Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÀNH HẢI QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.1 KB, 102 trang )


QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÀNH HẢI QUAN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................5
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH..............................5
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH HẢI QUAN..................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................................5

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung cơ bản về NSNN và thu NSNN.............7
1.2.1.1. Quan niệm về NSNN.....................................................................................7
1.2.1.2. Khái niệm thu NSNN....................................................................................8
1.2.1.3 Các khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước........................................9
1.3 Quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ngành Hải quan.............................14

1.3.2 Vai trò cơ bản của quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:...........15
1.5.1. Kinh nghiệm của Đài Loan....................................................................20
1.5.2. Kinh nghiệm của Đan mạch, Canada....................................................22
1.5.3. Kinh nghiệm của New Zealand.............................................................23
1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................................27
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................29
2.1. Phương pháp luận.........................................................................................................29
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể............................................................................29

2.2.1. Phương pháp phân tích..........................................................................29
2.2.2. Phương pháp thu thập,tổng hợp thông tin.............................................30
2.2.3. Phương pháp so sánh.............................................................................31


2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu................................................................31
2.4. Các bước thực hiện và thu thập số liệu........................................................................31
2.5. Các công cụ được sử dụng...........................................................................................32

3.1. Cơ cấu tổ chức của ngành Hải quan.........................................................33
4.2.2. Tăng cường công tác phòng CBL, gian lận thương mại................................64
4.2.3. Triển khai đồng bộ nhiều giải pháp QLRR, trong đó tập trung vào các vấn đề
trọng tâm sau............................................................................................................67
4.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra thuế......................................................74
4.2.5. Từng bước hoàn thiện bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan
đáp ứng yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước trong điều kiện mới...................78

1


4.2.6. Đổi mới phương thức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật và hỗ trợ người khai
hải quan trong việc kê khai thuế, nộp thuế...............................................................80
4.2.7. Tăng cường liêm chính hải quan; duy trì kỷ cương, kỷ luật trong thực thi
nhiệm vụ...................................................................................................................82


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
5

Bảng
Bảng
3.1
Bảng
3.1
Bảng
3.1
Bảng
3.1
Bảng
3.1


Nội dung
Thu ngân sách ngành hải quan 2011 - 2015
Cơ cấu thu ngân sách của ngành Hải quan từ 2011 2015
Tỷ trọng sắc thuế so với tổng thu
Thu NSNN chi tiết theo Cục Hải quan tỉnh, thành
phố
..................................................

ii

Trang
40
43
43
45
50


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ
Sơ đồ
1
1.1
Sơ đồ
2
1.3
Sơ đồ
3
1.2


Nội dung

Trang

Quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu qua

17

Quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu qua

18

Quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu trực tiếp tại
kho bạc

iii

19


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối
với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế
giới. Mà vấn đề quản lý thu ngân sách vẫn là mối quan tâm sâu sắc của mối
quốc gia. Ngân sách là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ
này, Nhà nước sẽ tham gia vào việc điều chỉnh một số quan hệ kinh tế cân đối
của nề kinh tế như : tích lũy và tiêu dùng, xuất khẩu và nhập khẩu, cơ cấu tiêu
dùng và điều tiết thu nhập để đảm bảo công bằng.
Trải qua 70 năm hoạt động và phát triển kể từ ngày 10/09/1945, Hải

quan Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. Quá trình xây
dựng và phát triển lực lượng Hải quan là quá trình đáp ứng với yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành trong từng giai đoạn như: Thực hiện kiểm
tra, giám sát, hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; Tăng cường việc quản lý hiệu quả
đối với các hoạt động xuất nhập khẩu cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển thương mại quốc tế và thúc đẩy sản xuất trong nước; Đảm bảo
nguồn thu; Đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại và bảo vệ
lợi ích của người tiêu dùng v.v..
Tổng cục Hải quan có 34 Cục Hải quan tỉnh, lien tỉnh, thành phố, với
hơn 10.000 cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh
vực kinh tế đối ngoại nên thu ngân sách nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành Hải quan. Hàng năm
tổng số thu của ngành Hải quan chiếm khoảng 20-25% tổng số thu ngân sách
nhà nước.

1


Xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đổi mới và hội nhập
kinh tế thế giới của đất nước cũng như yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị
của Ngành Hải quan trong bối cảnh thực hiện cải cách và hiện đại hóa và yêu
cầu thực tiễn đặt ra đối với việc quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu, tôi mạnh dạn chọn đề tài : “Quản lý thu ngân sách đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan ”. Làm luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đaị học kinh tế, Đại học quốc gia Hà nội.
Câu hỏi nghiên cứu luận văn : Quản lý thu ngân sách nhà nước đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu là gì và quản lý thu ngân sách có vai trò như thế
nào trong phát triển kinh tế đất nước ? Ngành Hải quan cần phải có chính

sách như thế nào để quản lý thu ngân sách nhà nước đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu cả ngành? .
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích
Mục đích của luận văn là đi sâu, làm rõ những cơ sở khoa học và đề
xuất những giải pháp chủ yếu, góp phần nâng cao chất lượng quản lý thu ngân
sách nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ngành Hải quan.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước , thu ngân
sách nhà nước.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước từ
năm 2011 -2015, chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, tồn tại, thiếu sót,
đồng thời rút ra những bài học kinh nghiêm trong công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ngành Hải quan
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
quản lý thu ngân sách nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành
Hải quan.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng
Nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu của ngành Hải, công tác quản lý hải quan, thuế đối với hàng hóa
XNK.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà
nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan.
- Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích thực trạng quản lý ngân

sách nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan giai đoạn
2010-2014.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu của ngành Hải quan; tìm
hiểu kinh nghiệm ở một số nước phát triển và rút ra bài học có thể tham khảo
cho ngành hải quan nước ta.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu, đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục
đổi mới quản lý thu ngân sách nhà nước dối với hàng hóa xuất nhập khẩu của
ngành Hải quan.
- Trên cơ sở đánh giá toàn diện về thực trạng công tác quản lý thu thuế
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015,
luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất
lượng quản lý thu ngân sách nhà nước trong điều kiện hiện đại hóa.
- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo phục vụ cho việc
lãnh đạo, điều hành thu ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội.

3


5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này được chia thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu,cơ sở lý luận và kinh
nghiệm quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ngành Hải
quan.
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu NSNN đối với hàng hoá XNK của

ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu của ngành Hải quan giai đoạn 2016-2020 trong điều kiện hiện
đại hóa hải quan.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH HẢI QUAN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà
nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.
Hiện nay đã có một số tài liệu, đề tài, công trình nghiên cứu có đề cập
đến vấn đề này dưới các góc độ khác nhau, như:
Đề tài: “Tăng cường quản lý thu ngân sách địa phương ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào (Ví dụ ở tỉnh Viêng Chăn”) (2008), Luận án Tiến sĩ Kinh tế
tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong luận án, tác giả đã đề cập
đến vai trò của thu ngân sách Nhà nước (NSNN) và tổ chức hệ thống quản lý
thu ngân sách cấp tỉnh. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
NSNN ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Ví dụ ở tỉnh Viêng Chăn”), tác giả
đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu NSNN ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào. Hệ thống giải pháp bao gồm: Hoàn thiện chính sách thuế;
Tăng cường quản lý thu thuế; Cải tiến tổ chức bộ máy thuế và Cải tiến cơ sở
vật chất kỹ thuật, con người thực thi công tác hành chính thuế.
Liên quan đến công tác quản lý nguồn thu đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, cũng có một số đề tài, công trình nghiên cứu ở trong nước như sau:

- Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt nam”, Luận án tiến sỹ Kinh tế
của Nguyễn Danh Hưng, Học viện Tài chính năm 2003.. Tác giả cho rằng; để
hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam phải tiến hành điều chỉnh các chính sách
thương mại theo hướng tự do hóa và mở cửa, chính sách thuế theo hướng cắt
5


giảm thuế nhập khẩu không quá mức trần cam kết, thủ tục hải quan theo
hướng đơn giản, minh bạch, công khai, thời gian thông quan nhanh, phù hợp
với chuẩn mực quốc tế.
- Đề tài: “Một số giải pháp về quản lý chống thất thu thuế xuất nhập
khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Phan
Duy Bình, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2000. Tác giả đề ra
nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế, quản lý nợ thuế và đôn
đốc thu hồi nợ đọng, quản lý giá tính thuế, chống gian lận thương mại và
chống thất thu NSNN.
- Đề tài: “Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của
ngành Hải quan hiện nay”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Trần Thành Tô, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006. tác giải đư ra các giải pháp
nhằm tiếp tục đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế và thông lệ quốc tế trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Văn Dũng,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011, tác giả đề
cập đến công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý hải quan
tạo sự thông thoáng, thuận lợi, đơn giản, dễ dàng cho doanh nghiệp làm thủ
tục; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ; xây dựng quy chế phối hợp giữa đội thủ tục và đội quản lý thuế của các
chi cục, cụ thể hóa trách nhiệm của từng bộ phận công tác, từng cán bộ công

chức nhằm nâng cao hơn nữa vai trò và gắn trách nhiệm của từng cán bộ công
chức trong thực thi nhiệm vụ, thực hiện kiểm soát hồ sơ, giám sát hàng hóa
XNK, tăng cường quản lý hàng tạm nhập tái xuất, gia công, sản xuất xuất
khẩu, thường xuyên rà soát tài khoản tạm thu, tạm giữ để chuyển nộp ngân
sách đúng quy định

6


Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thuế, chống
thất thu thuế nhưng chưa có đề tài nào trực tiếp nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ngành Hải
quan mà trong luận văn của mình tác giả sẽ nghiên cứu.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung cơ bản về NSNN và thu NSNN
1.2.1.1. Quan niệm về NSNN
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước,
sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn
tại và phát triển của NSNN.
NSNN, hay NS chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch
sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà
nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia.
Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định
nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu,
chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước

trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước.
NSNN bao gồm NS trung ương và NS địa phương. NS trung ương là NS
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở
trung ương. NS địa phương bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp.

7


Thực chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Hiện nay, có một số quan niệm sau về NSNN:
(i)

NSNN là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một

khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
(ii)

NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài

chính cơ bản của nhà nước.
(iii)

NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà

nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.

1.2.1.2. Khái niệm thu NSNN
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các
khoản thu để các tổ chức, cá nhân đóng góp, hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước. Thực chất, thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực
của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hay nói cách khác,
thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào NS để thỏa
mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Về bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài
chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn
các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà
nước huy động vào NS mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực
tiếp cho đối tượng nộp.
Theo Luật NSNN hiện hành của nước ta, nội dung các khoản thu
NSNN bao gồm:

8


- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
(không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả như vay nợ
và viện trợ có hoàn lại).
1.2.1.3 Các khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm
nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế

hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. Như vậy quản lý thu NSNN là sự phối
hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức
thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực
hiện kế hoạch thu. Để thực hiện có kết quả công việc thu NSNN điều quan
trọng là phải biết bố trí nguồn nhân lực, vật lực, tài lực sao cho hợp lý.
Quản lý thu NSNN là một bộ phận của quản lý tài chính công nó mang
những đặc trưng vốn có của quản lý tài chính công.
Thứ nhất, quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp
luật do nhà nước ban hành. Quản lý thu NSNN được xác lập trên cở sở các
văn bản pháp luật do nhà nước ban hành phải được thể hiện rõ từ khâu lập kế
hoạch thu, đến khâu tổ chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra,
giám sát, đánh giá quá trình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu.
Thoát ly cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, công tác quản lý
thu NSNN sẽ mất phương hướng, thậm chí có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các
khâu công việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa

9


vụ đối với NSNN. Đây là một trong những đặc điểm quan trong của thu
NSNN. Trách nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan
quản lý thu mà là trách nhiệm chung của cả bộ máy nhà nước. Tùy theo vị trí
của từng cơ quan nhà nước mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan
có khác nhau trong quản lý thu NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN
thiếu sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý thu NSNN sẽ gặp không ít khó
khăn, thậm chí khó hoàn thành nhiệm vụ thu do nhà nước đề ra. Chính vì vậy,
trong quản lý thu NSNN phải coi việc phối kết hợp vừa là một đặc điểm quan
trọng vừa là một yêu cầu có tình nguyên tắc không thể bỏ qua.

Thứ ba, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của
nền kinh tế. Nói chúng sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến
công tác lập kế hoạch thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp, quy trình
thu và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch thu sẽ mất phương
hướng và không sát với thực tiễn, mang tính chủ quan phiêu lưu.
Thứ tư, quản lý thu NSNN là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự
phối kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt
động kinh tế của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
1.2.2 Nội dung Quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu ngân sách nhà nước có những nội dung cơ bản sau đây:
Một là, quản lý quá trình huy động nguồn thu của NSNN.
Quản lý quá trình huy động nguồn thu của NSNN bao gồm công tác
quản lý quá trình xây dựng kế hoạch thu, quản lý quá trình triển khai các biện
pháp hành thu, quản lý quá trình thu nộp các khoản thu vào NSNN. Quản lý
quá trình xây dựng kế hoạch thu thực chất là xem xét, đánh giá tính xác thực
của kế hoạch thu, xem xét kế hoạch thu được xây dựng dựa trên những cơ sở
nào, có phù hợp với hệ thống chính sách, chế độ và văn bản pháp luật thu của
nhà nước, có phản ánh được những diễn biến của quá trình sản xuất kinh
doanh hay không.
10


Quản lý quá trình triển khai các biện pháp hành thu NSNN thực chất là
việc xem xét việc xác lập quy trình thu và tổ chức triển khai quy trình thu
trong thực tế có phù hợp với thực tế hay không, có bảo đảm yêu cầu của cải
cách hành chính hay không, có tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân
thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN hay không, có tiết kiệm được chi phí hành
thu hay không. Ngoài ra, quản lý quá trình triển khai các biện pháp hành thu
còn bao gồm việc xem xét, đánh giá cách thức quản lý và sử dụng nguồn lực
phục vụ cho việc triển khai các biện pháp hành thu có hiệu quả hay không.

Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, việc quản lý quá trình triển khai
các biện pháp hành thu là xem xét các biện pháp hành thu đó có đáp ứng được
yêu cầu đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách chế độ số thu về NSNN hay không
và có chống được tình trạng thất thu, gian lận thương mại hay không.
Song song với việc quản lý quá trình triển khai các biện pháp hành thu,
phải không ngừng cải tiến quy trình thu nộp bảo đảm cho số thu được tập
trung đầy đủ và kịp thời vào NSNN, không để tình trạng xâm tiêu tiền thu của
NSNN. Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý
thu NSNN. Để thực hiện được nội dung này đòi hỏi phải không ngừng cải tiến
quy trinh thu nộp và cải tiến, đổi mới công tác thống kê, kế toán thu NSNN.
Công tác thống kê, kế toán phải phản ánh trung thực, chính xác, đầy đủ số thu
NSNN.
Hai là, quản lý sự tuân thủ các chính sách, chế độ và các văn bản pháp
luật về thu NSNN.
Các chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu NSNN không
chỉ là công cụ để động viên nguồn thu của NSNN mà còn là sự thể hiện quan
điểm điều hành của một nhà nước trong lình vực tài chính công. Noi chung
với một nhà nước của dân, do dân và vì dân thì các chính sách, chế độ và các
văn bản pháp luật về thu NSNN được nhà nước ban hành đều vì lợi ích của

11


nhân dân. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện thì thường xuất hiện mâu thuẫn
giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ
đối với NSNN thông thường chỉ thấy lợi ích trước mắt khi họ thực hiện nghĩa
vụ đối với NSNN là nguồn lực tài chính do họ tạo ra bị mất đi. Hơn nữa,
trong bối cảnh nạn tham nhũng có chiều hướng gia tăng, lòng tin với nhà
nước có phần giảm sút thì sự tuân thủ các chính sách, chế độ, các văn bản
pháp luật về thu NSNN từ các tổ chức, cá nhân có phẩn giảm sut. Thực tế này

đòi hỏi phải coi việc bảo đảm tuân thủ chính sách, chế độ, các văn bản pháp
luật về thu NSNN là một trong những nội dung của công tác quản lý thu
NSNN.
Để đảm bảo sự tuân thủ chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về
thu NSNN điều quan trọng là ngoài sự kiểm tra, giám sát, phân loại mức độ
tuân thủ của các tổ chức, cá nhân và tìm ra nguyên nhân của việc tuân thủ để
có biện pháp xử lý thích hợp; thì vấn đề tuyên truyền, giải thích và triệt để
chống nạn tham nhũng phải coi là một biện pháp quan trọng.
1.2.3 Các yếu tố tác động đến quản lý thu ngân sách
Hiệu quả của quản lý thu NSNN có thể nhìn nhận trên nhiều góc độ,
có thể nhìn nhận từ số thu NSNN, từ việc tuân thủ các quy định pháp luật về
thu NSNN của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ với
NSNN, từ việc so sánh giữa chi phí hành thu với số thu tập trung vào
NSNN…Hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN được quyết định bởi các
nhân tố chủ yếu sau:
Thứ nhất, về hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu
NSNN. Một hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN
đơn giản, rõ ràng, minh bạch không những tạo cho tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ đối với NSNN hiểu rõ trách nhiệm của mình, hạn chế được những
tiêu cực phát sinh trong quá trình quản lý thu nộp các khoản thu cho NSNN

12


mà còn là cơ sở, tiền đề quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai các biện pháp thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
kế hoạch thu NSNN.
Thứ hai, về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN. Một
bộ máy quản lý thu NSNN được tổ chức hợp lý được xác lập trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể cho từng bộ phận; đồng thời có sự

phối kết hợp công việc giữa các bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ là điều
kiện quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN.
Tuy nhiên, cho dù hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật
về thu NSNN có được hoạch định tốt bao nhiêu và cho dù tổ chức bộ máy
quản lý thu được xây dựng hợp lý bấy nhiêu; nhưng nếu công tác quản lý thu
NSNN không có được một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi có phẩm chất chính trị
vững vàng, có tư cách đạo đức trong sang, có hiểu biết sâu về chuyên môn,
nghiệp vụ, nhiệt tình, năng động sáng tạo thì cũng không thể nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý thu NSNN. Đội ngũ cán bộ quản lý là nhân tố có
tính quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN.
Thứ ba, về sự hiểu biết pháp luật thu NSNN, tính tự giác của tổ chức và
cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Đây là một trong những nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN. Việc
thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN là trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân
của các tổ chức và cá nhân. Trách nhiệm và nghĩa vụ đó chỉ có thể thực hiện
được khi và chỉ khi tổ chức và cá nhân hiểu rõ được và có ý thức tự giác chấp
hành một cách đầy đủ chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu
NSNN. Các tổ chức và cá nhân có hiểu rõ và tự giác chấp hành chính sách,
chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN mới tạo được tính đồng thuận
giữa các cơ quan quản lý thu NSNN và các tổ chưc, cá nhân khi triển khai các
biện pháp quản lý thu NSNN. Khi đạt được tính đồng thuận thì việc triển khai

13


các biện pháp quản lý thu NSNN mới dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Để đạt
được tính đồng thuận, công tác quản lý thu NSNN phải giải quyết nhiều vấn
đề. Một trong những vấn đề đó là tuyên truyền, giải thích làm cho các tổ chức,
cá nhân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình đối với NSNN.
Thứ tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý

thu NSNN có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN.
Nếu cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thu NSNN được trang bị tốt
sẽ tạo điều kiện tốt cho việc giảm chi phí hành thu,cung cấp thông tin về thu
NSNN một cách kịp thời, tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý
thu NSNN.
Thứ năm, toàn cầu hóa, hội nhập và mở cửa nền kinh tế. Hội nhập, mở
cửa nền kinh tế càng sâu rộng tất yếu cần phải tuân thủ các “luật chơi” đã
được hình thành trên phạm vi toàn thế giới trong lĩnh vực kinh tế, tài chính.
Quản lý thu ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu
hóa, hội nhập và mở cửa nền kinh tế cũng không thể nằm ngoài “luật chơi”
đó. Chính những “luật chơi” này chi phối đến quan điểm, tư tưởng, cách thức,
phương pháp quản lý thu NSNN của mỗi quốc gia và do đó nó ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN.
1.3 Quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu ngành Hải quan
1.3.1 Nội dung của Quản lý thu thuế đối với hang hóa xuất nhập
khẩu ngành Hải quan
Theo qui định của pháp luật, ngành Hải quan chịu trách nhiệm thu các
loại thuế và phí đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá, bao gồm (Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn):
- Thu thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu .
14


- Thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng háo nhập khẩu
- Thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Thu thuế bảo vệ môi trường.
- Thu thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt
đối xử trong nhập khẩu hàng hóa.

- Thu lệ phí hải quan.
- Thu tiền chậm nộp thuế theo Luật quản lý thuế.
- Thu xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
- Và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật
1.3.2 Vai trò cơ bản của quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Vai trò bao trùm của quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là phát
huy một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất các công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Tuỳ theo điều kiện về trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước trong
từng giai đoạn mà nhấn mạnh, quan tâm đến từng mục tiêu cụ thể ở những
mức độ khác nhau, nhưng dù ở các nước phát triển hay các nước đang phát
triển thì công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng nhằm đạt
được các mục tiêu cụ thể sau:
- Bảo hộ hợp lý và có hiệu quả nền sản xuất trong nước và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
- Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết linh hoạt đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa.
- Khẳng định chủ quyền và bảo vệ an ninh quốc gia, chống phân biệt
đối xử trong thương mại quốc tế.
1.3.3 Các nhân tố tác động tới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
Từ tất cả các nội dung cơ bản trên cho thấy quản lý thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố, cả tự nhiên, kinh tế xã hội, cả

15


chủ quan lẫn khách quan, cả cơ chế chính sách Nhà Nước lẫn đội ngũ công
chức cán bộ thực thi chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trên thực tế,
có thể khái quát lại gồm các nhóm yếu tố sau:
- Yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên: Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu ở cửa khẩu đồng bằng hoàn toàn khác với các tỉnh miền núi giáp
biên.
- Yếu tố kinh tế - xã hội: kinh tế kém phát triển, trong điều kiện giao
lưu kinh tế và mở cửa, hoạt động kinh tế ngầm và mưu sinh sẽ quyết liệt hơn,
do đó quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu càng gặp rất nhiều khó
khăn.
- Trình độ dân trí cao thấp khác nhau có tác động tới quản lý thu thuế
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác nhau. Ý thức dân trí cao, tự giác trong
hoạt động thương mại thì chấp hành chế độ, chớnh sỏch Nhà Nước tốt hơn,
quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có kết quả và hiệu quả cao hơn,
ngược lại, thất thu thuế các dạng là khó tránh khỏi.
- Cơ chế chính sách và quy trình quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu của Nhà Nước. Một hệ thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn
chỉnh sát thực tế sẽ góp phần quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hữu
hiệu, vừa kích thích sản xuất, giao lưu kinh tế, vừa tăng thu và ổn định thu
cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ cản trở sản xuất kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá hoặc gây tình trạng trốn lậu thuế, gian lận thương mại.
- Năng lực cán bộ quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Thu thuế
có hiệu lực và hiệu quả cao hay không còn dựa vào năng lực, trình độ, phẩm
chất đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ này hoặc sẽ làm tăng
hiệu lực quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sẽ hoàn thiện hệ thống
chính sách quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu họ có trình độ,
năng lực và phẩm chất đạo đức trong sáng hoặc sẽ làm trầm trọng thêm những

16


khiếm khuyết, sơ hở của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu họ
thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức thoái hoá.
Tóm lại, giữa các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan phải

chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau
1.4 Quy trình nộp NSNN tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo phương thức điện tử
1.4.1 Khái niệm
Quy trình thu nộp NSNN tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các
khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là quy trình thu nộp quản lý
NSNN được thực hiện theo phương thức kiểm tra, đối chiếu, xác nhận chứng
từ giữa cơ quan quản lýthu thuế bằng dữ liệu điện tử thay vì kiểm tra, đối
chiếu dữ liệu bằng chứ từ giấy
1.4.2 Quy trình thu nộp thuế XNK (theo thông tư 126/2014/TTBTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính)
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu qua
Tổ chức tín dụng phối hợp thu

(1): Người nộp thuế lập Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT (Phụ
lục 1) tại Thông tư 126/2014/TT-BTC gửi TCTD phối hợp thu để nộp tiền
hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.

17


(2): TCTD phối hợp thu kiểm tra, trích tiền từ tài khoản của người nộp
thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu
NSNN của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng được ủy nhiệm thu;
(2’): TCTD phối hợp thu đồng thời truyền dữ liệu thông tin thu ngân
sách đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan. Trường hợp
TCTD phối hợp thu đồng thời là ngân hàng được ủy nhiệm thu thì thực hiện
theo bước (4).
(3): Cơ quan hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ,
thông quan hàng hóa cho người nộp thuế.
(4): Ngân hàng được ủy nhiệm thu chuyển thông tin thu đến Kho bạc

để Kho bạc hạch toán kế toán.
(5): Kho bạc chuyển thông tin hạch toán thu NSNN đến cơ quan hải
quan để cập nhật và hạch toán kế toán thanh toán với NSNN.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu qua
Tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu

(1): Người nộp thuế lập Giấy nộp tiền vào NSNN theo mẫu số C109/NS (Phụ lục 2) (TT 126/2014/TT-BTC) trường hợp nộp thuế bằng đồng
Việt Nam; mẫu C1-10/NS (phụ lục 3) (TT 126/2014/TT-BTC) trường hợp nộp
thuế bằng ngoại tệ gửi TCTD chưa phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu
trích chuyển tiền nộp thuế.
18


×