. Tuy nhiên, cần hạn chế hơn nữa những hoạt động thi đua mang
tính hình thức, không cần thiết để giảm áp lực cho giáo viên và tạo động lực tốt hơn
cho họ trong dạy học.

11


Chuyên đề 5. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng II
5.1. Khái niệm về năng lực
Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng lực
là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một
lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các
vấn đề thực tiễn.

5.2. Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ
phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập.
Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít; tính chuyên
nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và cán bộ quản
lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp
dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học.
Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng
kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới; còn bất cập
trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.
5.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp
mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao qua quá trình học tập, nghiên
cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ
thống.
Các nhà giáo dục đã nêu ra mấy năng lực của người giáo viên như sau: Người
giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục, có phẩm chất nhân cách tốt đẹp để giáo dục
học sinh bằng nhân cách của mình; có năng lực giáo dục biểu hiện ở năng lực tìm hiểu
đối tượng và môi trường giáo dục, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục; có năng
lực dạy học biểu hiện ở việc nắm vững kiến thức kỹ năng môn học, nắm vững phương
pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp các khoa học; có năng lực sử dụng
công nghệ thông tin trong dạy học; có năng lực tự phát triển nghề nghiệp bằng tự học,
12


tự nghiên cứu; có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề giáo dục bằng nghiên cứu khoa
học. Đó chính là những lĩnh vực cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên
trong nhà trường phổ thông hiện đại. GVTH cần có các năng lực cơ bản sau:
- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học;
- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học;

-Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội;
- Năng lực dạy học các môn học;
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống
cho học sinh Tiểu học;
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm;
- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi;
- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học;
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn;
- Năng lực chủ nhiệm lớp;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu
khoa học giáo dục Tiểu học.
Từ thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học hiện nay tôi đề xuất một số giải pháp
phát triển năng lực sau:
- Một là, thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, tạo điều kiện cho giáo viên phát
huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học.
- Hai là, tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn để
cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết kịp thời những khó khăn của
giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.

13


- Ba là, khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề nghiệp.
- Bốn là, thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để giáo
viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
Chuyên đề 6. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường
Văn hóa là một phạm trù rộng lớn, bao hàm rất nhiều yếu tố. Nó có nhiều khái

niệm khác nhau. Ở đây chúng ta có thể hiểu đó là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
Văn hóa nhà trường là một nội dung quan trọng của quản lí và lãnh đạo nhà
trường. Craig Jerald (2006) khẳng định VHNT chính là “chương trình đào tạo ẩn”, ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS trong nhà trường. Đồng thời tác giả cũng
chỉ ra các biện pháp để làm cho VHNT trở nên tích cực và có sức mạnh.
Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành
vi ứng xử.
Văn hóa nhà trường là những nét đặc trưng riêng biệt, tạo nên sự khác biệt của
nhà trường với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.
Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một
nhà trường.
Văn hóa nhà trường là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và
được mỗi cá nhân trong nhà trường chấp nhận.
Văn hóa nhà trường tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao.
Văn hóa nhà trường có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà
trường đó. Theo Deal và Peterson, văn hóa ảnh hưởng và định hình đến cách mà giáo
viên, học sinh, cán bộ quản lí suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Văn hóa là một mạng
lưới mạnh mẽ của nghi lễ và truyền thống, chuẩn mực và giá trị có ảnh hưởng đến tất
cả mọi góc cạnh của đời sống nhà trường. VHNT quyết định đến việc các thành viên

14


trong nhà trường tập trung chú ý vào cái gì, họ cam kết như thế nào với nhà trường, họ
nỗ lực làm việc đến đâu và mức độ họ đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể, VHNT định
hướng sự tập trung của các thành viên nhà trường vào hành vi hàng ngày và tăng
cường sự chú ý vào những gì quan trọng và có giá trị. Nếu các giá trị và chuẩn mực cơ
bản củng cố cho việc học tập, nhà trường sẽ tập trung vào hoạt động học tập trong nhà

trường. VHNT giúp xác định và xây dựng cam kết của nhà trường đối với các giá trị
cốt lõi. Nếu những nghi lễ, truyền thống, lễ kỉ niệm tạo ra tình cảm cộng đồng, nhân
viên, HS và cộng đồng đó sẽ xác định với nhà trường và cam kết với những giá trị cốt
lõi và các mối quan hệ ở đây. Đồng thời, VHNT tích cực làm tăng động lực làm việc.
Khi nhà trường công nhận những thành quả, giá trị của những nỗ lực và cổ vũ cho
những cam kết, cán bộ nhân viên cảm thấy có thêm động lực để làm việc chăm chỉ, cải
tiến và ủng hộ sự thay đổi. Nếu một nhà trường có bối cảnh không rõ ràng về mục
đích, thiếu một tầm nhìn có khả năng truyền cảm hứng tới mọi người, ít các buổi lễ
mừng thành quả, nhân viên sẽ biểu hiện thiếu năng lượng trong suốt quá trình làm
việc. Ngoài ra, VHNT tích cực góp phần quan trọng cải thiện hiệu quả và năng suất
làm việc trong nhà trường. Giáo viên và học sinh thành công hơn trong một môi
trường văn hóa mà ở đó nuôi dưỡng sự nỗ lực làm việc, cam kết với những giá trị đến
cuối cùng, chú ý giải quyết các vấn đề và tập trung vào việc học tập của tất cả HS.
Văn hóa có tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục trong nhà trường thông
qua những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến người dạy và người học. Mặt khác,
văn hóa nhà trưởng có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục còn bởi bản thân VHNT
cũng là một phần của chương trình đào tạo trong nhà trường.
Văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trò quan trọng,
có tác động mạnh tới việc nâng cao chất lượng GD. Có thể coi văn hóa nhà trường là
một trong những kĩ năng sống của HS , giúp HS thích nghi với xã hội, có thể điều
chỉnh chính mình phù hợp với hoàn cảnh sống, ứng xử hợp lí với cuộc sống xung
quanh.
Trong các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng văn hóa nhà
trường được xây dựng cơ bản trên những mối quan hệ sau:
15


- Quan hệ giữa con người với con người, bao gồm: giáo viên với giáo viên, giáo viên
với phụ huynh, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, lãnh đạo với giáo viên.
- Quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Xây dựng trường học thân thiện, môi trường

học tập xanh, sạch, đẹp.
Văn hóa nhà trường được tạo dựng và nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân
chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của
mình trong giảng dạy.
Đối với HS thì VHNT có tác động tích cực tạo ra bầu không khí học tập liên
tục, HS có điều kiện phát huy tính sáng tạo, được thể hiện mình, là chính mình.
.Xây

dựng thương hiệu nhà trường là một bước đột phá ở các trường công lập.

Khi nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh học sinh tin tưởng hơn, học sinh được
học trong một môi trường giáo dục hoàn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá trình
dạy và học. Từ thương hiệu đó giáo viên và học sinh, đến cán bộ quản lí đều phải nỗ
lực dạy và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.
Đối với giáo dục địa phương trong những năm qua đã thực hiện tốt, thường
xuyên, liên tục các phong trào "xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực";
“Thi đua dạy tốt học tốt"; phong trào đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn và kết
hợp đánh giá, học sinh là người chủ động học tập và được tự đánh giá. Từ đó đã góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân.

16


Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Võ Thị Yến Viên
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: 7/2018

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Thượng
Địa chỉ đơn vị công tác: Thôn Tân Tứ - xã Ninh Thượng- Ninh Hòa - Khánh Hòa
Điện thoại: 02583663018

Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Cô Văn Thị Phụng
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường Tiểu học Ninh Thượng thuộc xã Ninh Thượng, là một xã vùng sâu vùng
xa của thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hoà. Trường được tách lập từ trường PTCS Ninh
Thượng vào năm 2004 theo Quyết định số 1111/QĐ-UB ngày 13/8/2004 của UBND
huyện Ninh Hòa, đến nay đã trải qua 14 năm hình thành và phát triển. Từ khi được
tách lập, 14 năm liền trường luôn được công nhận là tập thể LĐTT, có nhiều GV dạy
giỏi cấp thị xã và cấp tỉnh, có nhiều cá nhân được Chủ tịch UBND thị xã tặng Giấy
khen và Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu: 2/2 nữ.
- Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thành viên, Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng: Có tổ
chức Đảng, công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu niên.
Chi bộ

- Các Tổ chuyên môn: có 05 tổ chuyên môn của 5 khối lớp và 1 tổ Văn phòng.

Hiệu trưởng

Công đoàn

Đoàn TN


Pg

P. HT (CM)

17
5 tổ chuyên môn

Tổ Văn phòng

Đội TNTP


I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 33/22 nữ
- Số lượng học sinh/số lớp/khối:
+ Năm học 2015 – 2016 có: 569 học sinh; 20 lớp/5 khối.
+ Năm học 2016 – 2017 có: 521 học sinh; 19 lớp/5 khối.
+ Năm học 2017 – 2018 có: 494 học sinh; 16 lớp/5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục
Năm học 2017-2018, trường tiểu học Ninh Thượng có 16 lớp
Tổng số học sinh toàn trường: 494/248/10/3 học sinh
- Số học sinh được kiểm tra, đánh giá: 490 học sinh
- Số học sinh khuyết tật không đánh giá: 04 học sinh
Kết quả xếp loại dạy học và giáo dục của học sinh, cụ thể như sau:
MÔN HỌC/HĐGD

XẾP
LOẠI
TV


T

ĐĐ

TNXH

KH

LS&ĐL

ÂN

MT

TC,KT

TD

NN

313

370

464

270/291

178/199


162/199

388

447

447

456

217/307

63,9%

75,5%

94,7%

92,8%

89,4%

81,4%

79,2%

91,2%

91,2%


93,1%

70,7%

176

120

26

21/291

21/199

37/199

102

43

43

34

90/307

35,9%

24,5%


5,7%

7,2%

10,6%

18,6%

20,8%

8,8%

8,8%

6,9%

29,3%

1

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

HTT

HT

CHT
0,2%

NĂNG LỰC

PHẨM CHẤT

XẾP
LOẠI
Tự tin,
trách
nhiệm

Trungthực,
kỉ luật


Đoàn kết,
yêu thương

461

466

480

485

93,7%

94,1%

95,1%

98,0%

99,0%

31

29

24

10

5


Tự quản,
tự phục vụ

Hợp tác

Tự học,
QGVĐ

463

465

459

94,5%

94,9%

27

25

Chăm
học, chăm
làm

TỐT
ĐẠT


18


5,5%

5,1%

6,3%

5,9%

4,9%

2,0%

1,0%

0

0

0

0

0

0

0


CCG

- Hoàn thành chương trình lớp học: 489/490 - 99,8%
- Hoàn thành chương trình tiểu học: 105/105 - 100%
- Phổ cập GDTH ĐĐT: 472/494 - 95,5%
- HQĐT sau 5 năm: 100 %
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập, được đảm bảo các quyền, đảm
bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định.
Nhận xét, đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh:
Không
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng
dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn, ...)
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý giáo dục theo quy định. Tổ chức và duy
trì thường xuyên các phong trào thi đua trong nhà trường theo hường dẫn của ngành.
Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục theo quy định, có kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học. Dạy học đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Có kế hoạch phụ đạo
học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Có đầy đủ kế hoạch và phối hợp tốt với các cơ sở y tế như Trạm y tế của xã,
Trung tâm y tế dự phòng, Nha học đường, ... để tổ chức các hoạt động chăm sóc sức
khỏe học sinh. Có 100% học sinh được khám sức khỏe ban đầu. Tham gia tốt công tác
bảo trì trường học, vệ sinh lớp học hàng ngày.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
- Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt Tập thể lao động tiên tiến liên
tục nhiều năm liền (14 năm liền từ khi tác lập).
- Thành tích của cá nhân GV: Có 03 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh;
06 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thị xã; 03 giáo viên đạt giáo viên chủ nhiệm
giỏi cấp thị xã; 08 chiến sỹ thi đua cơ sở.

19



- Thành tích của HS: có nhiều HS đạt giải cấp tỉnh, nhất là trong phong trào kể
chuyện theo sách, Kể chuyện Bác Hồ và các phong trào TDTT.
- Thành tích khác: Hàng năm Chi bộ nhà trường đều đạt Chi bộ Trong sạch
vững mạnh xuất sắc; Đoàn Thanh niên nhiều năm liền đạt vững mạnh xuất sắc; Công
đoàn đạt vững mạnh; Liên đội đạt Liên đội mạnh, riêng năm học 2017-2018 đạt Liên
đội xuất sắc, được tỉnh khen.
- Hàng năm nhà trường đều tham gia tốt các hoạt động phong trào, các hội thi
do ngành và các hội đoàn tổ chức và luôn đạt giải.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ
HỌC SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Trường có 05 tổ chuyên môn với 24 GV. Cụ thể:

TT Tổ chuyên môn

Số lượng GV (người)

Số lượng GV đạt chuẩn

Cử

Thạc

Hạng II

nhân




CĐ,…

Hạng III

Hạng IV

1

Tổ khối 1

05

2

Tổ khối 2

4

1

3

1

1

3

Tổ khối 3


2

2

1

2

1

4

Tổ khối 4

4

1

2

3

5

Tổ khối 5

2

3


2

3

17

7

13

9

2

70,8

29,2

54,2

37,5

8,3

Tổng cộng
Phần trăm trên tổng số
GV

5


Có 01 giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên.
Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ giáo viên 100% đủ chuẩn
và trên chuẩn; có năng lực chuyên môn, công tác tốt, cầu tiến, có trách nhiệm trong

20


công tác được giao. Trong năm học 2018-2019, theo nhu cầu, trường còn thiếu 01 giáo
viên Tiếng Anh.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Cần tuyển thêm 01 giáo viên Tiếng
Anh.
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 02, trong đó có 02 cử nhân; cả 02 đều đã qua lớp đào tạo, tập huấn về
quản lý giáo dục và Trung cấp lý luận chính trị hành chính (chiếm 100% trong tổng số
CBQL).
- Chất lượng: đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Chủ động, sáng tạo trong QLNT, có
năng lực chuyên môn tốt. Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB giáo dục: Tiếp tục bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 7 (trong đó có 01 y tế, 01 kế toán, 01 thư viện - thiết bị, 01 phục vụ,
03 bảo vệ).
- Chất lượng: Đáp ứng tương đối tốt yêu cầu công việc.
- Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà
trường: Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho nhân viên văn phòng,
qua tâm hơn nữa đến chế độ tiền lương cho nhân viên.
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường:
- Trường có diện tích 15198 m 2, khuôn viên rộng rãi thoáng mát; môi trường

xanh, sạch, đẹp, an toàn đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Nhận xét, đề xuất: Cảnh quan môi trường sạch, đẹp, thoáng mát đủ; điều kiện tổ
chức các hoạt động giáo dục. Tiếp tục trồng và chăm sóc cây xanh.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao

21


- Phòng học:
+ Số lượng: 17 phòng
+ Diện tích: 64m2/phòng.
+ Bàn ghế: Đủ số lượng bàn ghế cho học sinh học, di chuyển tương đối thuận lợi,
phù hợp với lứa tuổi HSTH.
+ Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn: Có 01 máy chiếu và 01 ti vi 60 inch. Máy chiếu
và ti vi đều không lắp cố định, khi cần sẽ di chuyển đến nơi có nhu cầu sử dụng.
+ Hệ thống đèn, quạt: có đầy đủ, đáp ứng yêu cầu.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Có sân chơi cho học sinh; Sân tập
thể dục, thể thao; sân bóng đá song chưa thật quy củ. Diện tích 13430 m2.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Có khu hành chính riêng biệt
dành cho CBQL và NVVP
- Phòng đa chức năng: Chưa có nhà đa năng.
Nhận xét, đề xuất: Diện tích phòng học hiện nay được xây dựng ngày càng nhỏ,
không có lối đi trong lớp học, không có khoảng trống phía trên lớp để tổ chức các trò
chơi học tập, gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động nhóm, việc di chuyển bàn ghế
trong lớp. Hệ thống đèn, quạt lắp ráp chưa đúng theo quy định của Bộ Y tế đối với
phòng học. Khi xây dựng phòng học cần quan tâm đến những quy định của Bộ
GD&ĐT và Bộ Y tế đối với phòng học. Cần phải có nhà đa năng trong nhà trường để
phục vụ tốt hơn nữa các yêu cầu của GD hiện nay, nhất là việc tổ chức các HĐGD.
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện,
phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...

- Thư viện
+ Số phòng: 01

+ Diện tích: 81m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: Sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách học sinh, truyện
nhi đồng, báo, sách pháp luật, sách GD đạo đức.

22


+ Số lượng tài liệu: khoảng 7.639 cuốn
- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có
Nhận xét, đề xuất: Nhà để xe chưa kiên cố, còn mang tính tạm bợ. Chưa có
nguồn kinh phí để tu bổ, nâng cấp hệ thống nước sạch hàng năm.
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Có
- Hệ thống đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm: Trường được cấp phát tương đối
đầy đủ các đồ dùng dạy học; không có phòng thí nghiệm.
Nhận xét, đề xuất: GV có ý thức sử dụng thiết bị dạy học khi lên lớp. Cần tiếp
tục khuyến khích GV sử dụng có hiệu quả hơn nữa hệ thống đồ dùng dạy học được cấp
và tự làm.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Chưa tốt, do trường nằm trên vùng đất trũng thấp nên
việc thoát nước trong mùa mưa rất hạn chế.
- Nguồn nước, bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực phẩm, chế biến, bảo
quản…: Trường không có bếp ăn, phòng ăn; chưa tổ chức bán trú cho HS. Nguồn nước
nhà trường sử dụng là nguồn nước tự chảy.

- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt
Nhận xét, đề xuất: Không.
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ
môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
-

Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

23

 Ít khi


+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp
 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
 Coi trọng, đạt hiệu quả cao
-


 Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT
mới…)
 Sinh hoạt thường xuyên

 Chưa được coi trọng đúng mức

Nhận xét, đề xuất: Không
IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
-

Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai

 Được xây dựng nhưng không công

khai
 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
-

Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

24



-

-

Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn

 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

 Mang tính đơn môn

Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

 Chủ yếu dạy nội khoá

 Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
-

Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Không


IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
Thực hiện có hiệu quả.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách

-

 Có cán bộ chuyên trách

 Giáo viên chủ nhiệm

 Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

Mức độ tổ chức
 Thường xuyên

-

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn, ...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả

25



×