Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.33 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ VIỆT CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THOÁT NƯỚC
VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ VIỆT CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THOÁT NƯỚC
VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN

Ngành

: Chính sách công

Mã số

: 8 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ bất cứ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2018
Tác giả

Hồ Việt Cường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THOÁT
NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM .......................... 8
1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 8
1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách thoát nước và xử
lý nước thải đô thị ........................................................................................ 11
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường .................. 13
1.4. Chủ thể và khách thể thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước
thải đô thị ..................................................................................................... 16
1.5. Chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị của Việt Nam .......... 22

1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông,
kênh, rạch ở một số địa phương .................................................................. 25
Chương 2.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ................... 36
2.1. Chủ trương và chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị của tỉnh
Lạng Sơn ..................................................................................................... 36
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời gian qua ........................................................... 40
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH . 67
THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ ................................. 67
TỪ THỰC TIỄN TÌNH LẠNG SƠN ......................................................... 67
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý thoát nước và xử lý nước thải đô thị .. 67
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thoát nước và xử lý
nước thải đô thị trong thời gian tới .............................................................. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp số liệu vận hành và kết quả xử lý nước năm 2016 của
Nhà máy XLNT Nam Nha Trang ................................................................... 27
Bảng 2.1. Giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ............. 38
Bảng 2.2. Tổng hợp nhu cầu đầu tư giai đoạn 2015-2020 .............................. 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND:

Ủy ban nhân dân


HTTN:

Hệ thống thoát nước

NMXL:

Nhà máy xử lý

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

QLĐT:

Quản lý đô thị

KT&HT:

Kinh tế và hạ tầng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của cả nước, bộ
mặt các đô thị của tỉnh Lạng Sơn đã có sự thay đổi và phát triển đô thị đáng
kể. Song nhìn chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa đáp ứng được nhu cầu

phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh của tỉnh. Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị phát triển chủ yếu ở khu vực có tốc độ đô thị hoá cao tập trung
vào khu vực thành phố Lạng Sơn, các Cửa Khẩu và các đô thị nằm dọc theo
quốc lộ 1A, các khu vực này có quy mô dân số tương đối lớn và tập trung, có
điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, cấp điện, quỹ đất xây
dựng, cơ sở kinh tế đã hình thành một số công trình dịch vụ, cơ sở sản xuất
công nghiệp.
Hiện nay hệ thống thoát nước các đô thị tỉnh Lạng Sơn chưa được đầu
tư đồng bộ, chưa có trạm xử lí nước thải, hệ thống thoát nước bị xuống cấp và
thoát nước kém, việc tiêu thoát chưa đảm bảo khi có mưa lũ lớn, ngập úng
gây ô nhiễm môi trường cho các khu vực dân cư. Do quá trình đô thị hóa, một
số ao, hồ, suối bị lấp đã thay đổi các dòng chảy tự nhiên, làm ảnh hưởng đến
tiêu thoát của hệ thống thoát nước, hiện tượng đào bới, sửa chữa của nhiều
ngành, dẫn đến ảnh hưởng hệ thống thoát nước và gây thiệt hại lãng phí tiền
của Nhà nước. Công tác quản lý hệ thống thoát nước chưa thống nhất, quản lý
đô thị chưa chặt chẽ các dịch vụ rửa xe, kinh doanh dịch vụ ăn uống, rác thải
xây dựng, các hệ thống hạ tầng khác như dây cáp quang, điện thoại đi chung
mương cống, miệng hố ga làm cản trở công tác duy tu, nạo vét thường xuyên
hệ thống thoát nước, bên cạnh đó là ý thức sử dụng người dân chưa cao gây
ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống thoát nước. Nhà nước vẫn bao cấp
về phát triển hệ thông thoát nước đô thị .

1


Tình trạng trên có nguyên nhân từ chính sách và thực hiện chính sách
liên quan tới quản lý và phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô
thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, đang đẩy mạnh
công nghiệp hóa và đô thị hóa nên đi kèm với đó là các chất thải, đặc biệt là
nước thải, ngày càng gia tăng cả về lượng thải và cả về thành phần các chất

thải gây ô nhiễm môi trường. Tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt
và gia tăng, nhất là xu hướng mưa gia tăng cả về tần suất, thời lượng và cả về
lượng mưa trên địa bàn miền núi càng làm trầm trọng thêm tình trạng thoát
nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn Tỉnh. Cụ thể, cuối tháng 7/2015
trên địa bàn toàn tỉnh Lạng Sơn có mưa to (220 mm) kéo dài liên tục trong 3
ngày, gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và lao động của người dân. Tại
thành phố Lạng Sơn, mặc dù nước sông Kỳ Cùng chưa lên cao nhưng một số
hộ dân nằm sát bờ sông phải đối mặt với nguy cơ sạt lở đất nên chính quyền
địa phương đã cho di dời người và tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm. Mưa
lớn cũng gây ngập úng một số khu dân cư ở thị trấn Đồng Mỏ, xã Quang
Lang, nhiều tuyến đường ngập sâu tới 30-40 cm. Trung tuần tháng 1/2016,
sau cơn mưa bất thường (trái mùa và trái quy luật) tuyến đường chính từ
thành phố Lạng Sơn lên cửa khẩu Tân Thanh (Văn Lãng) nhiều đoạn bị ngập
khoảng 30 - 50 cm, các phương tiện giao thông di chuyển khó khăn. Tại cửa
khẩu Tân Thanh nước chảy tràn vào khu chợ của người dân. Đợt mưa lớn kéo
dài nhiều ngày cuối tháng 7 và đầu tháng 8/2018 vừa qua cũng làm cho nhiều
khu dân cư ở thành phố Lạng Sơn và nhiều thị trấn khác trong Tỉnh ngập lụt
nhiều ngày. Tình trạng ngập lụt nhiều giờ, nhiều ngày càng trở nên trầm
trọng, nặng nề hơn bởi tình trạng yếu kém trong quản lý chất thải, trong đó có
nước thải đô thị, gây nhiều khó khăn không chỉ cho đời sống sinh hoạt của
người dân mà còn cả của đời sống kinh tế cũng như bảo vệ môi trường.

2


Do vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách thoát nước
và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” cho luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong khả năng tiếp cận được nguồn tài liệu liên quan tới chủ đề thoát

nước và xử lý nước thải đô thị có những nghiên cứu sau:
- Phan Văn Bắc (2017), Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ
thực tiễn cải tạo sông, kênh, rạch ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc
sỹ, chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội [1].
- Hồ Văn Kiên (2010): “Đề xuất phương án thoát nước dạng nông cho
các khu đô thị cũ Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học xây dựng [7].
- Ngân hàng Thế giới (2013). Báo cáo Đánh giá hoạt động quản lý
nước thải đô thị tại Việt Nam [8].
- Trần Hiếu Nhuệ (2014), Kiểm soát ô nhiễm môi trường nước ở đô thị
Việt nam:thách thức và cơ hội, trong Kỷ yếu Hội thảo “Tập huấn về Nâng cao
nãng lực, kiến thức về bảo vệ môi trường” trong khuôn khổ Hội nghị Quốc tế
lần thứ 37 – WEDC 2014 “Cung cấp nước và các dịch vụ vệ sinh bền vững
cho con người trong một thế giới luôn biến đổi”. tổ chức tại Hà Nội, từ ngày
15 đén 19/9/2014[9].
- Trần Văn Quang (2014). Hệ thống xử lý nước thải tiên tiến, tiết kiệm
năng lượng tại thành phố Đà Nẵng, Báo cáo khoa học tại “Hội thảo về công
nghệ xử lý nước thải chi phí thấp” trong khuôn khổ dự án “”, tổ chức tại thành
phố Đà Nẵng, ngày 7/3/2014 [10].
- Đặng Văn Song (2013). Nghiên cứu các giải pháp tái sử dụng nước
thải sau xử lý của Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng thành nước cấp. Luận
văn thạc sỹ, Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh [14].

3


- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quản lý, xử lý nước thải sinh
hoạt và nước thải đô thị tại Việt Nam - đề xuất và khuyến nghị, Kỷ yếu Hội
nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV, tổ chức tại Hà Nội, ngày
29/09/2015[3].
- Đặng Thị Thanh Huyền và Trần Thị Việt Nga (2016), Đánh giá các

dự án đầu tư về thoát nước và xử lý nước thải, đề xuất danh mục các dự án
đầu tư giai đoạn 2016-2020, Báo cáo cuối cùng, Dự án 2013.2207.2/001.00
[6].
- Trần Đức Hạ (2015), Xử lý nước thải đô thị, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật [5].
Các nghiên cứu trên, có thể còn chưa đầy đủ, nhưng những nghiên cứu
gần đây nhất cho thấy các nghiên cứu này mới đề cập chủ yếu là ở tầm vĩ mô
mà chưa có nghiên cứu nào đề cập về chủ đề thực hiện chính sách thoát nước
và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận và trên cơ sở đó
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời gian qua và đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục đích đã đề ra, luận văn phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách thoát nước và
xử lý nước thải đô thị trên địa bàn cấp tỉnh (tỉnh Lạng Sơn);
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước
thải đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

4


- Đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thoát nước và xử
lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực hiện chính sách thoát nước

và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi nghiên cứu: thực hiện chính sách thoát nước và xử lý
nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian nghiên cứu: thực hiện chính sách trong thời gian qua
2011 – 2018 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới với tầm nhìn đến năm
2030.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo chu trình thực hiện chính sách có
sự tham gia của các chủ thể thực hiện chính sách. Lý thuyết chính sách công
được kiểm chứng qua thực tiễn thực hiện chính sách công.
Phương pháp luận là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, xem xét
vấn đề trong mối liên hệ của nhiều bên liên quan và đặt trong bối cảnh phát
triển cụ thể của địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Luận văn sử dụng cách tiếp cận từ trên xuống (đường lối, chủ trương,
mục tiêu, chính sách phát triển, …) kết hợp với tiếp cận từ dưới lên (huy động
sự tham gia của cộng đồng, quản lý dựa vào cộng đồng, …).
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm các phương pháp
thông dụng trong nghiên cứu như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết
hợp với điều tra khảo sát nhanh tại một số địa bàn, gồm quan sát tại chỗ,

5


phỏng vấn nhanh cộng đồng dân cư tại chỗ và cán bộ quản lý nhà nước ở địa
phương.
Đồng thời luận văn cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu bàn giấy là
thu thập các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật về chính sách bảo vệ môi

trường liên quan tới thoát nước và xử lý nước thải đô thị cũng như các tài liệu,
văn bản dạng báo cáo tổng kết, đánh giá của các sở, ban, ngành của tỉnh Lạng
Sơn (Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, ...) cũng
như các báo cáo của UBND các địa phương trong Tỉnh (huyện, xã, thị trấn).
Bên cạnh đó luận văn còn tham khảo, sử dụng các số liệu thông tin tự
thu thập qua phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ
chức xã hội và người dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đánh giá thực tiễn của một trường hợp địa phương, từ đó đề
xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô
thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn của một địa phương cụ thể là tỉnh Lạng Sơn
nhưng có thể khái quát thành chính sách cho nhiều địa phương khác thực hiện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận
Cung cấp luận cứ khoa học cho việc tổ chức thực hiện chính sách thoát
nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho việc tăng
cường hiểu biết, nhận thức và quán triệt sâu rộng chủ trương, quan điểm, mục
tiêu BVMT nói chung và chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị nói
riêng ở nước ta.
Về mặt thực tiễn
Thông qua việc đánh giá thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước
thải đô thị từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn, cung cấp các căn cứ thực tiễn và các

6


giải pháp phù hợp với đường lối, chủ trương, quan điểm bảo vệ môi trường
của Đảng và Nhà nước nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả tốt trong quản lý
thoát nước và xử lý nước thải đô thị.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung luận văn được thể hiện trong 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách thoát
nước và xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam.
Chương 2. Thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thoát nước và
xử lý nước thải đô thị từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thoát nước đô thị
Hệ thống thoát nước đô thị là tổ hợp các công trình, thiết bị và các giải
pháp kĩ thuật để thực hiện nhiệm vụ thoát nước đô thị
Các hệ thống thoát nước đô thị bao gồm:
Hệ thống thoát nước chung: Là hệ thống mà tất cả các loại nước thải (
nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thải sản xuất...) được xả chung vào một
mạng lưới và dẫn đến công trình làm sạch
Hệ thống thoát nước riêng: Là hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới
đường ống riêng để dẫn từng loại nước thải khác nhau đến công trình làm sạch.
Theo cấu tạo hệ thống thoát nước riêng có thể chia làm các loại sau: Hệ thống
riêng hoàn toàn, hệ thống không hoàn toàn, hệ thống riêng một nửa
Hệ thống riêng hoàn toàn: Mỗi loại có một mạng lưới thoát nước riêng
Hệ thống riêng không hoàn toàn: Nước thải sinh hoạt và nước thải sản

xuất chung một hệ thống. Nước thải sản xuất sạch và nước mưa thoát theo kênh
mương lộ thiên trực tiếp vào nguồn
Hệ thống thoát nước riêng một nửa: Là hệ thống mà tại chỗ giao nhau
của hệ thống ( nước mưa và nước thải) có xây dựng các giếng tràn tách nước
mưa. Khi mưa nhỏ nước thải sinh hoạt và nước mưa thoát chung. Khi mưa lớn
nước thải sinh hoạt và nước mưa thoát riêng
Hệ thống thoát nước hỗn hợp: Là tổng hợp của các hệ thống trên. Hệ
thống này thường gặp ở các thành phố lớn, đã có hệ thống thoát nước chung nay

8


cần cải tạo và mở rộng thì cần phải xây dựng thêm các công trình phụ cho mạng
lưới thoát nước
1.1.2. Nước thải đô thị và xử lý nước thải đô thị
Nước thải đô thị: Là nước thải được thải ra sau khi sử dụng nước thải
có thể có nguồn gốc từ hộ gia đình, công nghiệp, thương mại, nông nghiệp
nước chảy tràn bề mặt, nước mưa bão nước thải đô thị thường được chuyển
tải kết hợp trong một hệ thống thoát nước hoặc cống rãnh vệ sinh và được xử
lý tại nhà máy xử lý nước thải.
Xử lý nước thải: Là quá trình loại bỏ chất ô nhiễm ra khỏi nước thải
như nước thải hộ gia đình, cơ quan, xí nghiệp, nhà máy sản xuất... nó bao
gồm các quá trình vật lý, hóa học. Sinh học để loại bỏ các chất ô nhiễm và sản
xuất nước thải được xử lý an toàn với môi trường. Sản phẩm sau cùng của
quy trình xử lý nước thải là nước thải đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn và một chất
thải bán rắn hoặc bùn, nước thải sau khi xử lý có thể thải ra môi trường theo
hệ thống thoát nước của khu vực, bùn sẽ được xử dụng làm phân bón cho
nông nghiệp.
1.1.3. Chính sách công và chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô
thị.

Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý
nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu
của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là
Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước.
Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học
giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định
nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ

9


các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi
ích của đời sống cộng đồng.
Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là:
“bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Khái niệm về
chính sách công của William Jenkins cụ thể thơn so với định nghĩa trên. Theo
ông, chính sách công là: “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau
được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt
động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt
mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Còn
James Anderson đưa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là:
“một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động
hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh, hoặc
vấn đề quan tâm”.
Khái niệm chính sách công được sử dụng chính thức hiện nay ở nước ta
được xác định tại Nghị định của Chính phủ số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, là “định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải
quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định” (Điều 3).

Hoạt động thoát nước và xử lý nước thải về bản chất là các dịch vụ
công cộng và cần có chính sách để quản lý. Chính sách thoát nước và xử lý
nước thải thuộc loại chính sách công,và dựa vào khái niệm về chính sách
công đã nêu trên thì có thể hiểu đó là chính sách của nhà nước nhằm mục tiêu
đảm bảo thoát nước và xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
1.1.4. Thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị
Tổ chức thực hiện chính sách (thoát nước và xử lý nước thải đô thị) là
toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách (thoát nước
và xử lý nước thải đô thị ) thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt

10


được mục tiêu quản lý (đảm bảo yêu cầu thoát nước và xử lý nước thải đô thị
theo các tiêu chuẩn môi trường)
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính,
khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định
hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết
hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ
nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu
đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan
hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và
tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ
quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai
trò quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai
chính sách.
1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách thoát nước
và xử lý nước thải đô thị
1.2.1. Yêu cầu về quản lý thoát nước và xử lý nước thải đô thị

a. Yêu cầu về quản lý thoát nước:
Phát triển hệ thống thoát nước ổn định và đồng bộ bao gồm xây dựng
mạng lưới thu gom, chuyển tải và nhà máy xử lý nước thải theo từng giai
đoạn, phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, phát huy tối đa
công suất thiết kế các nhà máy xử lý nước thải bảo đảm hiệu quả quản lý và
đầu tư xây dựng. Tăng tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ gia đình đến hệ thống thu
gom và đưa về nhà máy xử lý nước thải.

11


b. Yêu cầu về quản lý xử lý nước thải đô thị:
- Quản lý về xử lý nước thải đô thị: Hiệu quả xử lý của công nghệ đảm
bảo mức độ cần thiết làm sạch nước thải, có tính đến khả năng tự làm sạch
của nguồn tiếp nhận.
- Quản lý, vận hành và bảo dưỡng phù hợp với năng lực trình độ quản lý,
vận hành nhà máy xử lý nước thải của địa phương.
- Phù hợp với đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình, địa chất thủy văn của
khu vực và khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận. An toàn và thân thiện với
môi trường. Tiết kiệm năng lượng, có khả năng tái sử dụng nước thải, bùn
thải sau xử lý.
1.2.2. Các yếu tố đảm bảo thực hiện chính sách thoát nước và xử lý
nước thải đô thị
a. Yếu tố khách quan: bao gồm hệ thống luật pháp, chính sách liên
quan đến thoát nước và xử lý nước thải đô thị ở nước ta hiện nay không chỉ
quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Tài nguyên nước mà còn được
quy định trong rất nhiều luật liên quan khác.
Bên dưới các luật còn có rất nhiều chính sách của nhà nước liên quan
đến thoát nước và xử lý nước thải đô thị thể hiện dưới dạng Nghị định của
Chính phủ, Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng chính phủ và các văn bản khác

thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Tuy
vậy hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách của nước ta về thoát nước và xử lý
nước thải đô thị tuy khá toàn diện nhưng nhiều nội dung lại chưa quy định cụ
thể, chi tiết và thiếu những biện pháp bảo đảm nên việc thực hiện gặp nhiều
khó khăn.
Ngoài ra các yếu tố bên ngoài còn bao gồm các yếu tố liên quan đến
công nghệ, các xu hướng và trào lưu của quốc tế về thoát nước và xử lý nước
thải đô thị có ảnh hưởng đến một quốc gia và một số địa phương.

12


b. Yếu tố chủ quan: bao gồm nhiều yếu tố khác như nhận thức, năng
lực thực thi của bộ máy, trình độ của nguồn nhân lực để thực hiện. Trong số
đó, các yếu tố nhận thức và nâng cao nhận thức và ý thức về thoát nước và xử
lý nước thải đô thị, bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh của mỗi người, mỗi
gia đình và toàn xã hội đóng vai trò quan trọng bậc nhất. Để đảm bảo các yếu
tố đó là một loạt các giải pháp liên quan đến giáo dục tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của thoát nước và xử lý nước thải đô thị với môi
trường sống và ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, cộng đồng. Ngoài ra,
các yếu tố về năng lực thực thi của bộ máy, trình độ của nguồn nhân lực cũng
như sự phối hợp của các bên liên quan ( Nhà nước, Doanh nghiệp, Cộng
đồng, Người dân, các tổ chức, đoàn thể) cũng là những nhân tố quan trọng,
cần thiết để đảm bảo các chính sách đưa ra được thực hiện một cách thực tế
và hiệu quả.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Mục tiêu của chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị đã được
hoạch định có thể đạt được trong dài hạn hoặc ngắn hạn do đó việc tổ chức
thực thi chính sách cần phải lập kế hoạch cụ thể. Kế hoạch triển khai thực thi

chính sách bao gồm những nội dung cơ bản như: Kế hoạch về tổ chức, điều
hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực hỗ trợ; kế hoạch thời gian triển
khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách thoát nước và
xử lý nước thải đô thị.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Các cơ quan nhà nước tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc
trước tiên cần làm là tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện
chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Đây là một hoạt động quan
trọng có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính

13


sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ
mục đích, yêu cầu của chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị để họ
tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho
mỗi cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ
tính chất, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm
kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển
khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Việc làm này
cần được tang cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về
trang thiết bị kỹ thuật… nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền vận động.
Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền,
vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân chúng
vào Nhà nước bị giảm sút.
1.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính
quyền địa phương, các đơn vị, tổ chức, như đã nói ở trên liên quan tới thực
hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị theo kế hoạch được phê

duyệt là nhân tố quan trọng. Chính sách được thực thi trên phạm vi rộng lớn
có tác động đến lợi ích của tất cả các bên liên quan cũng như của toàn xã hội
nên tạo ra sự quan tâm cũng như nhu cầu tham gia và phối hợp, trong đó Nhà
nước (và các cơ quan quản lý nhà nước các cấp) đóng vai trò là người „nhạc
trưởng“ với vai trò khởi xướng, định hướng, dẫn dắt, hỗ trợ các nỗ lực của các
bên liên quan nhằm đạt được mục tiêu quản lý (ở đây là đảm bảo yêu cầu
thoát nước và xử lý nước thải đô thị theo các tiêu chuẩn môi trường). Sự rõ ràng
về trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như lợi ích của các bên liên quan trong phối
hợp thực hiện chính sách được coi là nhân tố quan trọng đảm bảo thành công
và hiệu quả thực hiện chính sách. Quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của các

14


bên liên quan được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 80/2014/NĐ-CP
ngày 6/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải.
1.3.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách thoát nước va xử lý nước thải đô thị là làm cho
chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để đạt
được điều đó đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức,
người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan Nhà nước tổ chức
thực thi chính sách phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các
đối tượng chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách.
Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn do môi trường biến
động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động
nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách, đồng thời chủ
động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.3.5. Cụ thể hóa chính sách phù hợp với địa phương
Chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị của Trung ương được
tổ chức triển khai thực thi từ Trung ương đến địa phương. khi đến địa phương

tổ chức triển khai thực hiện cũng gặp phải một số khó khăn, vướng mắc trong
thực thi chính sách như khó khăn về địa hình đồi núi, phát triển kinh tế - xã
hội…
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Thực thi chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị diễn ra trên địa
bàn rộng và do nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia. Các điều kiện về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường các vùng miền địa phương
không giống nhau cũng như trình độ, năng lực điều hành của cán bộ công
chức trong cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính
sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá

15


nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Kiểm tra
thường xuyên giúp cho cơ quan nhà nước nắm được tình hình thực thi chính
sách nhờ đó phát hiện đánh giá khách quan những điểm mạnh, điểm yếu của
công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp phát hiện những thiếu sót trong
công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi để điều chỉnh. Kiểm tra theo dõi sát sao
tình hình tổ chức thực thi chính sách vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính
sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp cho việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách
Trong quá trình thực thi chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị
đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính
sách là các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra còn xem xét
cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia
thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành
thực thi chính sách trong các cơ quan Nhà nước là kế hoạch được giao và

những quy định, quy chế được xây dựng. Bên cạnh đó còn xem xét đánh giá
việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm đối
tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách thoát nước và xử
lý nước thải đô thị.
1.4. Chủ thể và khách thể thực hiện chính sách thoát nước và xử lý
nước thải đô thị
1.4.1. Chủ thể thực hiện chính sách thoát nước và xử lý nước thải đô thị
a. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thoát nước và xử lý nước thải tại đô thị, khu dân cư nông thôn tập
trung và khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
b. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, quản lý lưu vực

16


sông, kiểm soát ô nhiễm trong lĩnh vực thoát nước, xả nước thải ra môi
trường trên phạm vi cả nước; phối hợp với các Bộ, ngành quản lý chất thải
theo quy định của pháp luật.
c. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi.
d. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện quản lý nhà nước
về thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông
thôn tập trung.
e. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn do mình

quản lý; Phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp
quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn do mình quản lý. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý
hoạt động thoát nước địa phương; cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến
khích đầu tư về thoát nước và xử lý nước thải phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương. Tổ chức chỉ đạo lập quy hoạch, phê duyệt kế
hoạch đầu tư phát triển thoát nước địa phương và bố trí kinh phí thực hiện
phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tổ chức hướng dẫn việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thoát nước và xử lý nước
thải. Tổ chức chỉ đạo việc lập báo cáo về tình hình, thoát nước tại địa phương
bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định phê
duyệt quy hoạch và triển khai quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển
khai dự án đầu tư xây dựng; quản lý giá dịch vụ thoát nước. Chỉ đạo công tác

17


thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý thoát nước và xử lý
nước thải trên địa bàn.
g. Các sở, ban, ngành, UBND các cấp
- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các
Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải; quản lý
thoát nước an toàn, sử dụng công nghệ vật tư, thiết bị sản xuất trong nước
hiệu quả, tiết kiệm năng lượng. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, UBND
các huyện, thành phố tổ chức nghiên cứu áp dụng giải pháp xử lý nước thải
phi tập trung và mô hình xử lý nước thải phi tập trung, tái sử dụng nước mưa,
nước thải, bùn thải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh,
bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quy định. Hướng dẫn rà soát các nội dung quy
hoạch thoát nước trong quy hoạch đô thị bảo đảm thích ứng với biến đổi khí

hậu của các đô thị. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính sách pháp luật
về thoát nước trên địa bàn tỉnh. Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về thoát nước đã ban hành nhằm đề xuất điều chỉnh, bổ sung và hoàn
thiện. Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, Ngành
khác có liên quan thực hiện kế hoạch đề ra nhằm phát triển hệ thống thoát
nước bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện, thành Phố xây dựng các quy định về cơ chế tài
chính để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và
quản lý vận hành hệ thống thoát nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở,
Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn xây dựng các cơ chế,
chính sách và môi trường thu hút đầu tư các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân

18


trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển hệ thống thoát nước của địa
phương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan
chức năng xây dựng chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật; Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Công an tỉnh tổ
chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về tiêu chuẩn,
quy định về hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo
quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát, kiểm tra nước thải từ hệ thống
thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung xả vào
nguồn tiếp nhận. Tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào
nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước,
bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo các đơn vị được
giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử
lý nước thải đô thị, khu công nghiệp phối hợp với đơn vị thoát nước trong
việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng
ngập và bảo vệ công trình thủy lợi; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của các tổ
chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước vào
hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định; Hướng dẫn áp
dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ
thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống
công trình thủy lợi.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Tổ chức thẩm định công nghệ xử lý thoát
nước đô thị của các dự án đầu tư xử lý thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh theo
quy định Nhà nước hiện hành.
19


×