Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

SỰ SẴN SÀNG TÂM LÝ ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ĐẦU LỚP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.64 KB, 107 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Cụm từ được thay thế

1

SSTL

2

GV

3

PHHS

4

HS

Học sinh

5

HT

Học tập


6

TB

Trung bình

7

TH

Tiểu học

8

THQN

Tiểu học Quảng Ngọc

9

THQT

Tiểu học Quảng Thạch

10

β

beta


11

σ

Độ lệch chuẩn

12

X

Trung bình

Sẵn sàng tâm lý
Giáo viên
Phụ huynh học sinh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8. Dự kiến đóng góp của đề tài..........................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn....................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ SỰ SẴN SÀNG TÂM LÝ ĐỐI VỚI VIỆC HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH ĐẦU LỚP 1.................................................................6
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề................................................6
1.1.1. Vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................6
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam...............................................................7
1.2. Một số khái niệm công cụ về sự sẵn sàng tâm lí đối với việc học tập của
HS đầu lớp 1......................................................................................................9
1.2.1. Sự sẵn sàng tâm lý...................................................................................9
1.2.2. Hoạt động học tập..................................................................................11
1.2.3. Sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập................................................15
1.2.4. Học sinh đầu lớp 1.................................................................................16
1.2.5. Sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập của học sinh đầu lớp 1...........22
Tiểu kết chương 1............................................................................................30
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................31
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.............................................31


2.1.1. Trường Tiểu học Quảng Ngọc:..............................................................31
2.1.2. Trường Tiểu học Quảng Thạch..............................................................32
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................32
2.2.1. Xác định tiêu chí đánh giá sự SSTL đối với việc học của HS đầu lớp 1
theo trắc nghiệm “Chuẩn đoán mức độ phát triển của HS nhập học vào lớp 1”
của Vitzlack.....................................................................................................32
2.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về sự sẵn sàng tâm lí đối với việc học tập
của học sinh đầu lớp 1.....................................................................................34

2.2.3. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng mức độ sự sẵn sàng tâm
lí đối với việc học tập của HS đầu lớp 1.........................................................38
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................39
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận............................................................39
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn........................................................39
Tiểu kết chương 2............................................................................................42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỰ SẴN SÀNG TÂM LÍ ĐỐI VỚI VIỆC
HỌC TẬP CỦA HS ĐẦU LỚP 1....................................................................43
3.1. Thực trạng mức độ sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 theo
các phương diện so sánh..................................................................................43
3.1.1. Thực trạng chung về sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1
qua trắc nghiệm “Chuẩn đoán mức độ phát triển của HS nhập học vào lớp 1”
của Vitzlack.....................................................................................................43
3.1.2. Thực trạng mức độ SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 theo
giới tính...........................................................................................................46
3.1.3. Thực trạng mức độ sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 theo
trường..............................................................................................................50
3.2. Kết quả xử lý các tiêu chí về sự SSTL đối với việc học của HS đầu lớp 1
qua trắc nghiệm của Vitzlack..........................................................................53


3.2.1. Biểu hiện về “việc học” của HS đầu lớp 1 thông qua trắc nghiệm tâm lý
của Vitzlack.....................................................................................................53
3.2.2. Biểu hiện về “tư duy” của HS đầu lớp 1 thông qua trắc nghiệm tâm lý
của Vitzlack.....................................................................................................55
3.2.3. Biểu hiện về “ngôn ngữ” của HS đầu lớp 1 thông qua trắc nghiệm tâm
lý của Vitzlack.................................................................................................57
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng mức độ sự SSTL đối với việc HT
của HS đầu lớp 1.............................................................................................58
3.3.1. Nhận thức của GV về sự SSTL đối với việc HT của HS đầu lớp 1............58

3.3.2. Nhận thức của PHHS về sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1
.........................................................................................................................64
3.4. Phân tích một số chân dung điển hình về sự SSTL đối với việc học của
HS đầu lớp 1....................................................................................................71
3.4.1. Trường hợp thứ nhất: HS có mức SSTL đối với việc học tập tốt nhất..71
3.4.2. Trường hợp thứ hai: HS có mức SSTL đối với việc học tập yếu nhất. .73
Tiểu kết chương 3............................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................79
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Phân bố các bài tập của trắc nghiệm về năng lực học tập của HS
đầu lớp 1..........................................................................................................34
Bảng 2.2 Bảng đánh giá trắc nghiệm “Chuẩn đoán mức độ phát triển của HS
nhập học vào lớp 1” của Vitzlack....................................................................35
Bảng 3.1: Mức độ sẵn sàng tâm lí đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 qua
trắc nghiệm của Vitzlack qua trắc nghiệm của Vitzlack..................................44
Bảng 3.2: Sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 theo giới tính qua
trắc nghiệm của Vitzlack.................................................................................46
Bảng 3.3: Việc học của HS ( theo giới tính)qua trắc nghiệm Vitzlack............48
Bảng: 3.4 Tư duy (theo giới tính) qua trắc nghiệm Vitzlack..........................48
Bảng 3.5: Ngôn ngữ của HS nam và HS nữ qua trắc nghiệm Vitzlack...........49
Bảng 3.6: Mức độ sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 theo trường
.........................................................................................................................50
Bảng 3.7: Việc học của HS đầu lớp 1 thông qua trắc nghiệm tâm lý của
Vitzlack............................................................................................................53
Bảng 3.8: Tư duy của HS đầu lớp 1 thông qua trắc nghiệm tâm lý của Vitzlack

.........................................................................................................................55
Bảng 3.9: Ngôn ngữ của HS đầu lớp 1 thông qua trắc nghiệm tâm lý của
Vitzlack............................................................................................................57
Bảng 3.10: Tính cần thiết của việc chuẩn bị để học sinh đầu lớp 1 có được sự
sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập...............................................................59
Bảng 3.11: Ý kiến của GV về mức độ sẵn sàng tâm lý học tập của trẻ vào lớp
1.......................................................................................................................59
Bảng 3.12: Ý kiến của giáo viên về tác dụng của việc học trước các môn văn
hóa chính đối với sự SSTL đối với việc HT ở trẻ...........................................60


Bảng 3.13: Các yếu tố - điều kiện thực tế để GV giáo dục trẻ mới bước vào
lớp 1.................................................................................................................61
Bảng 3.14: Ý kiến của GV về các biểu hiện sẵn sàng tâm lý học tập của trẻ
chuẩn bị vào lớp 1...........................................................................................61
Bảng 3.15: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập
của học sinh đầu lớp 1.....................................................................................62
Bảng 3.16: Dự báo yếu tố ảnh hưởng và so sánh ý kiến đánh giá của GV với
PHHS...............................................................................................................63
Bảng 3.17: Quan tâmcủa gia đình đến sự sẵn sàng đi học của con trẻ............64
Bảng 3.18: Nhận thức của PHHS về sự sẵn sàng đi học của con trẻ..............65
Bảng 3.19: Các biểu hiện của PHHS về việc quan tâm đến sự sẵn sàng tâm lý
đối với việc học tập.........................................................................................65
Bảng 3.20: Đánh giá của PHHS về các biểu hiện sẵn sàng đi học của con
mình.................................................................................................................66
Bảng 3.21 : Đánh giá của PHHS về các biểu hiện sẵn sàng đi học của con
mình.................................................................................................................67
Bảng 3.22: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự SSTL đối với việc HT của HS đầu
lớp 1.................................................................................................................68
Bảng 3.23: Dự báo yếu tố (beta) ảnh hưởng..................................................69



DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 qua trắc nghiệm
của Vitzlack.....................................................................................................44
Biểu đồ 3.2: Sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 theo giới tính
qua trắc nghiệm của Vitzlack..........................................................................47
Biểu đồ 3.3: Sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1 theo trường qua
trắc nghiệm tâm lý của Vitzlack......................................................................51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Trong cuốn sách: “Những vấn đề tâm lý của sự sẵn sàng đối với hoạt
động” (1976) của M.I Điatrencô và L.A Kanđubôvich đã viết: “Tính sẵn sàng
đối với một loại hoạt động này hay hoạt động khác là sự biểu hiện có mục
đích của nhân cách bao gồm: niềm tin, quan điểm, thái độ, động cơ, tình cảm,
những phẩm chất ý chí và trí tuệ, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, tâm trạng
đối với một hành vi nhất định. Sự sẵn sàng đó đạt được trong quy trình đào
tạo. Về mặt tư tưởng đạo đức, chính trị, tâm lí, nghề nghiệp và thể lực, là kết
quả của sự phát triển toàn diện nhân cách với sự tính đến những yêu cầu do
những đặc điểm của hoạt động ngôn ngữ đặt ra”. Như vậy, “sự sẵn sàng tâm
lý” nói chung và “sẵn sàng tâm lý đối với một hoạt động” nói riêng có vai trò
rất cần thiết trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Giáo dục Tiểu học là một bộ phận quan trọng trong nền giáo dục quốc
dân, làm nền tảng cho sự phát triển giáo dục của đất nước. Các nhà tâm lý học
coi thời điểm đầu lớp 1 là bước ngoặt quan trọng của trẻ. Tại thời điểm này,
cuộc sống của trẻ đổi khác một cách căn bản với những yêu cầu, đòi hỏi của
cuộc sống mới - cuộc sống nhà trường, với bước chuyển tiếp từ hoạt động vui

chơi sang hoạt động học tập. Bước chuyển này thuận lợi hay khó khăn chủ
yếu phụ thuộc vào “độ chín muồi” học đường hay nói cách khác tâm lý sẵn
sàng đi học. Nếu như việc học tập diễn ra tốt đẹp thì kéo theo sự phát triển
tâm lý của trẻ đúng hướng, thuận lợi và ngược lại, nếu việc học diễn ra chưa
tốt thì sẽ gây ra khó khăn trong sự phát triển tâm lý sau này của trẻ. Đây là
vấn đề tâm lý quan trọng mà các bậc phụ huynh cũng như nhà trường phải
quan tâm để giúp trẻ em có điều kiện thuận lợi trong việc chuyển giai đoạn,
chuyển hoạt động một cách hợp quy luật, hợp tự nhiên giúp các em đạt được

1


kết quả ngay từ ngày đầu, tháng đầu cắp sách đến trường, xây dựng niềm tin,
niềm hạnh phúc đi học cho học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới,
hướng đến nền phát triển kinh tế tri thức. Sự sẵn sàng là một trong những điều
kiện rất cần thiết để con người tham gia có hiệu quả vào xã hội đầy biến động
này. Trong bức thư Bác Hồ gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Bác Hồ viết: “Non sông Việt Nam có trở
nên tươi đẹp được hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang
sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một
phần lớn công học tập của các em”. Lời Bác Hồ dạy đã được bao thế hệ học
sinh ghi nhớ và cố gắng thực hiện. Bác chỉ rõ cho thế hệ trẻ thấy rằng, việc
học tập của các em hôm nay sẽ quyết định tương lai đất nước ngày mai. Chính
vì vậy mà hoạt động học tập là một hoạt động quan trọng trong sự phát triển
và tồn vinh của một quốc gia. Đối với học sinh đầu lớp 1, sự sẵn sàng là một
trong những đặc điểm tâm lý quan trọng liên quan đến kết quả học tập của các
em, thậm chí còn chi phối hình thành các thuộc tính tâm lý quan trọng và cần
thiết sau này của các em. Việc chuẩn bị sẵn sàng tâm lý đối với hoạt động học

tập cho học sinh đầu lớp 1 là cơ sở của nền tảng vững chắc giúp các em học
tập tốt hơn, hiệu quả hơn và là điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân
cách của các em.
Mặc dù sự sẵn sàng tâm lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc học tập của
học sinh đầu lớp 1, nhưng trong thực tế, nhận thức của giáo viên và phụ
huynh học sinh về tầm quan trọng, mức độ cần thiết và sự biểu hiện về sự sẵn
sàng tâm lý đối với việc học của trẻ đầu lớp 1 chưa thật sự đúng đắn và đầy
đủ, mặc dù tất cả GV và PHHS (qua điều tra ở địa bàn huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa) đều khẳng định việc chuẩn bị cho học sinh đầu lớp 1 có được
sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập là rất cần thiết.

2


Cho đến nay, những nghiên cứu ở nước ta về sự sẵn sàng tâm lý đối với
hoạt động học tập của học sinh đầu lớp 1 vẫn còn chưa nhiều. Đặc biệt là
nghiên cứu này trên trẻ trong độ tuổi tới trường ở huyện Quảng Xương - tỉnh
Thanh Hóa là chưa có. Do đó, vấn đề này không chỉ có giá trị về mặt lý luận
mà còn có giá trị quan trọng về mặt thực tiễn.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập của học sinh đầu lớp 1”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định mức độ SSTL đối với việc học tập của học sinh đầu lớp 1 tại
hai trường Tiểu học Quảng Ngọc và trường Tiểu học Quảng Thạch - huyện
Quảng Xương - tỉnh Thanh Hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến sự SSTL đối với
việc học tập của các em.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Sự SSTL đối với việc học tập của học sinh đầu lớp 1.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu sự SSTL đối với việc học tập: 100 HS đầu lớp 1

đã qua học mẫu giáo lớn.
Khách thể nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng SSTL đối với việc học tập:
46 phụ huynh của các HS tham gia nghiên cứu và 35 giáo viên dạy ở các
trường Tiểu học - địa bàn triển khai nghiên cứu.
4. Giả thuyết khoa học
Sự SSTL đối với việc học tập của học sinh đầu lớp 1 có thể xác định bởi
các tiêu chí khác nhau và được biểu hiện ở các em một cách không đồng đều.
Nếu tiến hành phân tích định tính, định lượng các biểu hiện trên thì có
thể phân loại và xác định thực trạng tỉ lệ HS có sự SSTL đối với việc học tập
và các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng này ở HS nghiên cứu.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận tâm lý học về sự sẵn sàng tâm lý.
5.2. Làm rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự SSTL đối với
việc học tập của HS đầu lớp 1.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung : Đánh giá sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập của
học sinh đầu lớp 1 bằng trắc nghiệm tâm lý của Vitzlack: Chỉ ra thực trạng
mức độ, các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra những khuyến nghị (trong những
trường hợp cần thiết)
- Về địa bàn nghiên cứu: các trường Tiểu học thuộc huyện Quảng
Xương - Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Tìm kiếm, thu thập, đọc, ghi chép, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa những nội dung có liên quan đến đề tài thu được từ các loại tài
liệu (sách, báo, tạp chí khoa học chuyên ngành, giáo trình, đề tài khoa học, tài

liệu bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, v.v...).
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp trắc nghiệm tâm lý.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp điều tra theo phiếu.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Chỉ ra thực trạng về mức độ sự SSTL đối với việc học tập của học
sinh đầu lớp 1 ở huyện Quảng Xương - tỉnh Thanh Hóa
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự SSTL đối với việc học tập
của HS đầu lớp 1.
9. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
4


Chương 1. Một số vấn đề lý luận tâm lý học về sự SSTL đối với việc
học tập của HS đầu lớp 1.
Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng sự SSTL đối với việc học tập của HS đầu lớp 1.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ SỰ SẴN SÀNG TÂM LÝ

ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ĐẦU LỚP 1
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề về sự sẵn sàng tâm lý nói chung và sự sẵn sàng tâm lý đối với
việc học tập của học sinh đầu lớp 1 nói riêng, luôn là vấn đề thu hút được sự
quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Ở các nước trên thế giới, các công
trình nghiên cứu tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ đến tuổi vào lớp 1 được tiến
hành trước đó từ đã lâu. Mỗi tác giả, tùy theo cách tiếp cận của mình mà xem
xét vấn đề này dưới các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên vấn đề chuẩn bị cho
trẻ vào lớp 1 thường được tiếp cận theo hai hướng chủ yếu: Tiếp cận tâm sinh
lý lứa tuổi và tiếp cận văn hóa xã hội.
Theo hướng tiếp cận tâm sinh lý lứa tuổi, chủ yếu nói đến mối quan hệ
giữa độ chín muồi tâm - sinh lý của trẻ và tính sẵn sàng tâm lý của trẻ bước
vào lớp 1. Theo hướng này, việc chuẩn bị về mặt xã hội để trẻ có tâm lý sẵn
sàng đi học ít được quan tâm hơn. Vì sự sẵn sàng tâm lý được coi là kết quả
tất nhiên của sự phát triển thể chất ( sức khỏe, vận động, thể lực,…) và tâm lý
( tri giác, quan sát, tư duy, ngôn ngữ, tình cảm, ý chí,…) ở trẻ.
Hướng tiếp cận văn hóa xã hội lại nhấn mạnh đến việc rèn luyện kỹ
năng xã hội, ngôn ngữ giao tiếp, tình cảm xã hội, nhận thức các quan hệ và sự
kiện xã hội.
Nếu chỉ theo một trong hai hướng nghiên cứu trên thì chưa đủ để đánh
giá về sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập của trẻ. Vì vậy, để đánh giá một
cách khách quan cần phải nghiên cứu theo hướng toàn diện kết hợp cả sự phát
triển thể chất - vận động, tâm lý và các quan hệ xã hội của học sinh.

6


Năm 1970 ở Pháp có bộ trắc nghiệm trí lực cho trẻ em chuẩn bị vào lớp
1 “ Đến tuổi học” có khả năng dự báo về sự “ chín muồi học đường” của trẻ

vào lớp 1 ngay từ đầu năm học.
Năm 1985 ở Nhật có bộ trắc nghiệm “ Test sẵn sàng đi học” đo khả
năng sẵn sàng đi học cho trẻ ở lứa tuổi này.
C.M.Sukina đã có công trình nghiên cứu về sự thích ứng học tập của
trẻ 6 tuổi. Nghiên cứu của bà đã chỉ ra rằng, sự thích ứng của trẻ 6 tuổi với
hoạt động học tập là không như nhau và có ba trình độ: cao, trung bình và
thấp với những biểu hiện cụ thể. Bà cũng chỉ ra rằng, phương pháp tác động
sư phạm ở trường mẫu giáo và trường tiểu học gây ảnh hưởng lớn tới sự thích
ứng của trẻ và cho rằng để giúp học sinh thích ứng tốt với hoạt động học tập,
bà đã chỉ ra, cần có giai đoạn quá độ mà ở đó, phương pháp tổ chức hoạt động
vui chơi và quan hệ cô - trò của trường mẫu giáo cần được duy trì trong nửa
năm đầu học lớp 1.
Như vậy, các công trình nghiên cứu ở trên đều khẳng định tầm quan
trọng, cần phải có của giai đoạn trẻ bước vào lớp 1. Trong giai đoạn chuyển
tiếp này, ở trẻ diễn ra quá trình chuyển hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui
chơi sang hoạt động học tập. Vì vậy, sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập 1
cũng như khả năng thích ứng ở học sinh đầu lớp 1 là vấn đề đã được nhiều
quốc gia quan tâm và nghiên cứu.
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, vấn đề về sự sẵn sàng tâm lý được các nhà
tâm lý học Việt Nam quan tâm và chủ yếu các nghiên cứu đều tập trung vào
trong và ngoài hoạt động học tập. Trong đó, ở lứa tuổi bậc Tiểu học, đa số các
nghiên cứu đều tập trung vào lứa tuổi đầu lớp 1. Có thể dẫn chứng một số
những nghiên cứu sau:

7


Năm 1985 trong tài liệu “ Sự phát triển trí tuệ của học sinh đầu tiểu
học” của tác giả Nguyễn Kế Hào đã đề cập đến đặc điểm phát triển tâm lý, trí

tuệ của trẻ 6 tuổi và việc chuẩn bị cho trẻ em đến trường.
Năm 1988, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với tài liệu “Tâm lý trẻ em trước
tuổi học” và với giáo trình bồi dưỡng giáo viên mầm non “Chuẩn bị cho trẻ 5
tuổi vào trường phổ thông” - xuất bản năm 1998. Trong hai tài liệu này, tác
giả và cộng sự đã chỉ rõ ý nghĩa của việc chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ
thông, yêu cầu và nội dung chuẩn bị cho trẻ. Trong bài viết khác, tác giả cho
rằng nếu việc chuẩn bị không phù hợp sẽ gây ra những hậu quả đáng tiếc khi
trẻ vào lớp 1.
Đề tài cấp bộ: “Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu
học” (1994 - 1995) do tác giả Vũ Thị Nho và các cộng sự đã chỉ ra tỷ lệ học
sinh lớp 1 đầu cấp tiểu học thích nghi với hoạt động học tập ở mức chưa cao.
Những khó khăn do giảm hứng thú học tập của học sinh thường diễn ra vào
tháng thứ 3, 4 của năm học. Nghiên cứu cũng chỉ ra một vài những nguyên
nhân ảnh hưởng đến tình trạng giảm hứng thú học tập của học sinh đầu cấp
tiểu học và rút ra kết luận: để học tập tốt trẻ em đầu cấp tiểu học phải đáp ứng
được những đòi hỏi của chính việc học tập, có sự sẵn sàng đi học, thích nghi
với môi trường xã hội mới ở lớp học, trường học, đồng thời.
Tác giả Vũ Ngọc Hà và các cộng sự ở Viện Tâm lý học có đề tài nghiên
cứu mang tên “Tương quan giữa tâm thế sẵn sàng đi học với khó khăn tâm lý
của học sinh đầu lớp 1”. Đề tài tập trung vào hai mặt xúc cảm và tâm sinh lý.
Tác giả chỉ ra được tâm thế sẵn sàng đi học của học sinh được hình thành
trong quá trình tích lũy kiến thức kinh nghiệm từ hoạt động học tập ở lớp mẫu
giáo và từ sự chuẩn bị của gia đình cho trẻ trước khi vào lớp 1. Độ vững chắc
của tâm thế sẵn sàng đi học là có điều kiện, nó sẽ bị mất đi nếu học sinh
không thường xuyên củng cố và tích lũy. Chính vì vậy có học sinh những

8


ngày đầu đến trường tiểu học thì rất thích thú nhưng chỉ sau một thời gian

ngắn đã chán nản mỗi khi phải đến trường. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy,
khi học sinh đầu lớp 1 có tâm thế sẵn sàng đi học ở mức thấp thì các em sẽ có
nhiều khó khăn hơn trong việc tuân thủ các nội quy học tập thực hiện nề nếp
học tập. Ngược lại, những học sinh này nếu càng được chuẩn bị tốt để có tâm
thế sẵn sàng đi học thì các em sẽ càng có hứng thú học tập, đồng thời những
khó khăn học tập cũng thuyên giảm.
Theo tác giả Phan Phúc Lâm thì sự sẵn sàng với hoạt động học tập của
học sinh lớp 1 được hình thành trong chính hoạt động tích cực của học sinh.
Hoạt động học tập của các em có quan hệ với sự phát triển trí tuệ, hoàn cảnh
gia đình, giới tính và tác động tâm lý - sư phạm của giáo viên trong quá trình
dạy và học. Có thể nâng cao việc học tập của học sinh bằng việc tác động đến
nhận thức của giáo viên trong quá trình dạy học, chú ý hình thành ở trẻ những
hành vi, ứng xử phù hợp với việc học tập.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong nước về lứa tuổi vào lớp 1
chưa nhiều và thường được nghiên cứu bởi những trắc nghiệm của nước
ngoài đã được việt hóa. Từ năm 1993 trở về trước, các nội dung về việc chuẩn
bị cho trẻ vào trường phổ thông,.. chủ yếu chỉ được bàn trong các giáo trình
hay tài liệu tập tập huấn; còn các công trình nghiên cứu sau cũng chỉ mới bắt
đầu đưa ra từ năm 1993 trở lại đây, nhưng số lượng còn rất hạn chế. Do đó,
việc nghiên cứu về đề tài “Sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập của học
sinh đầu lớp 1” là việc làm cần thiết, qua đó góp phần làm cho việc chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1 được tốt hơn.
1.2. Một số khái niệm công cụ về sự sẵn sàng tâm lí đối với việc học
tập của HS đầu lớp 1
1.2.1. Sự sẵn sàng tâm lý
Để hiểu rõ được khái niệm “Sự sẵn sàng tâm lý” trước tiên chúng ta
hãy cùng tìm hiểu hai khái niệm “Sẵn sàng” và “Tâm lý”.

9



Vậy “Sẵn sàng là gì?” và “Tâm lý là gì?”. Theo cuốn từ điển Tiếng Việt
(do Hoàng Phê chủ biên) do nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Trung tâm Từ
điển Hà Nội ấn hành năm 1994 thì:
“Sẵn sàng”là ở trạng thái có thể sử dụng hoặt hành động được ngay do
đã được chuẩn bị đầy đủ”. Như vậy khi nhắc đến sự sẵn sàng là ta đang nhắc
đến một sự chuẩn bị đầy đủ những điều kiện lý tưởng nhất để xuất phát, để bắt
đầu. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt sự sẵn sàng lâu dài và sẵn sàng tạm thời.
Sự sẵn sàng lâu dài là một cấu trúc bao gồm:
- Một thái độ tích cực đối với một loại hoạt động này hay hoạt động
khác.
- Đặc điểm, khả năng, tính khí, động cơ phù hợp với những đòi hỏi của
hoạt động học tập.
- Những tri thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết.
- Ổn định các tính năng chuyên nghiệp quan trọng của tri thức, chú ý,
tư duy cảm xúc và các quá trình của ý chí.
Khác với trạng thái sẵn sàng lâu dài là trạng thái sẵn sàng tạm thời. Sự
sẵn sàng tạm thời phản ánh đặc điểm và yêu cầu của tình hình sắp tới. Các
tính năng chính của nó tương đối ổn định, hiệu quả của ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động tương ứng với cấu trúc của các điều kiện tối ưu của sự sẵn
sàng để đạt được mục tiêu.
Như vậy, cả hai trạng thái trên đều nêu lên được đặc tính của tính sẵn
sàng đối với hoạt động của con người, chúng cùng tồn tại và quan hệ thống
nhất với nhau.
“Tâm lý’’là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con
người bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí biểu hiện trọng hoạt động và cử chỉ
của mỗi người. Ngoài ra, “Tâm lý” còn muốn nói đến nguyện vọng ý thích, thị
hiếu riêng của mỗi người trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó”.
Vậy “Sự sẵn sàng tâm lý là gì?”


10


Theo N.D. Lêvitov, sự sẵn sàng tâm lí đối với hoạt động là một trạng
thái quan trọng của con người. Ông cũng xác định rõ sự sẵn sàng tâm lý đối
với hoạt động như là một trạng thái, nó có thể lâu dài hoặc ngắn ngủi là việc
chỉ ra sự phụ thuộc của những trạng thái đó vào những đặc điểm cá thể của
nhân cách vào những kiểu hoạt động thần kinh cao cấp của con người, cũng
như vào những điều kiện mà hoạt động diễn ra trong đó.
Trong “Từ điển tâm lý học”, tác giả Vũ Dũng đã nêu khái niệm về sự
sẵn sàng tâm lý như sau:
Sự sẵn sàng tâm lý là tâm thế của chủ thể hướng tới thực hiện một
hành động nào đó, nội dung tâm lý của sẵn sàng hành động bao gồm:
- Các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và cả sự sẵn sàng và có khả năng khắc
phục khó khăn trở ngại trong quá trình hành động
- Các động cơ mạnh mẽ thúc đẩy thực hiện hành động.
- Về cấu trúc, sẵn sàng hành động bao gồm các yếu tố: mức độ hình
thành động thái thần kinh của hành động, sự chuẩn bị về thể chất, sự sẵn
sàng của các yếu tố tâm lý”.
Như vậy dựa vào hướng nghiên cứu mà có cách hiểu “Sự sẵn sàng tâm
lý” phù hợp với mục đích nghiên cứu. Với đề tài “Sự sẵn sàng tâm lý đối với
việc học tập của học sinh đầu lớp 1”, tôi đề xuất hiểu thuật ngữ “Sự sẵn sàng
tâm lý” theo tác giả Vũ Dũng trong từ điển Tâm lý. Khái niệm này cho ta một
cái nhìn tổng quan toàn diện về “sự sẵn sàng tâm lý”.
1.2.2. Hoạt động học tập
1.2.2.1. Hoạt động học
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì:
“Học” là thu thập kiến thức, luyện tập các kỹ năng do người khác
truyền lại.
Học tập là một hoạt động đặc trưng chỉ có ở con người. Có nhiều khái

niệm khác nhau về hoạt động học tập.

11


Chủ nghĩa hành vi quan niệm học tập là quá trình kích thích - phản ứng
theo công thức S - R.
Tâm lý học Gestslt coi học tập là quá trình giải quyết vấn đề, nhấn
mạnh quá trình nhận thức giữa S - R.
Thuyết học tập tín hiệu (mỗi kích thích là một tiến hiệu) của E.Tolman
được coi là chủ nghĩa hành vi mục đích và thường được xem là cầu nối giữa
chủ nghĩa hành vi và thuyết nhận thức. Theo thuyết tín hiệu thì một cơ thể học
bằng cách theo đuổi các tín hiệu tới mục đích, việc học đạt được qua hành vi
có ý nghĩa. E.Tolman nhấn mạnh khía cạnh có tổ chức của việc học. Ông
quan niệm việc học thường gắn với mục đích trực tiếp, việc học thường liên
quan đến sử dụng các yếu tố môi trường để đạt được mục đích, các cơ thể sẽ
lựa chọn con đường ngắn nhất hoặc dễ nhất để đạt tới mục đích đó.
Lý thuyết về học tập của Thorndike đi từ cấu trúc S - R của Tâm lý học
hành vi, việc học là kết quả của sự kết hợp giữa các kích thích và phản ứng.
Những sự kết hợp hoặc thói quen sẽ được cũng cố hoặc suy yếu do bản chất
hoặc tần suất của các cặp S - R. Mô hình cho thuyết S - R là việc học thử và
sai, trong đó các phản ứng nhất định trở nên chiếm ưu thế hơn các phản ứng
khác vì được thưởng. dấu hiệu phân biệt giữa thuyết liên kết của Thorndike
với các thuyết khác là việc học có thể được giải thích đầy đủ mà không cần đề
cập tới bất kỳ một trạng thái nào không quan sát được bên trong.
L.X Vugotxky đưa ra khái niệm “vùng phát triển gần nhất”: một cấp độ
phát triển đạt được khi đứa trẻ tham gia vào hành vi xã hội. Sự phát triển hoàn
toàn của vùng phát triển gần nhất phụ thuộc vào sự tương tác xã hội đầy đủ,
số các kĩ năng đứa trẻ đạt được với người hướng dẫn.


12


Ở Việt nam các nhà Tâm lý - Giáo dục học cũng đưa ra các quan niệm
khác nhau về học tập. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia đã nêu ra bốn vấn
đề cơ bản của hoạt động học tập như sau:
+Đối tượng của hoạt động học tập là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
+Mục đích của hoạt động học tập là hướng vào làm thay đổi chính bản
thân chủ thể của hoạt động.
+Hoạt động học tập là loại hoạt động lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
+Hoạt động học tập hướng vào việc tiếp thu tri thức của bản thân hoạt
động.
Nhìn chung, mỗi tác giả nghiên cứu về hoạt động học tập ở các góc độ
khác nhau, nhưng đều nhận định về tính có ý thức, có chủ thể của hoạt động
học tập. Hoạt động học tập là hoạt động có ý thức nên nó mới thức đẩy bởi
động cơ và có mục đích xác định. Động cơ học tập là yếu tố kích thích người
học hoạt động và biến đổi bản thân mình. Nguồn gốc động cơ học tập của
học sinh có thể từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu muốn có
ích cho xã hội, cũng có thể xuất phát từ bên ngoài, do nhu cầu của nhà
trường và gia đình; hoặc là xuất phát từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan,
niềm tin của học sinh.
Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu: Hoạt động học tập là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch của người học, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo để phát triển toàn diện bản thân.
1.2.2.2. Hoạt động học tập của học sinh đầu lớp 1:
Hoạt động học bắt đầu nảy sinh và hình thành với tư cách là hoạt động
chủ đạo khi đứa trẻ tròn 6 tuổi và bắt đầu bước chân tới trường.
Hoạt động học trở thành hoạt động chủ đạo của trẻ đầu lớp 1. Trong
giai đoạn phát triển tâm lý của mình, trẻ có một hoạt động thể hiện quan hệ
nổi bật, chiếm ưu thế giữa các em với một loại đối tượng trong hiện thực. Đây

là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là chính nó, hoạt động học tập

13


có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lý của trẻ.
Cùng với cuộc sống nhà trường, hoạt động học tập đem đến cho trẻ nhiều điều
mà trước đây trẻ chưa bao giờ có được hoặc không thể tiếp cận được.
Vào lớp 1, trẻ bắt đầu thực hiện “bước quá độ” vĩ đại nhất trong toàn
bộ cuộc đời. Nếu như ở tuổi mẫu giáo, hoạt động vui chơi chiếm vị trí chủ
đạo thì khi vào trường Tiểu học, hoạt động học tập lại là hoạt động chủ đạo.
Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này kéo theo một loạt những thay đổi khác
trong cuộc sống, đặt trẻ vào một tình huống mới chưa từng gặp, dễ gây ra
cuộc “ khủng hoảng” trong sự phát triển hiện tại và lâu dài với trẻ.
Hoạt động học có đối tượng (nội dung) là tri thức khoa học được phản
ánh thông qua các môn học. Trước tuổi học, ở gia đình và ở lớp mẫu giáo, trẻ
lĩnh hội những tri thức kinh nghiệm thông qua các trò chơi. Còn với hoạt
động học tập, nội dung lĩnh hội của trẻ lớp 1 là các khái niệm khoa học, phổ
thông, chính xác và hiện đại được tổ chức dưới hình thức các môn học. Để trẻ
tiến hành có hiệu quả quan hệ với các đối tượng mới này, trẻ buộc phải có
những phẩm chất, năng lực và hành vi mới mà trước đó trẻ chưa có.
Ngoài ra, hoạt động học còn hướng vào việc lĩnh hội cách học. Với trẻ
vào lớp 1, hoạt động học được tiến hành theo một nguyên lý mới. Để thực
hiện hoạt động này có hiệu quả và để tiến hành được phương thức mới, một
phương thức sống mà đến đó trẻ chưa có thể có được.
Những đặc điểm cơ bản nêu trên của hoạt động học đòi hỏi trẻ phải có
những thay đổi căn bản về cách thức sống, cách thức hoạt động để có thể
đáp ứng được những yêu cầu của việc học. Vì vậy, để đạt kết quả cao trong
học tập đòi hỏi trẻ phải sẵn sàng tâm lý với môi trường nhà trường và hoạt
động học.


14


1.2.3. Sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập
Sự thống nhất của các đặc điểm tâm lý của chủ thể, đảm bảo sự khởi
đầu học tập có kết quả trong nhà trường. Có hai dạng chuẩn bị tâm lý cho việc
học tập trong nhà trường là: riêng biệt và chung. Trong trường hợp thứ nhất,
các chỉ số cá nhân được xem xét chủ yếu thiên về sự phát triển trí tuệ và vận
động, được so sánh với những chuẩn lứa tuổi đã được đưa ra trong các đo đạc
đại trà. Nếu các giá trị của các chỉ số cá nhân không thấp hơn giới hạn cuối
cùng thì đứa trẻ được thừa nhận là đã sẵn sàng đối với việc học tập ở trường.
Trong những năm gần đây, chúng ta thấy có sự khác biệt cao của chuẩn các
khu vực (các nhóm) và vì vậy việc so sánh các chỉ số cá nhân với “các chuẩn
nhóm” đòi hỏi phải hợp lý hơn. Với tư cách loại chỉ số của sự sẵn sàng riêng
biệt, có thể sử dụng các chỉ số thành tích theo chương trình mẫu giáo (ví dụ:
tính toán trong khoảng 10, tốc độ đọc,….).
Độ tiên cậy mang tính dự báo không đầy đủ của các đo đạc sự sẵn sàng
riêng biệt buộc phải chú ý đến sự sẵn sàng về mặt nhân cách nói chung, được
hiểu là một trình độ cần thiết của sự phát triển tâm lý chung, được quy định
bởi sự phát triển đầy đủ ở trẻ trước tuổi học. Thuộc về các chỉ số của sự sẵn
sàng chung có đặc điểm của tính chủ định của hoạt động, sự hình thành giao
tiếp với người lớn và bạn cùng tuổi, sự phát triển hành vi có tính nguyên tắc,
tính sẵn sàng hợp tác với giáo viên trong công việc, thái độ tích cực đối với
trường học và với việc học tập,… Nguyên tắc đánh giá sự sẵn sàng cũng là
việc so sánh các chỉ số cá nhân với chuẩn của lứa tuổi.
Một ví dụ trắc nghiệm “Sự chín muồi trường học” là trắc nghiệm của
Kern - Ierasek, được tạo thành từ ba tiểu trắc nghiệm là:
- Vẽ người (thể hiện trình độ phát triển tâm lý chung)
- Vẽ phỏng theo một sơ đồ mẫu về sự phân bố các dấu chấm (kỹ năng

hành động theo nguyên tắc hình thức)

15


- Chép lại (vẽ lại) câu (biểu tượng về sự phân chia ngôn ngữ thành từ
và các chữ cái riêng biệt).
- Các chỉ số của từng tiểu trắc nghiệm được cộng lại, điểm tổng sẽ cho
biết trình độ sẵn sàng (không sẵn sàng).
Trong những năm gần đây, xuất hiện và được phát triển quan điểm về
hệ thống dạy học phổ thông linh hoạt, đảm bảo ngăn ngừa những khó khăn có
thể có, điều chỉnh những khó khăn đã nảy sinh và cho phép giảm bớt yêu cầu
đối với sự sẵn sàng đến trường của trẻ, đồng thời tạo ra những điều kiện dạy
học có kết quả chon tất cả các trẻ đến trường. Chính theo nguyên tắc này,
nhiều chương trình tiến bộ nhất cho các lớp (nhóm) của trẻ sáu tuổi đã được
xây dựng.
Như vậy, có thể hiểu sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập là trạng
thái chủ quan của học sinh, thể hiện sự sẵn sàng tham gia việc học tập. Hay
nói cách khác là trẻ được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học - hay còn gọi là “sự
chín muồi”. Sự sẵn sàng này được thể hiện trong các mặt xúc cảm, tình cảm,
ý chí và định hướng cho các quá trình tâm sinh lý của học sinh diễn ra theo
một cách nhất định khi tham gia vào việc học tập.
Sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập của học sinh được hình thành
trong quá trình tích lũy kiến thức, kinh nghiệm từ hoạt động học tập ở lớp
mẫu giáo và từ sự chuẩn bị của gia đình cho trẻ ở giai đoạn đầu lớp 1. Độ
vững chắc của sự sẵn sàng tâm lý đối với việc học tập là có điều kiện, nên nó
sẽ bị mất đi nếu như học sinh không thường xuyên được củng cố, tích lũy.
1.2.4. Học sinh đầu lớp 1
1.2.4.1. Khái quát về học sinh đầu lớp 1
Học sinh đầu lớp 1 là khi các em bước vào tuổi thứ 6 và cũng là lần đầu

tiên trẻ đến trường trở thành học sinh. Đây là một bước ngoặt quan trọng
trong quá trình phát triển của trẻ so với hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mẫu

16


giáo. Nhà tâm lý học Pháp Maurce Debesce gọi lứa tuổi này là: “Trang sử
mới của cuộc đời đứa trẻ”, có nhà tâm lý học khác gọi là: “Cửa ải phân chia
hai cuộc sống khác nhau” hoặc “cửa ải lớp 1”. Trẻ em ở lứa tuổi này thực
hiện bước chuyển hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi sang hoạt động
học tập. Môi trường thay đổi đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục
từ 30 - 35 phút. Nhu cầu nhận thức chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham
hiểu biết, hứng thú khám phá. Trẻ bắt đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột
phát để chuyển thành tính kỷ luật, nề nếp, chấp hành nội quy học tập. Tính
nhạy và sức bền vững, tính khéo léo của các thao tác của đôi bàn tay để tập
viết được phát triển nhanh. Tất cả điều đó đều là thử thách đối với học sinh
đầu lớp một.
1.2.4.2. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh đầu lớp 1
Ở giai đoạn này, những biến đổi tích cực diễn ra ở mọi lĩnh vực bắt đầu
từ việc hoàn thiện các chức năng tâm sinh lý và kết thúc bởi sự xuất hiện
những tổ hợp nhân cách phức tạp. Có thể khái quát đặc điểm phát triển tâm
sinh lý của học sinh đầu lớp 1 ở một số khía cạnh sau:
Trong lĩnh vực cảm giác có thể quan sát thấy sự giảm một cách đáng kể
ngưỡng của tất cả những thuộc tính nhạy cảm. Sự phân hóa tri giác được tăng
lên. Vai trò đặc biệt trong phát triển tri giác ở tuổi đầu lớp 1 là sự dịch chuyển
từ việc sử dụng hình ảnh của đồ vật cụ thể đến các hình mẫu - những biểu
tượng đã được thừa nhận về các dạng cơ bản của từng thuộc tính.
Chú ý ở tuổi này mang tính không chủ định, trạng thái chú ý tăng
cường liên quan đến định hướng từ môi trường bên ngoài với quan hệ cảm
xúc với môi trường đó.Trong những đặc điểm, bản chất của những ấn

tượng bên ngoài đó được tăng lên và cùng với sự phát triển của đứa trẻ
cũng bị thay đổi. Sự tăng cường mang bản chất của việc ổn định chú ý
được thể hiện trong các nghiên cứu mà ở đó trẻ được yêu cầu xem các bức

17


tranh và mô tả nội dung của các bức tranh đó và nghe kể các câu chuyện
theo nội dung bức tranh.
Thời điểm có tính đột phá trong chú ý liên quan đến việc trẻ lần đầu
tiên điều khiển chú ý của mình một cách có ý thức khi hướng mình và tiếp
nhận những đồ vật xác định.Với mục đích này trẻ mẫu giáo lớn thường sử
dụng các phương pháp xác định mà người lớn thường sử dụng. Như vậy cái
khả năng xuất hiện một hình thức chú ý mới - chú ý có chủ định ở trẻ đến tuổi
đi học là rất lớn.
Ở mức độ xác định rộng, sự hoàn thiện về chức năng của ngôn ngữ
cũng thúc đấy cái chú ý có chủ định. Ngôn ngữ trở thành một phương tiện để
tổ chức chú ý. Ngôn ngữ tạo ra các khả năng trước đó, và bằng ngôn ngữ có
thể tách ra được những đối tượng của một bài tập xác định, tổ chức việc chú ý
khi tính đến đặc điểm đang được đặt ra. Mặc dù, có những sự chuyển dịch cơ
bản trong sự phát triển chú ý nhưng ở giai đoạn trước tuổi đi học, chiếm vị trí
ưu thế vẫn là chú ý không chủ định. Thậm chí trẻ đầu lớp 1 rất khó khăn tập
trung vào một hình ảnh nào đó đơn điệu và chỉ trong quá trình vui chơi, gây
hứng thú với chúng thì chú ý mới trở nên tương đối bền vững.
Các quy luật lứa tuổi như trên cũng xuất hiện trong quá trình phát triển
trí nhớ. Trí nhớ ở trẻ đầu lớp 1 mang tính chất không chủ định. Trẻ sẽ nhớ tốt
hơn những gì mà tạo cho chúng một cái sự hứng thú cao hay là những ấn
tượng tốt nhất. Như vậy, khối lượng ghi nhớ những tài liệu phụ thuộc rất
nhiều vào quan hệ cảm xúc của trẻ đối với đồ vật hay hiện tượng. So với trẻ
mẫu giáo, cái vai trò tương đối của ghi nhớ không chủ định của trẻ đến tuổi

học có phần bị giảm suốt nhưng cùng với đó độ bền vững của ghi nhớ lại
tăng. Do vậy, trẻ lứa tuổi này có thể tái hiện những tài liệu đã nhận được, qua
một thời gian tương đối dài. Một trong những thành quả cơ bản của trẻ đầu
lớp 1 là ghi nhớ có chủ định. Một số hình thức ghi nhớ có chủ định này có thể

18


×