Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ QUẦN VỢT THÀNH PHỐ NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.29 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................4
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................4
6. Giới hạn và Phạm vi nghiên cứu...................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
8. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................9
1.1. Quan điểm của Đảng và Chính sách của Nhà nước về Thể Dục Thể
Thao

........................................................................................................9

1.1.1. Quan điểm của Đảng về Thể dục thể thao......................................9
1.1.2. Chính sách của Nhà nước về Thể dục thể thao............................14
1.2. Cơ sở lý luận về CLB thể dục thể thao................................................16
1.2.1. Khái niệm TDTT...........................................................................16
1.2.2. Khái niệm về thể dục thể thao quần chúng, thể thao.....................18
1.2.3. Khái niệm về xã hội hóa thể dục thể thao.....................................18
1.2.4. Khái niệm về Câu lạc bộ thể dục thể thao.....................................20
1.3. Đặc điểm thể dục thể thao phong trào:.................................................22
1.4. Đặc điểm môn Quần vợt.....................................................................23



1.5. Đặc điểm tâm lý của hội viên câu lạc bộ quần vợt thành phố Ninh Bình
......................................................................................................27
1.6. Mục tiêu, nội dung, hoạt động của CLB quần vợt thành phố Ninh Bình.
......................................................................................................28
Kết luận chương 1.......................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ..............32
QUẦN VỢT THÀNH PHỐ NINH BÌNH.......................................................32
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................32
2.2. Thực trạng về đội ngũ HLV, HDV.......................................................32
2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất................................................................33
2.4. Thực trạng nhu cầu tập luyện của hội viên CLB quần vợt thành phố
Ninh Bình....................................................................................................35
2.5. Thực trạng về kinh phí để CLB duy trì hoạt động...............................36
2.6 Thực trạng về điều kiện thời gian để hội viên tham gia tập luyện trong
CLB

......................................................................................................37

2.7. Những nguyên nhân hạn chế việc tập luyện Quần Vợt.......................38
Kết luận chương 2.......................................................................................40
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG...........41
CỦA CÂU LẠC BỘ QUẦN VỢT THÀNH PHỐ NINH BÌNH....................41
3.1. Cơ sở lựa chọn biện pháp....................................................................41
3.1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................41
3.1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................41
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp......................................................41
3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ Quần vợt
thành phố Ninh Bình...................................................................................42
3.4. Lựa chọn biện pháp..............................................................................43
3.5. Các biện pháp......................................................................................46



3.6. Đánh giá kết quả ứng dụng các biện pháp đối với câu lạc bộ quần vợt
thành phố Ninh Bình...................................................................................53
3.6.1. Biện pháp tuyên truyền, vận động.................................................53
3.6.2 Kiểm chứng chất lượng chuyên môn thông qua các hoạt động thi
đấu giao lưu.............................................................................................54
3.6.3 Tính tự giác, tích cực......................................................................55
3.6.4 Kinh phí đầu tư và đóng góp..........................................................57
Kết luận chương 3.......................................................................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................61
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ST

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

T
1

BVHTT và DL

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lich

2


CLB

3

CLB TDTT

Câu lạc bộ TDTT.

4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

5

HDV

Hướng dẫn viên

6

HLV

Huấn luyện viên

7

NXB


Nhà xuất bản

8

SL

9

Số lượng UB

10

TDTT

11

XHH TDTT

Câu lạc bộ

Số lượng
Ủy ban Thể dục thể thao
Thể dục thể thao
Xã hội hóa Thể dục thể thao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng về cơ sở vật chất cho hoạt động TDTT........................34
Bảng 2.2 Nhu cầu tập luyện của Hội viên CLB..............................................35

Bảng 2.3 Bảng thăm dò mức đóng hội phí và thời gian tổ chức hoạt động của
CLB/ngày........................................................................................................37
Bảng 3.1: Ý kiến của các chuyên gia và các CLB quần vợt khác...................44
Bảng 3.2 Ý kiến của cán bộ quản lý và hội viện.............................................45
Bảng 3.4. Danh mục các giải thi đấu hàng năm của CLB...............................50
Bảng 3.3 Số người tập luyện thường xuyên trước và sau thực nghiệm..........53
Bảng 3.5. Chất lượng chuyên môn các giải thông qua thi đấu trước và sau khi
áp dụng các biện pháp.....................................................................................54
Bảng 3.6 : Bảng điều tra mức độ ham thích tập luyện trong câu lạc bộ quần
vợt thành phố Ninh Bình.................................................................................56


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11, Chỉ thị 36CP/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và các Chỉ thị 133/TTg, 247/TTg
và phương hướng nhiệm vụ của ngành TDTT đến năm 2020 đã được Chính
phủ phê duyệt, để tạo bước phát triển về quy mô và chất lượng phong trào
TDTT làm tiền đề vững chắc cho nền TDTT Việt Nam góp phần nâng tầm
vóc con người Việt Nam, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân,
phục vụ đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước, ngành TDTT đã tạo được
những bước tiến đáng kể trên đấu trường Khu vực và Quốc tế.
Một trong những môn thể thao được Nhà nước quan tâm tạo điều kiện
phát triển cả về phong trào và thành tích cao đó là môn Quần vợt.
Quần vợt là môn thể thao du nhập khá sớm vào Việt Nam, bắt đầu từ
thời Pháp thuộc. Đầu thế kỷ 20, cùng với sự xâm lược và đô hộ của thực dân
Pháp, quần vợt được du nhập vào Việt Nam và phát triển ở một số thành phố
lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Sài Gòn. Đặc biệt ở Nam Bộ, vào những
năm 1920-1930, môn quần vợt rất được ưa chuộng và phát triển không kém gì
môn bóng đá và đua xe đạp. Tuy vậy do điều kiện kinh tế và những khó khăn

lúc bấy giờ nên trình độ còn hạn chế.Sau khi miền Nam được giải phóng. Đặc
biệt trong thời kỳ đổi mới, quần vợt không còn bó hẹp trong phạm vi những
người ở tầng lớp trên mà đã trở thành một nhu cầu tập luyện của mọi tầng lớp
nhân dân lao động. Hiện nay hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước đều đã
có sân quần vợt.
Ngày 14 tháng 11 năm 1989, Liên đoàn quần vợt Việt Nam ra đời. Đến
năm 1993 giải vô địch quần vợt lần thứ nhất được tổ chức và từ đó tới nay
giải vẫn được duy trì hàng năm. Năm 2000, Liên đoàn quần vợt Việt Nam

1


(VTF): (Vietnamses tennis federation) đã chính thức trở thành thành viên của
Liên đoàn quần vợt thế giới (ITF). Hàng năm VTF phối hợp với bộ môn quần
vợt Uỷ Ban TDTT tổ chức thường niên các giải: Thanh thiếu niên toàn quốc,
Đại hội TDTT, Phụ nữ vào dịp 8/3, Vô địch cá nhân, Đồng đội, Trẻ xuất sắc,
Các cây vợt mạnh…
Trong đó có nhiều giải thu hút đông đảo vận động viên các nước ở khu
vực và thế giới đến tham dự như: U18 khu vực, giải nhà nghề quốc tế TP. Hồ
Chí Minh, giải cúp quần vợt nữ quốc tế Toyota-2002.
Trên đấu trường khu vực và thế giới VĐV Việt Nam cũng bước đầu
giành được thành tích nhất định. Tuy nhiên so với trình độ của các VĐV quần
vợt nhà nghề trên thế giới hiện nay, thì thành tích của VĐV Việt Nam còn ở
mức khiêm tốn.
Đóng góp vào sự phát triển chung của môn Quần vợt, quần vợt Ninh
Bình cũng có vai trò quan trọng và bước đầu gây dựng được nhiều thành tích
so với các tỉnh thành trong cả nước. Đặc biệt là sự quan tâm của lãnh đạo
Tỉnh, các Sở - Ban - Ngành, và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập
luyện và thi đâu. Tỉnh Ninh Bình quần vợt phát triển mạnh ở Thành phố Ninh
Bình với số lượng người chơi, số lượng sân chơi nhiều, trình độ người chơi

tương đối cao.
Những người tham gia chơi Quần vợt chủ yếu là doanh nhân, viên
chức. Họ chủ yếu tham gia theo hình thức câu lạc bộ. Trên địa bàn thành phố
Ninh Bình có nhiều câu lạc bộ: Câu lạc bộ TP Ninh Bình, CLB Tràng An,
CLB Doanh nghiệp Tỉnh, CLB Hoàng Long…Còn số ít người không tham gia
CLB mà tiện ở đâu thì chơi ở đó.
CLB quần vợt thành phố Ninh Bình thành lập ngày 19 tháng 5 năm
2006. Các thành viên trong CLB chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức thuộc
TU-UBND thành phố Ninh Bình. Sân tennis của CLB là sân Trung tâm Văn

2


hóa- Thể thao thành phố Ninh Bình. Do Sân bãi dụng cụ của nhà nước và
người chơi đa phần là cán bộ viên chức nên chi phí chơi bóng hàng tháng là rẻ
hơn những người chơi ở CLB khác. Một thực tế cho thấy rằng khi lãnh đạo
tham gia tập luyện và thi đấu thì phong trào tập luyện lên cao nhưng khi lãnh
đạo nghỉ hay thay đổi lãnh đạo thì phong trào tập luyện và thi đấu cũng sẽ
thay đổi ‘‘ Cán bộ nào phong trào nấy’’. Một đặc điểm nữa là việc tập luyện
thi đấu chủ yếu ngoài giờ hành chính vì vậy ảnh hưởng nhiều đến thời gian
chơi của các thành viên trong CLB. Vì vậy mà trình độ chuyên môn chung
của người chơi còn thấp, hơn nữa số lượng các giải đấu còn ít thậm chí trong
nội bộ CLB một năm không tổ chức giải nào dẫn đến động lực tập luyện và
thi đấu của các thành viên còn chưa cao, một vấn đề cũng đáng quan tâm là
việc tổ chức giao lưu thi đấu giữu các CLB với nhau còn hạn chế dẫn đến việc
học hỏi kinh nghiệm thi đấu và kĩ chiến thuật chưa thật sự nhiều...
Vấn đề nghiên nghiên cứu giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động của
CLB đã được nhiều tác giả nghiên cứu: Đỗ Nghĩa Quân (2002), Nguyễn Hữu
Bình(2000), Nguyễn Sơn Dương (2013) Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu
quả các CLB thể thao quần Hà Đông -Hà Nội. Những công trình trên có ý

nghĩa lớn đối với sự phát triển phong trào thể thao cho nhân dân. Song chưa
có công trình nào nghiên cứu sâu về nâng cao hiệu quả hoạt động của CLB
Quần vợt thành phố Ninh Bình.
Từ những thực trạng trên, tôi : “Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của câu lạc bộ quần vợt thành phố Ninh Bình”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế tới hiệu
quả hoạt động của CLB Quần Vợt thành phố Ninh Bình, trên cơ sở đó lựa
chọn và ứng dụng một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của CLB,
qua đó góp phần phát triển phong trào Quần vợt thành phố Ninh Bình nói
riêng và từ đó áp dụng rộng rãi ra các CLB Quần Vợt khác.

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
- Mô hình các CLB Quần vợt ở một số Tỉnh và Thành Phố.
- Các thành viên trong CLB Quần Vợt thành phố Ninh Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của CLB Quần Vợt thành phố
Ninh Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động của câu lạc bộ Quần vợt thành phố Ninh Bình còn nhiều hạn
chế, dự kiến các biện pháp được chúng tôi lựa chọn, mang lại hiệu quả tích
cực cho CLB Quần Vợt thành phố Ninh Bình: Số lượng thàn viên ngay càng
tăng, trình độ kĩ-chiến thuật càng được củng cố hoàn thiện, tâm lý - sức khỏe
ngày càng phát triển.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên mục đích đã đề ra, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ

thể sau:
5.1. Nhiệm vụ 1:
Đánh giá thực trạng hoạt động của CLB Quần Vợt thành phố Ninh
Bình.
Để giải quyết nhiệm vụ 1 đề tài dự kiến giải quyết các vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động, thời gian hoạt
động của hội viên, động cơ tập luyện và thi đấu của hội viên CLB quần vợt
thành phố Ninh Bình.
- Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, kinh phí để CLBduy trì tập luyện.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện và thi đấu môn quần vợt.
5.2. Nhiệm vụ 2:
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của CLB
Quần Vợt thành phố Ninh Bình.

4


Để giải quyết nhiệm vụ 2 đề tài dự kiến giải quyết các vấn đề sau:
- Lựa chọn biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
CLB quần vợt thành phố Ninh Bình.
- Ứng dụng, đánh giá biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của CLB
quần vợt thành phố Ninh Bình.
6. Giới hạn và Phạm vi nghiên cứu
- Câu lạc bộ Quần vợt thành phố Ninh Bình.
- Một số CLB Quần vợt ở các tỉnh phía Bắc.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các mục tiêu nêu trên trong quá trình nghiên cứu, đề tài
sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ chủ

yếu cho việc giải quyết hai nhiệm vụ của đề tài. Việc phân tích và tổng hợp
các tài liệu chuyên môn có liên quan được lấy từ các nguồn tài liệu chưa và sẽ
được tiếp xúc. Đây là sự tiếp nối và bổ sung những luận cứ khoa học và tìm
hiểu một cách triệt để những vấn đề có liên quan đến giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ Quần Vợt thành phố Ninh Bình.
7.2 Phương pháp quan sát sư phạm
Sử dụng phương pháp quan sát sư phạm trong quá trình nghiên cứu
nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động của CLB Quần vợt thành phố
Ninh Bình; thực trạng đội ngũ cán bộ, GV, HLV TDTT; thực trạng cơ sở vật
chất, sân bãi dụng cụ phục vụ quá trình tập luyện và thi đấu của các thành
viên trong CLB Quần vợt thành phố Ninh Bình, từ đó đưa ra các nhận xét
giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ của đề tài một cách tốt hơn.
7.3. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm

5


Được sử dụng để thu thập thông tin và số liệu từ các chuyên gia thể dục
thể thao, Huấn luyện viên, các thành viên CLB quần vợt thành phố Ninh Bình
về các vấn đề :
+ Thực trạng trình độ tập luyện và thi đấu của CLB quần vợt thành phố
Ninh Bình.
+ Mức độ nhu cầu của các thành viên trong CLB.
+ Nội dung và điều kiện triển khai các biện pháp.
+ Hiệu quả các biện pháp trong thực tiễn hoạt động của CLB.
+ Những hạn chế hội viên trong quá trình tập luyện và thi đấu...
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trình tự các nội dung hoạt động của
CLB để xác định mức độ hiệu quả hoạt động của CLB quần vợt thành phố
Ninh Bình.

7.5. Phương pháp toán học thống kê
Các số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel để tính các
tham số đánh giá kết quả lập test, kết quả đánh giá thực trạng kĩ thuật, thể lực
của hội viên câu lạc bộ quần vợt thành phố Ninh Bình. Các công thức ứng
dụng trong xử lý số liệu của đề tài gồm:
7.5.1. Số trung bình cộng ( x ):
n

x

Trong đó:

�x
i 1

n

� : Giá trị tổng
x : Giá trị trung bình
xi : Giá trị quan sát thứ i

n: Số lần quan sát
7.6.2. Độ lệch chuẩn:

6

i

xi



Độ lệch chuẩn nói lên sự phân tán của các trị số xi xung quanh giá trị
trung bình, được tính theo công thức:
n



x

 �

2
x

�(x  x)
�

2

i

n

(Với n  30).

7.6.3. Chỉ số (t) Stuident:
So sánh hai giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
t

x1  x2


 12
n1



 22
n2

(Với n1  30; n2  30)

7.6.4. Nhịp độ tăng trưởng.
Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu được tính theo công thức của
S.Brody (1972) như sau:
W

100(V2  V1 )
%
1/ 2(V2  V1 )

Trong đó: W: Nhịp độ tăng trưởng (%)
V1: Mức ban đầu của các chỉ tiêu.
V2: Mức cuối cùng của các chỉ tiêu.
8. Cấu trúc của đề tài
Mở đầu.
+ Lý do chọn đề tài.
+ Mục tiêu nghiên cứu.
+ Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
+ Giả thuyết khoa học.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu.

+ Phạm vi nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu.

7


Phần nội dung
- Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng hoạt động của câu lạc bộ quần vợt thành phố
Ninh Bình
- Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ
quần vợt thành phố Ninh Bình
Phần Kết luận và Kiến nghị
- Kết luận
- Kiến nghị

8


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Chính sách của Nhà nước về Thể Dục
Thể Thao
1.1.1. Quan điểm của Đảng về Thể dục thể thao
Thể dục thể thao (văn hóa thể chất) có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ,
tăng cường sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất cho con người, góp
phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng
đời sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện
mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh’’
Đường lối, quan điểm của Đảng về thể dục thể thao dựa trên học thuyết

Mác-Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về Thể dục thể thao.
Trong tư tưởng của Các Mác: “Lao động sản xuất sẽ được kết hợp với
trí dục và thể dục, khổng chỉ với tư cách là một phương pháp tăng mức sản
xuất xã hội mà còn với tư cách là một phương pháp duy nhất để đào tạo
những con người được phát triển toàn diện”.
Phát triển quan điểm của Cac Mac, Lê Nin cho rằng: “Thanh niên đặc
biệt cần sự yêu đời và sảng khoái, cần có thể thao lành mạnh, thể dục, bơi
lội, tham gia các bài tập thể lực, những hứng thú phong phú về tinh thần, học
tập, phân tích nghiên cứu và cố gắng phối hợp tất cả các hoạt động ấy với
nhau” và “Tinh thần khỏe mạnh phụ thuộc vào thân thể khỏe mạnh”.
Quan điểm của Mac-Lê Nin mang tính biện chứng rất cao thể hiện mối
quan hệ qua lại giữa Thể dục thể thao với các mặt khác của xã hội.
Từ những bài học bổ ích của những người thầy vĩ đại mà người học trò
xuất sắc Hồ Chí Minh đã vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam để hình thành đường lối cho nền thể dục thể thao nước nhà.

9


Cách mạng Tháng tám thành công, sau khi giành được chính quyền,
ngày 30 tháng 01 năm 1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lện số 14 thành
lập Nha Thể dục, trực thuộc Bộ Thanh Niên, cơ quan TDTT đầu tiên của nước
ta.
Tháng 3 năm 1946, trong lúc chính quyền cách mạng còn non trẻ đang
gặp vô vàn khó khăn, đất nước trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc’’, Chủ
tịch Hồ Chí Minh, đã ký sắc lệnh số 33 thành lập trong Bộ quốc gia Giáo dục
Nha Thanh niên, Thể dục. Trong ngày này, Người đã viết bài báo Sức khỏe và
Thể dục nhằm động viên toàn dân tập thể dục nâng cao sức khỏe: “Giữ gìn
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe
mới thành công. Mỗi một người dân yếu ới, tức là làm cho cả nước yếu ớt

một phần, mỗi một người dân khỏe mạnh, tức là góp phần cho cả nước mạnh
khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là góp phần cho cả
nước mạnh khỏe và là bổng phận của mỗi người dân yêu nước. Việc đó không
tốn kém, khó khăn gì, gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được.
Mỗi người lúc ngủ dậy, tập ít phút thể dục, ngày nào cũng tập thì khí huyết
lưu thông, tinh thần đầy đủ. Như vậy là sức khỏe. Dần cường thì nước thịnh.
Tôi mong đồng bào ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”.
Hưởng ứng lời khuyên của Bác, phong trào thể dục với khẩu hiệu “
Khỏe vì nước’’ đã nhanh chóng phát triển khắp thành thị, nông thôn. Kể từ đó
đến nay, lời khuyên tập thể dục của Bác Hồ vẫn giữ nguyên giá trị và trở
thành cương lĩnh hành động của TDTT nước ta.
Đảng ta luôn khẳng định vị trí quan trọng của TDTT trong chính sách
kinh tế - xã hội nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tạo ra sức
mạnh và động lực phát triển đất nước. Phạm vi công tác thể dục thể thao rất
rộng bởi đối tượng tác động của TDTT là con người, thuộc mọi lứa tuổi, mọi
tầng lớp nhân dân trong cả nước.

10


Các quan điểm của Đảng về TDTT là những định hướng cơ bản để xác
định vị trí và mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp TDTT đối với các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa xã hội... các mối quan hệ nội tại của TDTT. Vì vậy đó chính
là cơ sở để lựa chọn, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng
quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT trong thời kì mới.
Nhận thức một cách đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trò của TDTT. Đảng
ta đã lãnh đạo, chỉ đạo một cách sáng tạo công tác TDTT phù hợp với từng
thời kỳ của cách mạng Việt Nam. Cùng với sự phát triển của đất nước TDTT
ngày một phát triển phục vụ tốt cho mục tiêu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.

Tại đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III tháng 09/1960, Đảng ta
đã chỉ rõ: “Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát triển phong trào TDTT
kết hợp với phong trào vệ sinh phòng bệnh thành một phong trào quần chúng
rộng rãi, có tính chất thường xuyên, liên tục trong sinh viên, học sinh, công
nhân, viên chức, trong quân đội, công an vũ trang và trong nhân dân''.[44]
Khi đất nước hoàn toàn giải phóng, trước tình hình mới của đất nước,
công tác TDTT và GDTC được Đảng quan tâm, lãnh đạo phù hợp với xu thế
phát triển của đất nước. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IV
năm l976 chỉ rõ: “Phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng, mở rộng
công tác đào tạo và bồi dưỡng hướng dẫn viên, huấn luyện viên, vận động
viên trẻ và cán bộ quản lý, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học TDTT, tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật của TDTT” và “Cần nâng cao chất lượng toàn
diện của nội dung giáo dục, hiện đại hoá chương trình học tập khoa học và kỹ
thuật, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, đường lối chính sách của
Đảng, đạo đức cách mạng, bồi dưỡng năng lực sản xuất và năng lực nghiên
cứu khoa học, coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mỹ, TDTT và tập luyện
quân sự”.[45]

11


Tại Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta
khởi xướng đổi mới trong mọi lĩnh vực. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp
hành Trung ương Đảng tại đại hội Đảng lần thứ VI có nêu: “Mở rộng và nâng
cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện
thân thể thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết 1à của
thế hệ trẻ, nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học...”.[46]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII - 1991, đề cập tới các
quan điểm, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ phát triển các lĩnh vực
TDTT, tạo điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất, khoa học, kỹ thuật TDTT để

phát triển mạnh mẽ sự nghiệp TDTT của đất nước.[16]
Tại Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm
1996 đã khẳng định: “...sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả quy mô, chất lượng và hiệu
quả giáo dục và đào tạo” [10].
Chỉ thị 36-CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới.[6]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X - 2006: Trong nghị quyết
này Đảng vạch ra chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng
phát triển phong phú đường lối TDTT, đáp ứng nhu cầu chỉ đạo hoạt động
thực tiễn TDTT và nhu cầu nâng cao sức khỏe, đời sống văn hóa, tinh thần
của toàn xã hội.[46]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI - 2011 đã vạch ra những
chủ trương, đường lối đó là: “Xây dựng và phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo
đức, thể chất, năng lực sáng tạo...; Nâng cấp và đầu tư xây dựng một số công
trình TDTT...[36]

12


Những cơ sở tư tưởng, lý luận đó đều được Đảng ta quán triệt trong
suốt thời kỳ lãnh đạo Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây
dựng CNXH ngày nay, được cụ thể hoá qua các kỳ Đại hội Đảng, các chỉ thị,
các nghị quyết, nghị định, thông tư về TDTT ở từng giai đoạn cách mạng theo
yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước.
Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19-8-1999 về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục - thể thao, ngành thể dục - thể thao đã có nhiều cố gắng trong việc phổ
biến, quán triệt và triển khai chủ trương xã hội hóa các hoạt động thể dục - thể

thao. Trước hết là đã có sự chuyển biến về nhận thức, coi xã hội hóa là một
giải pháp quan trọng để phát triển sự nghiệp thể dục - thể thao nước nhà. Về
phương thức quản lý, đã từng bước khắc phục cơ chế Nhà nước bao cấp toàn
phần cho hoạt động thể dục - thể thao, tạo điều kiện huy động rộng rãi các
nguồn lực xã hội, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, xã hội
trong từng lĩnh vực hoạt động thể dục - thể thao.[20]
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18-4-2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục - thể thao.
Nghị quyết đã tạo phương hướng cho ngành Thể dục thể thao có định hướng
phát triển TDTT và đề ra những giải pháp thực hiện xã hội hóa trong những
năm tiếp theo.[16]
Thông tư 18 năm 2011 của Bộ văn hóa Thể Thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức và hoạt động của CLB thể dục thể thao.[9]
Thông tư số 15 quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức
hoạt động Quần Vợt.[10]
Tổng kết các Nghị quyết qua các kì Đại hội Đại biểu toàn quốc của
Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chủ chương lớn để chỉ đạo
công tác TDTT trong sự nghiệp đổi mới.

13


Quan điểm 1: Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, một mặt
quan trọng của chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng
cao sức khỏe, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp
phần mở rộng giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, an ninh và quốc phòng của đất nước.
Quan điểm 2: Phát triển TDTT phải đảm bảo tính dân tộc, khoa học và
nhân dân.
Quan điểm 3: Kết hợp phát triển phong trào TDTT quần chúng với xây

dựng lực lượng VĐV, nâng cao thành tích các môn thể thao là phương châm
quan trọng đảm bảo cho TDTT phát triển nhanh và đúng hướng.
Quan điểm 4: Thực hiện xã hội hóa tổ chức, quản lý TDTT, kết hợp
chặt chẽ sự quản lý của nhà nước và các tổ chức xã hội.
Quan điểm 5: Kết hợp phát triển TDTT trong nước với mở rộng các
quan hệ quốc tế về TDTT.[42]
1.1.2. Chính sách của Nhà nước về Thể dục thể thao
Những chính sách của Nhà nước về thể dục thể thao được thể hiện ở Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Pháp luật Thê dục thể thao.
Hiến pháp năm 1992 tại điều 41 và 43 khẳng định: “Nhà nước và xã hội
phát triển nền thể dục thể thao dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước
thống nhất việc quản lý sự nghiệp thể dục thể thao, quy định chế độ giáo dục
thể chất bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các
hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để
không ngừng mở rộng hoạt động TDTT quần chúng...” và “Nhà nước mở
rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực....TDTT”.
Ngày 11/1/1978 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 07/QĐTTg công nhận ngành TDTT là đơn vị kế hoạch của Nhà nước. Từ đó vị thế
của ngành được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân.

14


Chỉ thị 112/CT-HĐBT ngày 9/5/1989 của Chủ tịch Hộ đồn Bộ trưởng
về công tác TDTT trong những năm trước mắt: Nâng cao chất lượng GDTC
cho học sinh, duy trì và phát triển phong trào TDTT trong lực lượng vũ trang,
trong công nhân viên chức và nhân dân. Nhà trường ngoài việc chấp hành
nghiêm túc chương trình thể dục quy định, còn phải đảm bảo thời gian
chương trình huấn luyện quân sự, dân quân tự vệ và mở rộng phong
trào”chiến sĩ khỏe”, tập trung cho các môn thể thao ứng dụng. Đối với công
nhân, viên chức và nhân dân cần hướng dẫn hình thức tập luyện TDTT hàng

ngày và hoạt động thê dục giữa giờ phù hợp với đặc điểm của ngành, nghề và
điều kiện lao động tạo điều kiện lao động, xây dựng các câu lạc bộ, nhà văn
hóa TDTT. Xây dựng và củng cố các tổ chức xã hội về TDTT, hoạt động trên
nguyên tắc tự quản, tự nguyện và có sự giám sát giúp đỡ của các cơ quan
quản lý nhà nước về TDTT, tự chịu trách nhiệm về hoạt động trước pháp luật
và tự bảo đảm về tài chính. Các cấp, các Ngành, các tổ chức kinh tế tạo điều
kiện đầu tư cơ sở vât chất cho TDTT. Khuyến khích các tổ chức TDTT tiến
hành hoạt động kinh tế.
Pháp lệnh TDTT được Quốc hội thông qua ngày 25/9/2000. Đây là văn
bản pháp luật cao nhất của nhà nước để quản lý sự nghiệp TDTT nói chung và
phát triển TDTT quần chúng nói riêng.
Điều 24 luật TDTT khuyến khích, động viên các cơ quan đoàn thể, cá
nhân trong xã hội thực hiện chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao của Đảng
và Nhà nước tham gia đầu tư xây dựng các công trình TDTT phục vụ nhu cầu
tập luyện của nhân dân.
Luật TDTT 2006 quy định: “ Cơ quan quản lý TDTT các cấp phối hợp
với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao, vận động mọi người tham gia
phong trào TDTT, phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện TDTT phù hợp
với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho công tác viên TDTT cơ sở...”[28]

15


Từ năm 2005 Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển TDTT ở các
xã, phường, thị trấn. Năm 2010 phê duyệt chiến lược phát triển TDTT đến
năm 2020. Năm 2011 phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam đến năm 2030. Đây là những đề án hết sức thiết thực đối với
con người Việt Nam.
Sức lan tỏa của các hoạt động TDTT ngày càng rộng đến quần chúng

nhân dân. Từ trào “xây dựng các điển hình tiên tiến về TDTT” cho đến năm
1980 thì trở thành cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại” diễn ra với mục tiêu: Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
mỗi người chọn cho mình một môn thể thao hoặc hình thức rèn luyện thân
thể, nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Tóm lại: Các chính sách của Nhà nước đối với TDTT chính là những
hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu, đường lối phát triển TDTT, triển khai
các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận về CLB thể dục thể thao
1.2.1. Khái niệm TDTT
* Để hiểu rõ khái niệm TDTT chúng ta cần hiểu rõ khái niệm Văn hóa
thể chất.
Văn hóa thể chất là tổng hợp các hoạt động, tổng hợp những giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động, lao động
sản xuất
Xem xét rõ khái niệm văn hóa thể chất chúng ta cần xem xét ở các khía
cạnh:
- Đây là một quá trình hoạt động nhằm tác động có chủ đich, có tổ
chức theo những nhu cầu, lợi ích của con người (không phải ngẫu nhiên, bẩm
sinh, vô thức). Không có vận động sẽ không có sự sống. Không có hoạt động
(trong đó có hoạt động tập luyện sẽ không thể phát triển thể chất tốt, chưa nói

16


tối ưu. Đặc điểm cơ bản, chuyên biệt của hoạt động này là sự vận động tích
cực của con người nhằm chủ yếu giữ gìn và phát triển sức lực lao động của
họ. Nhưng chỉ đem lại hiệu quả tốt nếu tập luyện đúng, sinh hoạt hợp lí và
đảm bảo những điều kiện tối thiểu khác.
- TDTT còn là một tổng hòa những giá trị vật chất và tinh thần do

con người sáng tạo trong quá trình lao động sản xuất. Ngày nay những tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá trình độ TDTT của mỗi nước là: Trình độ sức
khỏe và thể chất của nhân dân; tính phổ cập phong trào TDTT quần chúng;
trình độ thể thao nói chung và kỉ lục thể thao nói riêng; các chủ trương;
chính sách, chế độ về TDTT. Thể thao nâng cao và TDTT quần chúng nói
chung về cơ bản là thống nhất, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau nhưng không phải
là một, nó có mối quan hệ biện chứng với nhau, cái này làm tốt thì cái kia
cũng sẽ tốt và ngược lại.
TDTT gắn với những giá trị nhất định nhưng không phải cái gì có
trong thực tiễn TDTT là đều có giá trị cả (như những biểu hiện tiêu cực
trong thi đấu thể thao, những biểu hiện có hại...). Sự phân biệt những giá trị
tác dụng, thành tựu của TDTT chỉ là tương đối. Bởi vì trong thực TDTT,
“nằm” trong một thể thống nhất. Không có những cơ sở vật chất và tinh thần
trong đó có thể chế nhất định, chúng ta không thể “làm” TDTT, chưa nói đến
phát triển.
- Tác dụng của TDTT chủ yếu mang tính chất nhân hóa, nhập nội
(tác động ngay vào bản thân con người, biến đổi thành thể lực, kỹ năng, ý chí,
trí tuệ, niềm tin...). Đối tượng tác động chuyên biệt đạt hiệu quả chính là thể
chất của con người. Tuy vậy vẫn cần phối hợp tác động tốt với các bộ phận
văn hóa, những mặt giáo dục khác trong chiến lược đào tạo con người nói
chung, không nên để chúng tách biệt “dẫm chân” nhau, thậm chí bài xích, đối
nghịch nhau.

17


- TDTT còn có tính lich sử rõ nét. Quá trình phát sinh và phát triển
lâu dài của TDTT từng địa phương, quốc gia, thế giới đều gắn với điều kiện
lịch sử cụ thể, từ đó mà tạo nên truyền thống, nét độc đáo riêng. Tách rời điều
kiện lịch sử cụ thể đó sẽ không lí giải được sự phát triển trong quá khứ cũng

như dự đoán triển vọng.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể xác định được khái niệm
TDTT - khái niệm trung tâm, rộng và quan trọng nhất của lí luận là phương
pháp TDTT. TDTT là bộ phận của nền văn hóa xã hội, một loại hình hoạt
động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực (thể hiện cụ thể qua các
cách thức rèn luyện thân thể) nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng
cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa và giáo
dục con người phát triển cân đối hợp lí.[42]
1.2.2. Khái niệm về thể dục thể thao quần chúng, thể thao
* Thể dục thể thao quần chúng là hoạt động thể dục thể thao quảng đại,
quần chúng tự nguyện tham gia trong thời gian tự do, trong các kì nghỉ, với
hình thức đa dạng và nội dung phong phú để rèn luyện thân thể, tạo vẻ đẹp, y
học trị liệu, tiêu trừ mệt mỏi, vui vẻ và giao tiếp.
* Thể thao là hoạt động trò chơi, một hình thức thi đấu đặc biệt, chủ
yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực nhằm phát huy những năng lực
chuyên biệt, đạt những thành tích cao, cao nhất, được so sánh trực tiếp và
công bằng trong những điều hiện chuyên môn như nhau.[42]
Theo nghĩa rộng , thể thao không chỉ là hoạt động thi đấu, biểu diễn đặc
biệt mà còn là sự chuẩn bị cho nó cùng những quan hệ, chuẩn mực, những
thành tựu đạt được trong lĩnh vực này.
1.2.3. Khái niệm về xã hội hóa thể dục thể thao
Xã hội hóa TDTT là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm đổi
mới cơ chế tổ chức, hoạt động TDTT. Đó là quá trình nâng cao tính tích cực

18


và ý thức tự giác của nhân dân, vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của
nhân dân, toàn xã hội; là đổi mới sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước,
đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các ngành, đoàn

thể và nhân dân; đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động mở rộng cơ hội
cho các tầng lớp nhân dân được tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt
động TDTT; là đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các nguồn đầu tư để phát
triển TDTT. Xã hội hóa không phải là ý đồ chiến thuật, được vận dụng một
cách nhất thời như một giải pháp tình thế mà là một tư tưởng chiến lược.
Để thực hiện xã hội hóa TDTT cần hướng về cơ sở, về người dân, tổ
chức, hướng dẫn và phát triển các nhu cầu về TDTT của nhân dân, tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi để nhân dân tự đáp ứng các yêu cầu của mình;
thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động TDTT: các hội, nhóm,
câu lạc bộ... ở cơ sở; các hội đồng thể dục thể thao ở các cấp; các câu lạc bộ
thể dục thể thao chuyên nghiệp, các liên đoàn, hiệp hội thể thao...; thực hiện
sự liên kết lồng ghép hoạt động của các ngành đoàn thể, tổ chức quản lý và
đầu tư của nhà nước theo hướng xóa bỏ quan liêu bao cấp.
Thực hiện xã hội hóa không có nghĩa là giảm bớt vai trò và trách nhiệm
của nhà nước.
Ở nước ta phát triển TDTT được coi là chính sách xã hội mà Nhà nước
ngày càng có vai trò chủ đạo và quyết định.
Khi nói về vài trò quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực này không
có nghĩa là Nhà nước sẽ phải bao cấp và điều hành mọi hoạt động TDTT như
đã từng tồn tại trong một thời gian dài trước đây ở nước ta.
Thực tiễn đã chứng tỏ cách quản lý bao cấp và bao biện đó đã hạ thấp
vai trò của Nhà nước và làm cho phong trào TDTT hầu như chỉ bó hẹp trong
phạm vi bao cấp của nhà nước, làm cho tâm lý thụ động ỷ nại, vừa không khai
thác được tiềm lực to lớn của nhân dân.

19


Chức năng chính của Nhà nước trong lĩnh vực này trước hết là định
hướng bằng những chính sách và luật pháp; bảo đảm điều kiện cơ bản cho sự

phát triển TDTT (cán bộ, cơ sở vật chất chủ yếu,khoa học kỹ thuật...); thực
hiện sự kiểm soát và thống nhất quản lý công tác TDTT trong phạm vi cả
nước và ở địa phương các ngành và tổ chức xã hội.
Xây dựng và phát triển các tổ chức xã hội là nội dung quan trọng để
thực hiện XHH công tác TDTT- một giải pháp mang ý nghĩa chiến lược để
phát triển TDTT nước ta. Chỉ có các tổ chức xã hội đa dạng mới có khả năng
thu hút được đông đảo quần chúng, mới tổ chức và điều hành được hoạt động
TDTT muôn hình muôn vẻ ở cơ sở, phát huy năng lực sáng tạo của quần
chúng, tạo điều kiện cho họ chủ động tham gia điều hành các hoạt động này,
thực hiện dân chủ hóa trong quản lý TDTT.[42]
1.2.4. Khái niệm về Câu lạc bộ thể dục thể thao
Để phân loại các CLB TDTT cần thiết xác định được các phạm trù khái
niệm về CLB. Theo Từ điển thuật ngữ nước ngoài, nhà xuất bản Matxcơva
năm 1975 định nghĩa CLB như sau:
“CLB là tổ chức liên kết nhóm người với mục đích giao lưu trao đổi
với nhau những vấn đề chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, nghề nghiệp,
tâm tư, tình cảm, ham muốn, hành vi, cuộc sống con người”. Đây là định
nghĩa rất chung và rất tự do thoải mái, kể cả những người có những ham
muốn, hành vi không có lợi cho xã hội, cũng có thể cùng nhau thành lập CLB.
Ai thích cái gì, bất kì cái đó không tốt, ảnh hưởng xấu cho xã hội, người khác
cũng thành lập CLB.
Các nước Xã hội chủ nghĩa và Dân chủ nhân dân không chấp nhận
những ham thích và hành vi tiêu cực, không lành mạnh, không có lợi cho giáo
dục, tâm lí, tinh thần, thể chất, nếp sống, thuần phong, mĩ tục con người trong
xã hội. Do đó, chúng ta không khuyến khích và không cho phép tổ chức phát
triển các loại CLB nói trên.

20



×