Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.76 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG DŨNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG DŨNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung Luận văn này là công trình nghiên
cứu của tôi, chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực. Công trình nghiên cứu luận văn được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Nguyễn Khắc Bình. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 02 năm 2019
Học viên

Nguyễn Hồng Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC .............................................. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ............................................................................................... 8
1.2. Một số quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .................... 11
1.3. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .......................... 13
1.4. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ................... 14
1.5. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .................... 17
1.6. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .... 20
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY,

TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................... 30
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam hiện nay ................................................................................................... 30
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam thời gian qua ................................. 37
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam thời gian qua ....................................... 48
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam .......................... 51
2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam................................................ 52


CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN
NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ........................................................ 59
3.1. Định hướng trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ................................................. 59
3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới ...................... 62
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị .......................................................................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTBD

: Đào tạo, bồi dưỡng


CBCC

: Cán bộ, công chức

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu theo giới tính ................................................... 31
Bảng 2.2. Cơ cấu về độ tuổi ............................................................................ 31
Bảng 2.3. Tổng hợp tỷ lệ về thành phần dân tộc ............................................ 33
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp về trình độ chuyên môn ......................................... 34
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp về trình độ chính trị ................................................ 35
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp về trình độ quản lý Nhà nước ................................ 35
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp về trình độ tin học .................................................. 36
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp về trình độ ngoại ngữ ............................................. 36
Bảng 2.9. Nhu cầu tham gia các khóa đào tạo lý luận chính trị ..................... 39
Bảng 2.10. Nhu cầu tham gia các khóa đào tạo chuyên môn ......................... 40
Bảng 2.11. Nhu cầu tham gia các khóa bồi dưỡng ......................................... 41
Bảng 2.12. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC ............................................................................................. 47
Bảng 2.13. Kết quả đào tạo chuyên môn đối với CBCC ................................ 48
Bảng 2.14. Nội dung đào tạo chuyên môn đối với CBCC .............................. 49
Bảng 2.15. Nội dung đào tạo lý luận chính trị đối với CBCC ........................ 50



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
Đảng phải nuôi dạy cán bộ như người làm vườn vun trồng những cây cối quý
báu, và hình dung việc chăm sóc, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ của Đảng phải tỉ
mỉ, công phu như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu thì mới ra
được những cán bộ tốt. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ là vấn đề hàng đầu, là nền tảng, quyết định sự thành bại của
cách mạng. Người cho rằng: “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém” [5, tr.273].
Vai trò của cán bộ cực kì quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự thành
công hay thất bại của cách mạng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ, rèn luyện phẩm chất đạo
đức công vụ cho đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và
hội nhập quốc tế.
Nam Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, là 01 trong 62
huyện nghèo của cả nước. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 97%;
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 46,45%, trình độ
dân trí thấp. Huyện được chia tách từ ngày 01/8/2003, phần lớn cán bộ cấp
huyện, xã được bố trí, sắp xếp từ sau khi tái lập huyện. Cùng với việc củng
cố, kiện toàn hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC từ huyện
đến cơ sở, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tuy từng bước được quan tâm
nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới. Đội ngũ CBCC của huyện có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng,

1



nhưng trình độ đội ngũ CBCC của huyện vẫn còn hạn chế. Một số CBCC
trình độ chuyên môn và lý luận chính trị chưa đạt chuẩn theo quy định của
Trung ương, Tỉnh ủy. Số CBCC cấp huyện có trình độ đại học chính quy
chiếm tỷ lệ thấp (17,44%), sau đại học chiếm tỷ lệ 1,41%. CBCC, người hoạt
động không chuyên trách cấp xã chưa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ,
lý luận chính trị chiếm tỷ lệ cao (chuyên môn 41,1%, chính trị 29,79%), do đó
gây khó khăn trong công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ
ứng cử.
Trong những năm quan, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tuy có thực
hiện nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra. Đào tạo chuyên môn chưa gắn với vị
trí việc làm; chủ yếu chuẩn hóa đội ngũ CBCC; chất lượng đội ngũ CBCC sau
khi được đào tạo, bồi dưỡng tuy có nâng lên nhưng nhìn chung chưa đáp ứng
đầy đủ, kịp thời yêu cầu nhiệm vụ đạt ra; chưa vận dụng sáng tạo kiến thức
vào thực tiễn.
Đào tạo CBCC góp phần nâng cao trình độ, năng lực công tác của đội
ngũ CBCC, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ. Do đó, tôi chọn đề tài “Thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý quan tâm nghiên cứu. Các đề tài, công trình đã đề cập, nghiên cứu nhiều
nội dung liên quan đến xây dựng đội ngũ CBCC, đánh giá thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC, như:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội” của Tạ Quang
Ngải. Luận văn đã phân tích, đi sâu làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi
dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; đã đánh giá thực


2


trạng việc đào tạo, bồi dưỡng công chức ở thành phố Hà Nội và đề ra những
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức trong
nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tuy nhiên, đối tượng mà tác giả nghiên cứu
chỉ dừng lại ở phạm vi hẹp là công chức mà chưa mở rộng đến đội ngũ cán
bộ, công chức.
- Tác giả Chu Xuân Khánh trong Luận án tiến sỹ với đề tài: “Hoàn
thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở
Việt Nam” (2010) tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
Luận án đã tổng quan về những vấn đề cơ bản liên quan đến quan điểm về
công chức nhà nước ở một số quốc gia khác nhau. Trên cơ sở đó, tác giả đã
phân tích, so sánh các vấn đề liên quan đến đội ngũ công chức trong thực tiễn
công chức ở Việt Nam. Trong nghiên cứu trên, tác giả cũng đã phân tích,
đánh giá về thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hành chính ở
Việt Nam trong nhiều năm qua. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất
một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ công chức
nhằm xây dựng đội ngũ công chính hành chính chuyên nghiệp ở Việt Nam.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu trên, tác giả đã tiếp cận theo theo quan điểm
quản lý hành chính mà không dựa trên quan điểm khoa học về chính sách
công.
- Luận văn thạc sỹ “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ
thực tiễn quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Quỳnh Anh.
Luận văn đã nêu lên các khái niệm liên quan và phân tích ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp cơ sở, các phương pháp
tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách này. Tác giả đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
ĐTBD cán bộ cấp cơ sở; phân tích các kết quả đạt được, những hạn chế và


3


nguyên nhân, qua đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ cấp xã có chất lượng cao, có cơ cấu phù hợp trong thời gian tới.
- Đoàn Thanh Trung (2017), thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC từ thực tiễn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc
sỹ chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã tập trung nghiên
cứu lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói chung, đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại quận Bình Thạnh.
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm nhằm tạo ra đội ngũ CBCC đáp
ứng yêu cầu công tác trong tình hình hiện nay.
Cho đến nay, tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, chưa có đề tài
nào tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài này để làm luận văn thạc sĩ của mình. Trên cơ sở
tham khảo các đề tài, công trình nghiên cứu đã có trước, luận văn tiếp tục
nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp để góp phần thực
hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC và
thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà
My, tỉnh Quảng Nam để đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong những năm
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ, đầy đủ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng CBCC.
+ Nêu và đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo,


4


bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
2015 – 2018.
+ Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn đề cập đến việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, bao gồm các xã
thuộc huyện Nam Trà My, các cơ quan, ban ngành của huyện Nam Trà My,
tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Nguồn số liệu được tác giả lấy chủ yếu trong khoảng thời
gian từ năm 2015 – 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê - phân tích
+ Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các tài liệu, báo cáo của
Huyện ủy, UBND huyện, Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ huyện Nam
Trà My.

+ Thu thập tài liệu sơ cấp: Thu thập tài liệu qua phiếu thăm dò ý kiến.

5


- Phương pháp tổng hợp - so sánh
- Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình
hoạt động của đơn vị và các biện pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức tại huyện Nam Trà My.
- Phương pháp so sánh: So sánh để đối chiếu giữa các mốc thời gian hoạt
động của huyện Nam Trà My.
- Phương pháp điều tra xã hội học
+ Đối tượng điều tra: Là CBCC của huyện Nam Trà My.
+ Nội dung: Điều tra về các tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ CBCC,
kết hợp với thực trạng để có thể đánh giá thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ CBCC.
6.2. Về thực tiễn
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, luận văn nêu
lên thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC để đề
xuất các giải pháp thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại
huyện Nam Trà My. Nội dung luận văn có thể được coi là những tư liệu kinh
nghiệm cho các nhà quản lý ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương
tham khảo trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC

ở địa phương mình.

6


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Định hướng và các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Cán bộ” được hiểu là “Người làm việc
trong cơ quan nhà nước. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường,
không giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức nhà nước” [6].
Tại khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán
bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước” [1].
Tại khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán
bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước” [1].
1.1.2. Khái niệm công chức
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Công chức” được hiểu là “Người làm
việc hưởng lương từ ngân sách, trong cơ quan nhà nước” [6].
Tại khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:

8


“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật” [1].
1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Có nhiều cách tiếp cận về “đào tạo”, “bồi dưỡng”.
Khái niệm về đào tạo: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Đào tạo” là “Dạy
dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [6].
Theo Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Đào tạo là
quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và
nắm những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao
động nhất định, góp phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của loài người” [7].
Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ
về ĐTBD công chức đưa ra khái niệm: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp
nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học” [10].
Với quan niệm như vậy, đào tạo là quá trình truyền đạt kiến thức, có tính

9


khoa học, tính hệ thống, tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống
hay người đó có trình độ cao hơn, có khả năng tham gia và đáp ứng được
chuỗi lao động trong xã hội. Đào tạo gắn liền với việc dạy và học, cung cấp
và lĩnh hội tri thức, kết thúc đào tạo đem lại bằng cấp, học vị nhất định cho
người được đào tạo.
Khái niềm về bồi dưỡng: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Bồi dưỡng” là
“Làm cho khỏe thêm, mạnh thêm. Làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [6].
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức thì “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc” [10].
Quy định số 164-QĐ/TW, ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị đưa ra mục

tiêu “Bồi dưỡng, cập nhật thông tin, kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ
nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực công
tác cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng trong tình hình mới”. Về yêu cầu:
- Nội dung chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn chức
danh đối với từng loại đối tượng ở từng vị trí công tác; phù hợp tình hình mới
và yêu cầu cụ thể của từng lĩnh vực, địa phương, vùng, miền; vừa bổ sung
kiến thức, vừa giải đáp những vấn đề thực tiễn mới đặt ra, tạo sự đồng thuận
trong nhận thức và hành động của cán bộ, góp phần nâng cao nhận thức, năng
lực, trình độ, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ
cán bộ.
- Phải thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đối với chế độ bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức cho cán bộ.
- Bảo đảm sự phân công, phân cấp và phối hợp trong tổ chức, quản lý

10


công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý [9].
Như vậy, khái niệm bồi dưỡng được hiểu là bổ sung, tăng thêm dựa trên
những cái đã có sẵn, làm cho đầy đủ, phong phú hơn nữa. Bồi dưỡng là hoạt
động sau hoạt động đào tạo, nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng hoạt động, kỹ năng làm việc cho cá nhân. Bồi dưỡng cho CBCC là trang
bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho
từng chức danh CBCC để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của CBCC, góp
phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, sự phát

triển của đất nước.
1.2. Một số quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Trong bài nói về công tác huấn luyện và học tập tại Hội nghị lần thứ nhất về
công tác huấn luyện và học tập ngày 06/5/1950, Hồ Chí Minh cho rằng nội
dung công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện, bao gồm các mặt
không tách rời nhau: Huấn luyện nghề nghiệp (chuyên môn), huấn luyện
chính trị, huấn luyện văn hoá, huấn luyện lý luận. Phương châm huấn luyện,
bồi dưỡng cán bộ có thể tóm lược như sau: "Thiết thực, chu đáo hơn tham
nhiều"; "Huấn luyện từ dưới lên trên"; "Phải gắn lý luận với công tác thực tế";
"Huấn luyện phải nhằm đúng yêu cầu"; "Huấn luyện phải chú trọng việc cải
tạo tư tưởng";"Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học".
Trong Sửa đổi lối làm việc, Người cho rằng: "Trình độ mọi mặt được
nâng cao sẽ nâng cao được hiệu quả công tác, sẽ tránh được những sai lầm
khuyết điểm không đáng có do ấu trĩ trong nhận thức, do tri thức khoa học
thấp kém”. Học tập là nhiệm vụ thường xuyên đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng

11


không mệt mỏi của mỗi người. Học tập là một chặng đường dài không có
điểm kết thúc, là cái thang không có bậc cuối cùng. Việc học tập tiếp thu
những tri thức mới, những kinh nghiệm mới để làm chủ khoa học và kỹ thuật,
tiến kịp với trình độ văn minh của nhân loại là điều rất cần thiết và quan
trọng. Người CBCC Nhà nước tốt phải là một người có văn hoá. Theo Người,
học tập nâng cao trình độ của bản thân là để phục vụ nhân dân, phục vụ cách
mạng. Việc học tập phải mang ý nghĩa "mọi người vì mình - mình vì mọi
người... và có nội dung cách mạng chứ không phải học tập vì những động cơ
cá nhân. Việc rèn luyện mọi mặt để có đủ đức đủ tài, để trở thành người cán
bộ "vừa hồng vừa chuyên" là điều phải làm hàng ngày. Người cán bộ phải đầy

đủ cả đức cả tài, không thể khiếm khuyết mặt nào vì "có tài mà không có đức
là người vô dụng" nhưng "có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó".
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Học để hành, nghĩa là để làm việc chứ
không phải là để có bằng cấp, để cho oai và để có chức này chức nọ. Việc
giảng dạy, học tập, đào tạo, huấn luyện phải gắn liền với nghiên cứu công việc
thực tế, kinh nghiệm thực tế, “kinh nghiệm và thực tế phải đi cùng nhau”, “lý
luận cùng thực hành phải luôn luôn đi liền với nhau”.
Tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nói chung và đào tạo,
bồi dưỡng CBCC nói riêng, trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta luôn
quan tâm thực hiện nhiều chính sách về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phát
triển đội ngũ CBCC toàn diện cả đức và tài, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cách mạng trong thời kỳ mới.
Để đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước và hội nhập quốc tế, ngày
25/01/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 163/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức giai đoạn 2016 – 2025.
Ngày 01/9/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức. Nghị định này mở rộng phạm vi và đối

12


tượng điều chỉnh từ đào tạo, bồi dưỡng công chức sang đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức; quy định cụ thể tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách
của giảng viên; quy định cụ thể việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với
CBCC được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước do vi phạm quy
định về đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
1.3. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Hệ thống chính trị nói chung được tổ chức, hoạt động, duy trì bởi đội
ngũ CBCC bên trong. Năng lực đội ngũ CBCC có vai trò quan trọng trong hệ
thống chính trị, trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính

sách của Đảng, Nhà nước. Chất lượng của đội ngũ CBCC là một trong những
nhân tố quyết định trực tiếp hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị, quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối,
chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của nhà nước có đến được với nhân dân hay không phụ thuộc rất
lớn vào CBCC, họ là chiếc cầu nối đưa quyết sách của Đảng và Nhà nước đến
với nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng được xác định
trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức
thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết
quả, hiệu quả và chất lượng.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng mặc dù đã có những cố gắng đổi mới nhưng
vẫn còn tình trạng chạy theo số lượng, chưa cử đúng đối tượng đào tạo, học
chưa đúng chuyên ngành cần đào tạo, bồi dưỡng, vì thế chưa đáp ứng được
nhu cầu công việc của cơ quan, tổ chức. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và xây
dựng đất nước, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, trong đó nêu rõ mục tiêu, đối tượng, nội dung và hình thức

13


đào tạo, bồi dưỡng, phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó xác định hệ
thống quản lý; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC; phân công, phân cấp đào
tạo, bồi dưỡng CBCC.
Từ nhận thức trên cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến
công tác cán bộ, trong đó khâu đào tạo, bồi dưỡng CBCC là vô cùng quan
trọng, là một trong những khâu mang tính đột phá trong cải cách bộ máy Nhà
nước.
Xã hội luôn vận động và phát triển, đòi hỏi CBCC phải không ngừng

nâng cao trình độ mọi mặt, có phẩm chất, năng lực thực thi công vụ để đáp
ứng thay đổi của xã hội. Có thể thấy rằng đào tạo, bồi dưỡng CBCC không
phải là vấn đề mang tính lịch sử mà là vấn đề thường xuyên, liên tục và tất
yếu của mọi thời đại.
1.4. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.4.1. Khái niệm về chính sách công
Khoa học chính sách ra đời muộn hơn các khoa học khác, có rất nhiều
cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chính sách công, có thể kể đến một vài
quan niệm về chính sách công như:
Thomas Dye đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là bất kỳ những gì mà
nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”.
Còn TS. Lê Văn Hòa đưa ra quan niệm: “Chính sách công là một tập
hợp các quyết định liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các
mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển” [15].
PGS.TS. Hồ Việt Hạnh cho rằng: “Chính sách công là tổng thể chương
trình hành động của chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn
đề có tính cộng đồng trên lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất

14


định nhằm đạt các mục tiêu đề ra”[4].
PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình đưa ra khái niệm về chính sách công như
sau: Chính sách công là hoạt động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc không
thực hiện để điều hòa các xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát
triển theo định hướng nhất định” [2].
Như vậy, mỗi khái niệm có một cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên,
chúng có một số điểm chung, cụ thể:
- Chính sách công bắt nguồn từ các quyết định do nhà nước ban hành và

nội dung của chính sách công được thể hiện trong các văn bản quyết định của
nhà nước.
- Chính sách công bao gồm một tập hợp các quyết định được ban hành
qua một giai đoạn dài và kéo dài sang cả giai đoạn thực hiện chính sách công.
- Chính sách công hướng tới giải quyết một vấn đề công và tác động đến
lợi ích của một hoặc nhiều nhóm người trong xã hội.
- Mục tiêu của chính sách công là tạo ra những thay đổi (thay đổi hành vi
của đối tượng hoặc thay đổi hiện trạng vấn đề) và nhằm đạt được các mục tiêu
phát triển của đất nước hoặc địa phương.
Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng khái niệm chính sách công của tác giả
Nguyễn Khắc Bình.
1.4.2. Khái niệm thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách công cũng được hiểu theo nhiều khía cạnh, trong
đó:
TS. Lê Như Thanh và TS. Lê Văn Hòa đưa ra khái niệm: “Thực thi chính
sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội
thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách
công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách
công”[16].

15


PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình định nghĩa thực hiện chính sách công như
sau:
Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được
mục tiêu định hướng của Nhà nước [2].
Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng khái niệm thực hiện chính sách công
của tác giả Nguyễn Khắc Bình.

1.4.3. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC là một chính sách công, mang tính chính trị, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quan tâm thực hiện; là chính sách của nhà nước hướng vào đội
ngũ CBCC với mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. Thực hiện chính sách này là toàn
bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Đảng và Nhà nước bằng các quan điểm,
chủ trương, đường lối về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC thông qua các
khâu xây dựng dự án, chương trình, kế hoạch, phương pháp tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, lựa chọn đối tượng tham gia, quy định trách nhiệm, quyền hạn của
người học; chế độ, kinh phí đào tạo; nội dung chương trình đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp với từng loại đối tượng.
Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Theo Quyết định số 163/QĐTTg, ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025; Nghị định số
101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; Quyết định số 4314/QĐ-UBND, ngày 12-12-2017 của UBND tỉnh
Quảng Nam ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức, nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC gồm những nội dung sau:

16


- Nội dung bồi dưỡng:
+ Lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo
quản lý; tổ chức học tập, quán triệt các văn kiện, nghị quyết của Đảng; cập
nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Kiến thức quốc phòng và an ninh.
+ Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà

nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. Tùy theo chức vụ lãnh đạo,
quản lý, thực hiện bồi dưỡng: lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; kiến thức, kỹ năng lãnh đạo,
quản lý cho cán bộ cấp xã.
+ Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; kiến thức kỹ năng chuyên
ngành; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức hội nhập quốc tế.
+ Bồi dưỡng tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
- Nội dung đào tạo: trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học.
+ Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức
cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
+ Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức ở cấp huyện trong
trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí
được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
+ Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ,
công chức ở cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực của cơ quan, đơn vị.
1.5. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.5.1. Mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Thủ tướng

17


Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, mục tiêu của
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm: Trang bị
kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ
của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo
đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân,

sự nghiệp phát triển của đất nước.
Để có được nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu khả năng đáp ứng với sự
thay đổi nhanh của môi trường làm việc trong nước và quốc tế là vấn đề rất
quan trọng. Đây là điều kiện và cơ sở vững chắc cho hoạt động sáng tạo của
CBCC, nâng cao sự ảnh hưởng và vai trò của CBCC đối với quá trình phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước, địa
phương, ngành, cơ quan, đơn vị cũng như đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
của mỗi chức danh, ngạch công chức.
1.5.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
a) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
(1) Về đào tạo
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho CBCC cấp xã phù
hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
- Đào tạo trình độ đại học cho CBCC ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố
trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
- Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ,
công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
(2) Về bồi dưỡng
- Lý luận chính trị: Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn

18


×