Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định khi cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.91 KB, 69 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN TRƯỜNG SƠN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN TRƯỜNG SƠN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành : Chính Sách Công
Mã số : 8.38.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ

HÀ NỘI, 2019


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản của quốc gia thuộc quyền sở hữu toàn dân, được nhà nước
quản lý và cấp quyền sở dụng trong các mục đích khác nhau. Đất đai có thể được
phân bổ và sử dụng vào các mục đích khác nhau như: lợi ích công cộng, an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia ... mục tiêu chính nhằm phát triển đất nước,đổii mới bộ
mặt quốc gia. Trong thời gian qua, việc khai thác qũy đất để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế - xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh đã đem lại những lợi ích rõ
rệt về kinh tế, về hạ tầng đô thị, làm thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân,
bên cạnh đó cũng làm cho một bộ phận dân cư do bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất,
làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội tiêu cực.
Trong thời buổi kinh tế thị trường, con người có thể sản sinh thêm nhưng
quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng hạn hẹp và nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển thì vấn đề về lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất lại vấn đề nan giải kéo dài. Do đó, giải quyết bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất đang là điều cần quan tâm mang tính thời sự cấp bách.
Muốn thự hiện điều này cần có sự quan tâm của nhiều ban ngành, đoàn thể, tổ chức
và cá nhân, bồi thường thiệt hại về đất không chỉ đơn thuần thể hiện bản chất kinh
tế các mối quan quan về đất đai mà cũng thể hiện các mối quan hệ về chính trị, xã
hội ... Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quy trình phức tạp đa dạng trên
nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội hiện đại . Thực tế đó khẳng định công tác sửa
chữa, giải phóng mặt bằng, di dời trên địa bàn Quận 10, TP.HCM trong những năm
qua là tiêu chí tiên quyết để triển khai thực hiện các kế hoạch dự án đã đề ra.
Hiện nay, hiện tượng số lượng người dân khiếu kiện còn nổi cộm và thậm
chí khiếu kiện đông người từ phía người dân bị thu hồi đất về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ... Nguyên nhân chính là giá cả đền bù theo khung giá
bồi thường của nhà nước quá thấp so với với giá cả chuyển nhượng đất đai thực tế

trên thị trường hiện tại. Còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa thể đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn đặt ra, các quy định về tái định cư chưa thực sự được chú trọng
2


thỏa mãn nhu cầu an sinh xã hội, chất lượng nhà ở tái định cư; Thiếu đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu triển khai các dự án, kế
hoạch GPMB. Cơ bản là quá trình thực hiện sách chưa đồng bộ bởi sự thiếu thống
nhất các căn cứ pháp lý để triển khai trong thực tiễn, các quy định pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất còn vướng mắc nhiều khi triển
khai chính sách.
Từ những lý do đề cập trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định khi cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn
Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh” là rất cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách công, đặc biệt là Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất không phải là một đề tài nghiên cứu mới. Nhưng chưa có công
trình nào nghiên cứu nghiêm túc sâu về việc thực hiện chính sách để bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Quận 10, TP.HCM đầy đủ, toàn diện có
tính hệ thống. Dưới đây là các tài liệu đã nghiên cứu, ấn bản có liên quan đề tài:
- Chính phủ: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg, Nghị định số
123/2007/NĐ-CP, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
- Trần Văn Hà (2018) “Thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn
thạc sỹ chính sách công, Học viện Chính Trị Quốc Gia.
Nhận thức được tính cấp thiết của việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
phạm vi cả nước nói chung và tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng,
luận văn được thực hiện nhằm; Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ

chức THCS ; Đánh giá thực trạng tổ chức THCS bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại quận Tân Phú giai đoạn 2014-2017; Đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằn nâng cao chất lượng THCS bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại quận Tân Phú giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo.
Thông qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu luận văn đã làm sáng tỏ được
3


vấn đề đã đặt ra là: Thực trạng THCS bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2014-2017; Điểm
nghẽn lớn nhất trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại quận
Tân Phú là việc giá đất và quy trình xác định giá đất làm căn cứ để tính bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; Hệ thống giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả THCS bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Tân Phú, Thành phố
Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một phần của chính sách đất đai, là hệ thống
các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản của các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên quý giá này góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của đất
nước. Quá trình tổ chức THCS bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất gồm năm bước và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, từ việc tổ chức thực hiện ,
năng lực của chủ thể thực hiện , những yếu tố tác động bên ngoài.
- Nguyễn Minh Tâm (2018) “Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách công, Học viện khoa học xã hội - Viện
Hàm lâm khoa học xã hội Việt Nam.
Tác giả xác định rõ Quận Bình Tân được tách từ quận Tân Bình và đang dần
hoàn thiện chính sách đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội. Luận văn đã đánh giá
về tình hình thu hồi đất của dự án, trong đó phát hiện những bất cập về cơ chế quản

lý, năng lực quản lý, hiệu lực quản lý, hiệu quả quản lý và về cơ chế bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Đồng thời, tác giả đã đề xuất 3 nhóm giải pháp: nhóm giải pháp
về cơ chế quản lý, về chế độ chính sách và về tổ chức thực hiện. Qua đó, việc thực
hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực
tiễn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều vấn đề để bàn.
Trong đó, tác giả nhấn mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật là
khâu thiết yếu nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ,

4


tái định cư và giải phóng mặt bằng rất quan trọng giúp cho nhà nước thực hiện hiệu
quả dự án triển khai, thu hồi mặt bằng, khởi công xây dựng công trình, đưa vào sử
dụng và thu hồi nguồn vốn đã đầu tư cho dự án.
- Tạp chí Khoa học và Phát triển (2013) “Đánh giá thực tiễn triển khai công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật”. Bài viết
về thực tiễn thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư tại TP.Hà
Nội, TP.HCM và các tỉnh Quảng Ninh, Bình Dương Vĩnh Phúc và Long An ... đã
phân tích, so sánh, đánh giá với 3 đối tượng là: 1.445 hộ gia đình, 70 doanh nghiệp
sử dụng đất và 224 cán bộ địa phương; nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định
về: chuyển đổi đất đai, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Về chuyển đổi
đất đai: đa số các hộ dân, doanh nghiệp cho rằng nên thực hiện theo hình thức bồi
thường theo giá thị trường ngay tại thời điểm, điều kiện bình thường, tức giá giao
dịch dân sự. Theo trên, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tốt
nhất là hướng tới giải quyết nhiều vướng mắc phát sinh trong thực tiễn thực hiện
các thủ tục thu hồi đất ...
- Bài viết của GS.TS Đặng Hùng Võ (2004) “Cơ chế bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”. Đây là đề tài đã nêu được nhược
điểm của cơ chế Nhà nước thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế, từ đó định
hướng giải pháp để khắc phục các cơ chế chưa phù hợp, thỏa đáng.

Các bài viết, tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học và các luận văn thạc sỹ
trên đều đề cập đến một số vấn đề lý luận liên quan việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được công bố là tài liệu tham
khảo có giá trị cho việc nghiên cứu. Tính đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu chuyên sâu về Thực tiễn Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
khi cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Muc đích nghiên cứu của đề tài luận văn là đưa ra thực trạng thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10,

5


Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ nội hàm một số lý luận cơ bản về thực hiện Chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10, Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Nêu kết quả thực tế nhằm đánh giá thực trạng thực hiện Chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các quan điểm và định hướng các giải pháp nhằm tăng cường thực
hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực
tiễn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10,
TP.HCM giai đoạn 2015-2020 trực tiếp thông qua góc nhìn khác nhau từ các cá
nhân, các hộ gia đình trong chính sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trong địa bàn Quận 10, TP.HCM.
- Về thời gian: số liệu từ năm 2015 đến năm 2017.
- Về nội dung: nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
gắn liền các kết quả những kế hoạch sửa chữa, dự án di dời, giải phóng mặt bằng
trên địa bàn Quận 10.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những năm gần đây, những luận điểm về công tác thực hiện chính sách bồi

6


thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?
- Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại Quận 10 như thế nào?
- Chu trình một chính sách gồm mấy bước cơ bản ? Yếu tố nào quan trọng
nhất trong suốt chu trình chính sách ?
- Nêu các quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Quận 10,
TP.HCM ?
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận sử dụng phương pháp luận kết hợp các luận cứ khoa học, tlà xoáy sâu
các chính sách pháp luật trong các bước thực hiện và đánh giá các chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở phương pháp

luận theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật hiện hành của Nhà
nước về xây dựng Chính sách công gắn liền tư tưởng Hồ Chí Minh ... mục đích
nhằm đánh giá được cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất của Nhà nước. Song song là các quy trình, thủ tục hành chính thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực
trạng giai đoạn 2016-2020.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được áp dụng phương pháp tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh và
nghiên cứu chính sách kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế. Song song đó,
tham khảo các trang website và sử dụng các phần mềm tin học để phân tích, tổng
hợp dữ liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu qua các văn bản chỉ đạo thực
hiện chính sách và các báo cáo kết quả thực hiện chính sách; Tìm hiểu các nghiên
cứu đã có trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng, đánh giá các quan điểm của các tác
giả, những điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách tiếp cận
của việc nghiên cứu;

7


- Phương pháp phân tích so sánh: phân tích hiệu quả thực hiện chính sách
mang lại lợi ích cho xã hội so với các quan điểm, mục tiêu của chính sách.
- Phương pháp kiến tạo xã hội: nắm bắt, phân tích những tác động của chính
sách khi triển khai thực hiện.
- Phương pháp thống kê, phân loại: khảo sát, phân tích hiệu quả của chính
sách từ các nhóm đối tượng được thụ hưởng chính sách qua những tài liệu khảo sát
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Ý nghĩa của luận văn thể hiện ở chỗ thông qua nghiên cứu những vấn đề lý
luận về chính sách, luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện và làm sâu sắc thêm

những vấn đề lý luận về Chính sách phát triển và hoàn thiện những tri thức lý luận
cho nhà nước và hệ thống pháp luật hiện nay. Luận văn sẽ đúc kết được kết luận,
quan điểm, định hướng cũng như giải pháp góp phần làm phong phú thêm lý luận
về xây dựng Chính sách công ngày càng hiệu quả.
- Tổng quan và nghiên cứu các lý luận, thực trạng về thực hiện chính sách
Nhà nước đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đấtt trên địa bàn Quận 10 và TP.HCM.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, luận văn góp phần cung cấp cơ sở khoa
học cho các cơ quan nhà nước có cái nhìn thực tế nhất, góp phần hoàn thiện việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên toàn quốc.
Luận văn nêu ra được những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp trong công tác thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư với thực tiễn ở Quận 10, TP.HCM.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn được kết cầu thành ba chương. Cụ thể như sau:

8


Chương 1: Những cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10, thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Quan điểm, định hướng giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh.


9


Chương 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Các khái niệm liên quan về chính sách, chính sách công, chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm chính sách, chính sách công
- Khái niệm Chính sách
Chính sách là phương thức, hành động của nhà quản lý đề ra để giải quyết
một những vấn đề nào đó trong phạm vi thẩm quyền, địa vị của mình. Đó là một
trong những công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng để quản lý các phạm trù quản
lý của mình để thực hiện các mục tiêu tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ở các tầng nấc khác nhau, chính sách có thể được giải quyết từ các tổ chức
từng quốc gia đến quốc tế, từ tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp nhà nước đến
các đơn vị ... nhưng giá trị, hiệu lực thi hành chỉ sử dụng trong khuôn khổ đã hoạch
định sẵn.
- Khái niệm Chính sách công
"Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chính phủ, nhà
nước chuyển hóa những vấn đề có tính cộng đồng trên mọi lĩnh vực, theo phương
thức nhất định, nhằm đạt các mục tiêu đề ra".
Ở Việt Nam, chính sách công được thể hiện ở các dạng văn bản, chính sách
khác nhau dưới dạng : luật, nghị định, thông tư, quyết định, chiến lược, kế hoạch từ
các cơ quan Trung ương, địa phương; kể cả bao gồm các chương trình, dự án của
nhà nước ...
1.1.2. Khái niệm về thu hồi đất
Đất đai do nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ sở hữu. Nhà nước quản lý,
quy định chế độ sở hữu về đất đai tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và được cụ thể hóa

tại Điều 4 Luật đất đai năm 2013 là “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
10


sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Như vậy, ở nước ta chỉ có một hình thức
sở hữu duy nhất đối với đất đai, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không tồn tại khái
niệm đất vô chủ ở nước ta. Nhà nước có quyền thu hồi đất cho các mục đích vì sự
phát triển đất nước và bộ mặt quốc gia.
Quan niệm về thu hồi đất:
Theo Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013, có thể thấy, việc thu
hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người dân, tổ
chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác hoặc do
vi phạm pháp luật về đất đai.
Luận văn này chỉ giới hạn nghiên cứu thu hồi đất theo Điều 61 và Điều 62
của Luật Đất đai năm 2013 khi “Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế”. Tại điểm a khoản 1,
Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước được quyền thu hồi đất theo quy định cụ thể.
1.1.3. Khái niệm bồi thường đất
Theo Luật Đất đai năm 2013: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người
sử dụng đất hoặc trả bằng tiền.“
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, bồi thường là đền bù những tổn hại gây
ra.
Như vậy, có thể thấy, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho người có đất bị thu hồi bằng các hình thức khác
nhau.
Đối tượng được bồi thường đất phải thỏa mãn các điều kiện căn bản về
quyền được sử dụng đất đai như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định
giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giấy nộp tiền sử dụng đất nhà nước,

chứng từ nguồn gốc đất đai hợp pháp ...
1.1.4. Khái niệm hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ, tạo điều kiện cho
người có đất bị thu hồi ổn định đời sống sản xuất, vượt qua khó khăn khi Nhà nước

11


thu hồi đất.
Khi tiến thành thu hồi đất thì Nhà nước có những chính sách (được quy định
cụ thể trong pháp luật đất đai) về đền bù và hỗ trợ cho những chủ thể bị thu hồi
nhằm khắc phục những khó khăn và sớm ổn định cuộc sống. Điều 3, khoản 14, Luật
Đất đai năm 2013, định nghĩa việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản suất và phát triển.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Viện Khoa học xã hội Việt
Nam, thì hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào; hỗ trợ có tính chất như tương hỗ có
quan hệ qua lại để giúp đỡ lẫn nhau
Theo Luật Đất đai năm 2013: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển
Các khoản hỗ trợ bao gồm:
- Hỗ trợ phí di dời đến nơi khác sinh sống.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
- Hỗ trợ khác.
Tuy vậy, các cơ quan hữu quan bám pháp luật đất đai nước ta có thể căn cứ
vào tình hình thực tế địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác nhau. Nếu khó
xử lý ngoài thẩm quyền, có thể đệ trình Thủ tướng Chính phủ xin ý kiến chỉ đạo.
1.1.5. Khái niệm tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư là lại một lần nữa ở một nơi nhất định để

làm ăn, sinh sống.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á: Tái định cư là xây dựng khu dân cư mới, có
đất để sản xuất và cở sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác.
Theo Luật Đất đai năm 2013: “Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi
khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di
chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực
hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội hoặc vì mục tiêu an ninh, quốc phòng.“

12


Ở đây, hình thức tái định cư có thề là: nhà mới, đất ở hoặc bằng tiền ...
Khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất, để đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp và ổn định cuộc sống của người sử dụng đất bị thu hồi thì
các phương án tái định cư song song bắt buộc nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của
người dân. Phần lớn đáp ứng nhu cầu tái định cư là Nhà nước giao cho cá nhân hoặc
tập thể bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
1.1.6. Khái niệm về giải phóng mặt bằng:
Để quỹ đất được thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thì công tác
GPMB là không thể thiếu trong kế hoạch đã định. Giải phóng mặt bằng là quá trình
thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình
xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho
việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Chủ đầu tư mới được giao
đất từ khi bắt đầu hình thành hội đồng GPMB đến khi giải phóng xong đất đất đai
nhà cửa cần giải phóng. Công việc GPMB là một quá trình phức tạp, đa dạng muôn
hình muôn vẻ giữa các dự án. Song song đó là sự ảnh hưởng lợi ích trực tiếp của
các bên tham gia cũng như của toàn của xã hội.
1.1.7. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nưóc
thu hồi đất
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là một

dạng chính sách công có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài
chính, an ninh, chính trị,... Giống như các chính sách công khác, có nhiều quan
niệm khác nhau về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một dạng chính sách đặc biệt
mang tính nhân văn của Nhà nước, thể hiện cách ứng xử vừa đại diện cho chủ sở
hữu đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao quyền quản lý đất
đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng bảo đảm quyền và lợi ích
chính đáng của các bên liên quan, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo công bằng, trong đó các cơ quan nhà nước sử dụng nhiều công cụ như pháp

13


luật, tài chính, giá cả để đạt được các mục tiêu của mình.
Khái niệm trên được bao hàm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, về chính sách bồi thường: Bao gồm bồi thường đất và tài sản trên
đất:
- Quy định về nguyên tắc bồi thường về đất; điều kiện được bồi thường về đất;
về giá đất tính bồi thường; bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Quy định về nguyên tắc bồi thường tài sản; bồi thường thiệt hại tài sản; bồi
thường chi phí di chuyển.
Người dân đang sử dụng đất có đủ điều kiện về pháp lý về giấy tờ thì được bồi
thường thỏa đáng trong quy định hiện hành; Ngược lại Nhà nước có thể chỉ được
xem xét theo để hỗ trợ phần trăm theo quy định. Giá đất để tính bồi thường là theo
giá chuyển nhượng trên thị trường đi cùng mục đích sử dụng trong điều kiện bình
thường. Tài sản gắn gắn liền có chủ sở hữu trên đất Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi
đất mà có thiệt hại liên quan đến tài sản đó thì được bồi thường theo quy định. Mức
bồi thường thiệt về tài sản trên đất được xác định trên cơ sở giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình hoặc giá trị hiện của cây trồng, chi phí di chuyển, hao hụt trong

quá trình di chuyển đối với vật nuôi và các tài sản là dây chuyền, thiết bị sản xuất có
thể tháo rời, vận chuyển và lắp đặt laị được. Nếu quy trình GPMB kéo dài trong
khoảng thời gian dài, có thể chênh lệc giá bồi thường tại thời điểm bồi thường thì
UBND cấp Quận, quận sẽ báo cáo Sở Tài Chính xin tổ chức thẩm định mức giá bồi
thường thỏa đáng.
Thứ hai, về chính sách hỗ trợ: Quy định nguyên tắc hỗ trợ; hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái
định cư; hỗ trợ khác.
Thứ ba, về chính sách tái định cư: Người sử dụng đất được Nhà nước di dời
TĐC chỗ ở khác khi thu hồi đất thì được bố trí TĐC theo các hình thái sau: TĐC
nhà ở tại chỗ; bồi thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền mặt để tự ổn
định nơi sinh sống khác. Quy định về lập và thực hiện dự án TĐC; bố trí tái định
cư; suất TĐC tối thiểu; quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án

14


đặc biệt; quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, có thể thấy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất là một phần của chính sách đất đai; là hệ thống các quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản pháp quy của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất
đai trên phạm vi cả nước.
1.2. Quan niệm về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Quan niệm về thực hiện chính sách
- Thực hiện chính sách là giai đoạn biến các ý đồ chính sách thành các kết
quả thực tế thông qua hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà nước,
nhằm đạt tới những mục tiêu đã đề ra cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được

thực hiện từ khi thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận có
địa điểm triển khai dự án cho tới khi giao mặt bằng cho CĐT.
- Đó là một giai đoạn trong quy trình chính sách, trong giai đoạn này, chính
sách được đưa vào áp dụng trong cuộc sống nhằm đem lại những kết quả thực tế
đáp ứng mục tiêu hoạch định trước. Thực hiện chính sách là cánh cửa lộ rõ sự
thành công hoặc thất bại của chính sách đó.
Như vậy, có thể thấy, thực hiện chính sách là hình thức chuyển ý chí từ lý
thuyết, cơ sở lý luận của chủ thể trong chính sách mong muốn hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt được kết quả, mục tiêu theo kế hoach đã họach định.
1.2.2. Quan niệm về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
là toàn bộ quá trình triển khai thực hiện những đường lối, chủ trương của Đảng;
Hiến pháp, pháp luật Đất đai của nhà nước, các nghị định của Chính phủ, các thông
tư hướng dẫn thực hiện luật và các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ên các đối tượng THCS nhằm tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

15


nước thu hồi đất cho các chủ sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư .
Mục tiêu của thực hiện chính sách:
Đưa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vào
cuộc sống; tạo quỹ đất để phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
định hướng và điều chỉnh quy trình THCS bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Các mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong giai đoạn
hiện nay như sau:
Mục tiêu thứ nhất của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất là bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,

người sở hữu nhà ở.
Mục tiêu thứ hai của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất là khuyến khích người dân giao đất.
Mục tiêu thứ ba của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất là ổn định cuộc sống, việc làm cho người dân.
Mục tiêu thứ tư của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất là góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây
dựng và phát triển nhà ở, phát triến kinh tế - xã hội.
Chủ thể thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất:
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
phải gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của bộ máy từ Trung ương đến địa phương.
Theo đó, chủ thể THCS bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Ở cấp Trung ương, chủ thể THCS bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất là Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ. quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Bộ TN&MT.
Ở cấp địa phương chủ thể THCS bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

16


thu hồi đất là uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp; Sở TN&MT là cơ quan chuyên
môn, tham mưu giúp việc cho Uỷ ban nhân dân (UBND) thành phố; Phòng
TN&MT; Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng; Hội đồng bồi thường của dự án là
các cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp việc cho UBND quận; UBND phường.
Trong hệ thống này, vai trò của chính quyền địa phương là vô cùng quan
trọng. Đây là nơi gắn liền với thực tế THCS , việc trao quyền và tăng cường các
hình thức tự chủ cho chính quyền địa phương là một trong những cách đẩy nhanh

tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án đầu tư.
Đối tượng của thực hiện chính sách:
Chủ sử dụng có đất bị thu hồi, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất (chủ
đầu tư, đối tượng phải bồi thường) và cá nhân, cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.3. Vai trò và các bước thực hiện chính sách
1.3.1. Vai trò thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách tốt đóng vai trò quan trọng, nó mang lại lợi ích to lớn cho
các nhóm đối tượng thụ hưởng cũng như khẳng định uy tín của Nhà nước trong quá
trình quản lý xã hội hiện đại. Tuy nhiên, để có kết quả tốt là cả một quá trình nghiên
cứu, tìm kiếm rất công phu để có được một chính sách tốt các nhà hoạch định phải
trải qua nhiều giai đọa thử thách; Kết quả chính sách sẽ đánh giá khách quan nhất khi
chính sách phải được đưa vào hiện thực, nếu không cũng trở thành vô nghĩa dưới mắt
người người. Qua đây, ta nhận thức được vị trí quan trọng của thực hiện chính sách
từ đó có ý thức tự giác trong việc thực hiện chính sách công.
Là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực:
Do địa vị chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý của từng đối tượng trong nền kinh
tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có định hướng Xã hội chủ nghĩa
không giống nhau, nên vai trò của chúng đối với sự phát triển xã hội ở nước ta cũng
khác nhau. Bộ máy Nhà nước áp dụng các tiêu chí, biện pháp uyển chuyển hợp lý đối
với các đối tượng quản lý chính sách, định hướng chủ động ban hành các chính sách
17


công phù hợp trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo định hướng. Mặc nhiên ở
đây có thể xem THCS công như thời kỳ biến thái độ ứng xử của cơ quan nhà nước
với mọi đối tượng quản lý (hay ý đồ chính sách) thành hiện thực như đã định trước.
Để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung:
Từ mục tiêu hành động có liên quan cho đến mục đích đã đề ra trong chính sách

như chính trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau đều phải xử lý, thực hiện
lần lượt từng bước trong từng giai đoạn cụ thể; Không nên cùng một lúc giải quyết tất
cả các vấn đề có liên quan và đốt cháy giai đoạn trong chu trình chính sách công. Xét
cho cùng, mục tiêu chính sách công chỉ có thể đạt được thông qua THCS rõ ràng và
minh bạch, mối quan hệ các mục tiêu chính sách công thường có quan hệ đan xen,
chặt chẽ và tác động đến nhau vì đến mục đích chung.
Khẳng định tính đúng đắn của chính sách:
Trong quá trình thực hiện chính sách sẽ không thể tránh khỏi những mâu thuẫn
cần giải quyết, việc đó khẳng định tính đúng đắn hay không thông qua các vấn đề
chính sách. Giải quyết được các vấn đề chính sách là tự nó đã phản ảnh nhu cầu cơ
bản của xã hội trong việc xử lý các mâu thuẫn phát sinh nếu có. Để xã hội tồn tại và
phát triển qua việc hoạch định chính sách đúng đắn và ngược lại. Một chính sách sau
khi hoạch định được coi là tốt thì giá trị của nó mới dừng lại ở phương diện nguyện
vọng, mong muốn mà thôi. Chủ thể ban hành chính sách công phải xác lập tính chuẩn
mực của chính sách trong giai đoạn này. Một chính sách công khẳng định định ở mức
độ cao, công khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội và được cả xã hội thừa
nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách là một bước thành công đáng kể.
Nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh:
Chúng ta nhận thức được rằng, chính sách công được hoạch định bởi một tập
thể, nên không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Không phải ý chí chủ
quan chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách, mà còn tác động qua nhiều
quá trình phân tích, dự báo, lựa chọn để có được mục tiêu, biện pháp chính sách.
Đồng thời, do khoảng thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc tổ chức thực hiện quá
dài, các quá trình kinh tế - xã hội lại thường xuyên vận động, phát triển không ngừng,

18


trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường
sống ... Do ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan và sự vận động, phát triển của môi trường

nên giữa chính sách công và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực hiện chắc
chắn có khoảng cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các
biện pháp tổ chức THCS. Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính
sách công trong quá trình thực hiện , chính là hoạt động hoàn chỉnh những chính sách
đang có và góp phần đúc rút kinh nghiệm cho hoạch định các chính sách kỳ sau.
1.3.2. Các bước thực hiện chính sách
Giai đoạn hiện thực hóa chính sách là rất quan trọng, do đó các cơ quan nhà
nước cần đặc biệt quan tâm có những kế hoạch tổ chức triển khai thực THCS thật sát
sao, phù hợp, hài hòa. Đã có nhiều cách tiếp cận và nhiều mô hình về các bước trong
THCS công; tuy nhiên theo cách tiếp cận của tác giả, thì để tổ chức điều hành có
hiệu quả công tác THCS công, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cần phải thực
hiện nhiều nội dung quản lý khác nhau, nhưng trước tiên cần tuân thủ năm bước tổ
chức thực hiện cơ bản sau đây:
-

Xây dựng kế hoạch triển khai và ban hành các văn bản hướng dẫn
Tổ chức THCS là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế

chúng cần được lập kế hoạch chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực
hiện chính sách một cách chủ động, khoa học.
Kế hoạch thực hiện được thực hiện trước khi đưa chính sách vào cuộc sống.
Các cơ quan triển khai chính sách từ Trung ương đến địa phương xây dựng kế hoạch,
chương trình thực hiện tùy mỗi chính sách do cấp nào ban hành. Kế hoạch tổ chức
THCS công bao những nội dung cơ bản sau:
Kế hoạch tổ chức, điều hành:
Gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực
hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện; dự kiến
về cơ bản trách nhiệm cán bộ quản lý và công chức thực hiện ; cơ chế tác động giữa
các cấp THCS .


19


Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực:
Gồm dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ tổ chức thực
hiện chính sách; các nguồn lực tài chính, các loại vật tư khác . . .
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện:
Cần quy định mốc thời gian dự kiến duy trì chính sách cụ thể cho các mục tiêu
cần đạt được trong khuôn khổ cho phép. Có thể khung thời gian quy định chưa chuẩn
xác nhưng phù hợp với một chương trình cụ thể và đối tượng quản lý khi thực hiện
chính sách.
Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách:
Là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức
THCS .
Dự kiến những nội quy, quy chế:
Nội quy, quy chế trong THCS bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành,
về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà
nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật
cá nhân, tập thể trong tổ chức THCS .
Mặc nhiên dự kiến kế hoạch, ở mỗi cấp cơ quan nhà nước thì lãnh đạo cấp đó
có trách nhiệm điều hành, chỉ đạo thực hiện chính sách. Khi điều chỉnh kế khoạch
cũng phải do cấp thẩm quyền thông qua quyết định. Sau đó quyết định thông qua, kế
hoạch THCS mang giá trị pháp lý, mọi người nắm rõ thực hiện ện theo kế hoạch đã
định.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách công
Sau khi kế hoạch thực hiện chính sách được thông qua; cần tuyên truyền, vận
động nhân dân tham gia thực hiện. Có thể nói đây là bước khởi động không thể thiếu
gánh vác tầm ảnh hưởng lớn của cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính
sách. Song song đó giúp cho khối cán bộ, công chức đương nhiệm có trách nhiệm tổ
chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của chính sách đối với đời

sống xã hội để chủ động tích cực chuyên sâu việc thực hiện mục tiêu chính sách và
triển khai thực hiện có hiệu quả sứ qua mệnh được giao.

20


Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách công cần được thực hiện thường
xuyên, liên tục, bằng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, trao đổi với đối tượng
tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... Tuy nhiên, yêu cầu
chính của cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách riêng biệt và điều kiện
môi trường cụ thể cho phép mà có thể lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động
phù hợp.
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công
Chính sách theo kế hoạch công được thực hiện trên phạm vi rộng lớn, số lượng
các chủ thể thực hiện chính sách cũng nhiều và đa dạng, mục tiêu phong phú, phức
tạp theo không gian, thời gian. Đây là bước khó khăn, phức tạp nhất trong chu trình
thực hiện chính sách qua sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan ban ngành và địa
phương. Thường triển khai kế hoạch hay được phân công một đơn vị chủ trì, các cơ
quan phối hợp cùng đơn vị giám sát.
Các hoạt động phân công, phối hợp và kiểm soát theo tiến trình THCS công
một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách đạt kết quả cao, mang về hiệu
quả của chính sách đã định.
-

Đôn đốc thực hiện chính sách công
Là công việc tất yếu, thường xuyên nhằm kiểm soát tinh thần ý thức và trách

nhiệm trong các khâu thực hiện chính sách nhằm có các biện pháp khắc phục phát
sinh theo định hướng của chính sách. Trong quá trình vào công việc thực tế một
chính sách, các bộ phận làm việc thường thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán, chưa kề phát

sinh tiêu cực ... Do vậy, hoạt động đôn đốc và giám sát các chủ thể nỗ lực nhiều hơn
để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng chống những hành vi vi phạm quy định trong
THCS công đã định.
-

Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Đánh giá tổ chức THCS được tiến hành liên tục trong quá trình duy trì chính

sách. Trong quá trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả
THCS, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi hoàn thành chính sách.
Đánh giá tổng kết trong bước thực hiện chính sách được hiểu là quá trình xem xét,

21


kết luận và chỉ đạo, điều hành và chấp hành của đối tượng thực hiện chính sách. Cơ
sở để đánh giá công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành THCS công trong các cơ quan
nhà nước là kế hoạch được giao và nội quy, quy chế được thông qua. Hơn nữa là kết
hợp sử dụng các văn bản liên tịch hướng dẫn chi tiết cùng các văn bản quy phạm
pháp luật giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội nhằm kiểm soát tính quy
chuẩn của thực hiện chính sách.
Hơn nữa, đây là thước đo đánh giá kết quả thực hiện của các đối tượng này là
tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về
cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục
tiêu chính sách trong từng điều kiện về thời gian và không gian.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách
Việc đưa các chính sách đi vào thực tiễn cuộc sống không đơn giản, quá trình
này chịu tác động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, làm thúc đẩy hoặc cản
trợ việc THCS . Khi đề ra chính sách các nhà hoạch định đã phải tiến hành phân tích
và dự đoán những yếu tố tác động đến giai đoạn thực hiện để đưa ra các giải pháp

thích hợp. Tuy nhiên, những dự đoán đó đôi khi không sát với thực tiễn bên cạnh đó
còn nhiều yếu tố không thể dự đoán trước do những biến động hết sức đa dạng và
phức tạp của đời sống thực tế. Chính sự tác động của những yếu tố này tạo ra sự dao
động của tiến trình THCS so với dự tính ban đầu và ảnh hưởng tới mức độ thực hiện
các mục tiêu đề ra.
- Các yếu tố liên quan đến bản chất vấn đề chính sách và chất lượng hoạch
định chính sách
+ Tính chất đa dạng của vấn đề chính sách: Bản chất vấn đề mà chính sách công
quyết định giải quyết có thể làm cho quá trình thực hiện trở nên phức tạp. Các vấn đề
công như nạn ô nhiễm môi trường hoặc sự xuống cấp về giáo dục, các vấn đề về y tế,
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, do đó chính sách công thiết kế để giải quyết một
hoặc nhiều nguyên nhân có thể vẫn không giải quyết được hoàn toàn vấn đề nêu trên.
+ Các khó khăn kỹ thuật khi giải quyết vấn đề: Các quyết định về một vấn đề
chính sách gắn liền với những khó khăn kỹ thuật ở các mức độ khác nhau trong quá

22


trình thực hiện chính sách. Ví dụ như chính sách cải tiến chương trình giáo dục đòi
hỏi có những kiến thức và kỹ thuật phức tạp để nghiên cứu và xây dựng chương trình
đó.
+ Phạm vi đặc thù của các nhóm đối tượng chính sách: Các đối tượng mà chính
sách tác động đến cũng có ý nghĩa quyết định mức độ khó khăn của việc THCS .
Phạm vi đối tượng tác động càng rộng thì càng khó đều tiết, vì nó liên quan đến nhiều
người, nhiều lợi ích khác nhau.
+ Tính rõ ràng và nhất quán của mục tiêu chính sách: Đôi khi những nhà hoạch
định chính sách đưa ra những mục tiêu chung chung, dẫn đến khó thực hiện hoặc
thực hiện theo cách nào cũng được. Mục tiêu càng rõ ràng, nhất quán thì các tổ chức
thực hiện càng có phương hướng hoạt động đúng đắn.
+ Qui mô nhóm mục tiêu: Hầu hết các chính sách điều tạo ra sự thay đổi trên

lĩnh vực chính sách tác động. Việc tạo ra sự thay đổi này phải theo hướng các mục
tiêu chính sách đề ra. Nhóm mục tiêu càng lớn, càng đa dạng thì càng khó tác động
đến mục tiêu này theo cách mong muốn.
- Các yếu tố liên quan đến khả năng tổ chức thực hiện chính sách
Sắp xếp các tổ chức có liên quan: Để THCS phải định ra hệ thống các tổ chức,
phân công trách nhiệm và xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức này một
cách hữu hiệu trong việc THCS theo mục tiêu đề ra. Việc thực hiện chính sách phụ
thuộc vào việc phân công, phân cấp rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng, lợi
ích giữa các cơ quan THCS . Bên cạnh cơ quan chủ chốt có trách nhiệm THCS nhất
định, cần xác định rõ các cơ quan phối hợp thực hiện để tạo ra một hệ thống đồng bộ
cho việc THCS . Hạn chế số lượng cơ quan THCS chủ yếu ở mức ít nhất có thể được
để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách.
- Quan hệ giữa các tổ chức tham gia thực hiện chính sách: Việc thực hiện
chính sách do nhà nước bởi các điều luật, nghị định, thông tư ... ở đây bao gồm các tổ
chức, các cấp chính quyền khác nhau liên kết cùng tham gia thực hiện chính sách.
Mỗi tổ chức có lợi ích, nguyện vọng và truyền thống của riêng mình, những đặc điểm
này có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và quyết định các kết quả thực hiện .

23


- Năng lực của cơ quan thực hiện : chính là cơ quan nhà nước, mức độ thành
công của một chính sách quyết định bởi năng lực của cả hệ thống cơ quan nhà nước.
Trong đó, yếu tố con người đóng vai trò chủ chốt. Đó là hệ thống nguồn nhân lực
tham gia thực hiện chính sách như các cán công chức, viên chức, cán bộ, chuyên
viên... Thông thường, cơ quan được chọn đóng vai trò chính trong việc thực hiện một
chính sách là cơ quan đảm bảo hoạt động có hiệu quả hơn so với các cơ quan khác.
Nguồn nhân lực tại các cơ quan thực hiện phải bảo đảm về số lượng và chất lượng,
trong đó sự hiểu biết, trình độ, năng lực của mỗi nhân lực là yêu cầu thiết yếu hiện
nay. Như vậy, THCS do con người được triền khai căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ

vốn có của mỗi cơ quan, tính chất chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng hoạt động của
cơ quan, cũng như những điều kiện, phương tiện cần thiết của cơ quan đó để đảm bảo
thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
- Năng lực huy động và sử dụng nguồn lực: Nếu chúng ta không có hoặc không
đủ kinh phí thì không thể thực hiện được chính sách dù cho chính sách có mang ý
nghĩa xã hội to lớn. Vì vậy, kinh phí để việc THCS là phải là vấn đề đi liền với tiến
trình thực hiện chính sách. Ngay từ khi triển khai xây dựng, thông thường là dựa vào
nguồn nhân sách nhà nước rót vốn là chưa đủ, cần phải đưa ra bài toán dự tính phát
sinh cũng như kêu gọi như các nguồn đầu tư khác. Trong quá trình thực hiện các tổ
chức thực hiện cần khai thác triệt để các nguồn đầu tư nhất là các nguồn kinh khí
ngoài ngân sách nhà nước. Ngày nay, nhằm nâng cao trách nhiệm người dân (cộng
đồng xã hội) các nước trên thế giới chú trọng triển khai khai thác các nguồn lực từ
người dân để bớt áp lực cho ngân sách nhà nước. Một nguồn lực quan trọng khác là
nhiều nước đang phát triển có thể khai thác các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế
và các chính phủ khác.
- Trình độ và năng lực của lãnh đạo: Năng lực quản lý, kiến thức, kinh nghiệm
của những người trực tiếp chịu trách nhiệm các tổ chức thực hiện có vai trò quyết
định đến sự thành công - thất bại của chính sách. Sự năng động của các lãnh đạo sẽ là
tấm gương cho các cá nhân khác noi theo, họ có tác dụng hướng dẫn, lôi cuốn, thúc
đẩymọi người thực hiện chu toàn công việc của mình trong thực hiện chính sách.

24


×