Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu các giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình tại tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

NGUYỄN NHẬT LINH

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY
ĐÂU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ THỊ UDIC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

NGUYỄN NHẬT LINH
KHÓA 2017 - 2019

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ THỊ UDIC



Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số

: 60.58.01.06

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ NGỌC KHOA

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, quý
thầy cô trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Khoa Sau đại học
đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến PGS.TS. Hồ Ngọc Khoa đã tận tình trực
tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tiểu ban luận văn đã cho tôi những
góp ý quý báu để hoàn chỉnh Luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, đặc biệt là vợ của tôi và gửi lời
cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm chia sẻ, động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện Luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn ban Giám đốc Tổng công
ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC đã cung cấp số liệu dự án cho tôi thực hiện
Luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế
và sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Nhật Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Nhật Linh


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục hình minh họa
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
* Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
* Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2
* Cấu trúc luận văn ...................................................................................................3
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1................................................................................................................4
THỰC TRẠNG VỀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG

TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ THỊ UDIC .......................................4
1.1. Tổng quan về tiến độ thi công công trình xây dựng tại Việt Nam .................4
1.1.1. Hệ thống và phương thức quản lý tiến độ CTXD ở Việt Nam .................................... 4
1.1.2. Tình hình chung về tiến độ thi công CTXD ở Việt Nam.............................................. 5
1.1.3. Tiến độ thi công một số công trình tiêu biểu ............................................................... 10
1.1.4. Những vấn đề ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình xây dựng tại Việt
Nam .......................................................................................................................................... 15
1.2. Thực trạng lập tiến độ thi công công trình tại Tổng công ty Đầu tư phát triển
hạ tầng đô thị UDIC ................................................................................................16
1.2.1. Giới thiệu Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC ................................ 16
1.2.2. Sơ đồ tổ chức Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC.......................... 17


1.2.3. Quy trình thực hiện thi công công trình/ dự án ............................................................ 23
1.3. Phân tích công tác quản lý tiến độ thi công một số công trình tại Tổng công
ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC .............................................................24
1.3.1. Tiến độ thi công một số công trình của Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
UDIC......................................................................................................................................... 24
1.3.2. Phân tích công tác quản lý tiến độ một số công trình tiêu biểu của Tổng công ty Đầu
tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC............................................................................................ 28

1.4. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công tác quản lý tiến độ thi công xây
dựng tại Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC ..........................30
1.4.1. Những kết quả đạt được của Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
UDIC ........................................................................................................................................ 30
1.4.2. Những vấn đề tồn tại, bất cập trong công tác quản lý tiến độ tại Tổng công ty Đầu tư
phát triển hạ tầng đô thị UDIC ................................................................................................ 31
1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý tiến độ tại Tổng công
ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC ............................................................................... 31


CHƯƠNG 2..............................................................................................................36
CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VỀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH ...36
2.1. Cơ sở khoa học về tiến độ thi công công trình xây dựng ..............................36
2.1.1. Khái niệm tiến độ thi công ............................................................................................ 36
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của tiến độ thi công ........................................................................ 37
2.1.3. Nội dung lập tiến độ thi công ........................................................................................ 38
2.1.4. Các phương pháp lập tiến độ thi công .......................................................................... 39
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình xây dựng ............................... 45
2.1.6. Các phương pháp kiểm tra tiến độ xây dựng công trình ............................................. 48
2.1.7. Quy trình lập và quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng .................................. 50
2.2. Cơ sở pháp lý về tiến độ thi công xây dựng ...................................................56
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý tiến độ dự án, tiến độ thi công CTXD ở Việt
Nam........................................................................................................................................... 56


2.2.2. Căn cứ pháp lý để lập tiến độ thi công công trình ....................................................... 60
CHƯƠNG 3..............................................................................................................63
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ THỊ UDIC ...........63
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý công trình của Tổng
công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC....................................................63
3.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
UDIC ........................................................................................................................................ 63
3.1.2. Làm rõ chức năng nhiệm vụ về nhiệm vụ QLDA, quản lý tiến độ thi công của các
Phòng, Ban Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC ....................................... 65
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao nguồn lực quản lý tiến độ thi công .....................73
3.2.1. Nâng cao nguồn lực quản lý tiến độ thi công của các Phòng, Ban ............................ 73
3.2.2. Giám sát công tác quản lý tiến độ thi công của các nhà thầu thi công xây dựng ...... 74
3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quá trình quản lý tiến độ thi công ...................75
3.3.1. Trong công tác lập, phê duyệt tiến độ thi công ............................................................ 75

3.3.2. Trong công tác giám sát, kiểm soát, điều chỉnh tiến độ thi công................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng, biểu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1

Tên bảng, biểu
Cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường
Bảng tổng hợp một số dự án của Tổng công ty
Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC thi công
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công công
trình

Trang
21
25
47


DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Số hiệu bảng, biểu

Tên bảng, biểu

Trang

11

Hình 1.4

Dự án nhà máy thủy điện Lai Châu
Dự án đường sắt trên cao tuyến Cát Linh – Hà
Đông
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty Đầu tư phát
triển hạ tầng đô thị UDIC
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường

Hình 1.5

Dự án tổ hợp chung cư cao tầng và dịch vụ N04

28

Hình 1.6

Dự án Chung cư cao cấp Golden Palace

30

Hình 2.1

Tiến độ sử dụng biểu đồ Gantt

40

Hình 2.2


Sơ đồ mạng CPM

42

Hình 2.3

Kiểm tra tiến độ bằng đường tích phân

48

Hình 2.4

Kiểm tra tiến độ bằng đường phần trăm

49

Hình 2.5

Biểu đồ nhật ký công việc

50

Hình 2.6

Các bước lập tiến độ

51

Hình 1.1

Hình 1.2
Hình 1.3

Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3

Hình 3.4

Hình 3.5

Hình 3.6

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty Đầu tư phát
triển hạ tầng đô thị UDIC điều chỉnh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường điều
chỉnh
Sơ đồ quy trình lập, phê duyệt tiến độ thi công khi
Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
UDIC đóng vai trò là nhà thầu chính
Sơ đồ quy trình lập, phê duyệt tiến độ thi công khi
Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
UDIC đóng vai trò là Chủ đầu tư
Sơ đồ quy trình quản lý tiến độ thi công các công
trình Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
đóng vai trò là Chủ đầu tư
Sơ đồ quy trình quản lý tiến độ thi công các công
trình Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
đóng vai trò là nhà thầu chính


14
17
20

63
64
70

72

84

85



1

MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các dự án xây dựng ngày càng được triển
khai nhiều trên mọi miền cả nước, phục vụ các nhu cầu của đời sống xã hội. Sự thành
bại của một dự án đầu tư phần lớn nằm ở công tác quản lý dự án, quá trình lập kế
hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển nhằm đạt được các mục tiêu
đã đề ra về thời gian, chất lượng, chi phí. Do đó công tác Quản lý dự án cũng ngày
càng được đầu tư đổi mới về phương pháp và công nghệ để nâng cao nhằm đạt hiệu
quả cao nhất. Quản lý tiến độ là một phần quan trọng trong quản lý dự án, nó góp
phần lớn vào thành công của dự án đầu tư. Do vậy, bên cạnh việc quản lý chi phí và
chất lượng của dự án chúng ta còn cần phải lựa chọn phương án tối ưu để đảm bảo
tiến độ thi công, khi đó dự án sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng độ thị UDIC có trụ sở tại số 27 Huỳnh
Thúc Kháng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, TP. Hà Nội được thành lập theo QĐ
số 111/2004/QĐ-UB ngày 20/07/2004 của UBND Thành phố Hà Nội theo mô hình
Công ty Mẹ - Công ty Con.
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC hiện đang không ngừng mở
rộng quy mô và địa bàn sản xuất kinh doanh, thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh
đã được thị trường thử thách những năm qua nhằm mục tiêu chuyển dần vai trò từ
làm thuê sang làm chủ trên thị trường đầu tư xây dựng. Bên cạnh những công trình
UDIC đóng vai trò là nhà thầu thi công như Chung cư cao tầng CT1 tại Khu đô thị
Nam Thăng Long, tổ hợp nhà cao tầng tiêu chuẩn cao tại 25 Láng Hạ,... UDIC cũng
đã và đang đầu tư xây dựng những công trình tiêu biểu như tổ hợp chung cư cao tầng
và dịch vụ N04 (UDIC Complex), Trung Yên Plaza, tổ hợp dịch vụ thương mại và
nhà ở cao tầng 122 Vĩnh Tuy, UDIC Westlake,... Có thể thấy UDIC đã thi công rất
nhiều dự án trên địa bàn cả nước, có những dự án hoàn thành đúng và vượt tiến độ
nhưng ngược lại cũng có những dự án chậm tiến độ. Việc chậm tiến độ như vậy ảnh
hưởng rất nhiều đến chi phí và uy tín của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô
thị UDIC. Trên cơ sở đó việc tìm kiếm các giải pháp đảm bảo tiến độ không chỉ nâng


2

cao hiệu quả kinh tế mà còn nâng tầm vị thế của UDIC trên thị trường xây dựng Việt
Nam. Vì vậy, đề tài luận văn “Nghiên cứu các giải pháp quản lý tiến độ thi công công
trình tại Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC” là thiết thực, có tính
khoa học và thực tiễn.
* Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp quản lý tiến độ thi công các công trình của Tổng công ty
Đầu tư Phát triển hạ tầng đô thị UDIC dựa trên:
- Đánh giá thực trạng quản lý và thực hiện tiến độ tại các công trình đã và đang
thi công của Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC.

- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các công trình do Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ
tầng đô thị UDIC thi công.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi dự án Tổng công ty Đầu tư
phát triển hạ tầng đô thị UDIC thi công.
+ Về thời gian: Các công trình thi công từ năm 2010 đến nay.
* Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp
- Phương pháp thu thập: Nghiên cứu tài liệu, tham khảo các kinh nghiệm các
công trình thi công đạt (hoặc vượt) yêu cầu tiến độ tương tự.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp và phân tích các dự án đã và
đang triển khai trên cơ sở đó đánh giá mặt đạt được và chưa đạt được, từ đó đề xuất
một số giải pháp đảm bảo tiến độ thi công công trình.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tổng hợp, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến tiến độ thi công, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ thi công
công trình.


3

- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp đảm bảo tiến độ các công trình
do Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC thi công.
* Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có phần nội dung bao gồm 3 chương
như sau:
- Chương 1: Thực trạng về tiến độ thi công công trình tại Tổng công ty Đầu tư
phát triển hạ tầng đô thị UDIC.

- Chương 2: Cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý về tiến độ thi công công trình xây
dựng.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình tại Tổng công
ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC.


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG VỀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG
TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ THỊ UDIC
1.1. Tổng quan về tiến độ thi công công trình xây dựng tại Việt Nam
1.1.1. Hệ thống và phương thức quản lý tiến độ CTXD ở Việt Nam
Quản lý tiến độ có vị trí quan trọng trong quản lý thi công công trình xây dựng
là tiến độ, chất lượng, giá thành. Sự thành công của công trình được chú ý nhất vẫn
là đáp ứng đúng tiến độ, sự thành công này kéo theo rất nhiều lợi ích kinh tế trực tiếp
và gián tiếp. Lợi ích kinh tế trực tiếp chính là giảm các chi phí đầu tư phát sinh, lợi
ích kinh tế gián tiếp chính là việc sớm đưa dự án vào vận hành khai thác sẽ mang lại
những nguồn thu hồi vốn cho dự án và các sự phát triển mang tính đồng bộ khác thúc
đẩy giao thương và tăng trưởng kinh tế cả vi mô lẫn vĩ mô. Do vậy việc quản lý tiến
độ cần đặc biệt chú ý đối với các chủ thể tham gia thực hiện dự án. Ở Việt Nam,
phương thức quản lý tiến độ CTXD được thực hiện như sau:
Để có được phương hướng thực hiện dự án hiệu quả, việc đầu tiên mà người
quản lý dự án cần phải làm là lập kế hoạch tiến độ dự án xây dựng trong từng giai
đoạn cụ thể. Kế hoạch tiến độ dự án bao gồm các giai đoạn: xác định các công việc,
sắp xếp thứ tự các công việc cần làm, ước lượng thời gian thực hiện mỗi công việc
và xây dựng kế hoạch tiến độ dự án.
Nhà thầu thi công XDCT có nghĩa vụ lập tiến độ thi công XD chi tiết, bố trí
xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải đảm bảo phù hợp với tổng

tiến độ của DA. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công XD, tư vấn GS và các bên liên quan
có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công XDCT và điều chỉnh tiến độ trong
trường hợp tiến độ thi công XD ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm
ảnh hưởng đến tổng tiến độ của DA. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của DA bị kéo
dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc
điều chỉnh tổng tiến độ của DA.
Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ XD trên cơ sở đảm bảo chất lượng công


5

trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ XD đem lại hiệu quả cao hơn cho DA thì nhà
thầu XD được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ XD gây thiệt
hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
1.1.2. Tình hình chung về tiến độ thi công CTXD ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các dự án xây dựng ngày càng gia tăng
cả về số lượng, quy mô lẫn yêu cầu cao hơn về chất lượng. Trong những năm gần
đây, tình trạng các dự án xây dựng thi công không đạt tiến độ đang trở thành vấn đề
nóng bỏng trong ngành xây dựng, ảnh hưởng tới các lĩnh vực của xã hội. Đặc biệt có
cả công trình được ưu tiên bằng vốn ngân sách, những công trình trọng điểm cũng
không đạt được tiến độ đề ra. Đã đến lúc chúng ta cần trở lại những nguyên tắc cơ
bản về lập và thực hiện tiến độ thi công trong điều kiện môi trường xây dựng của
nước ta đã thay đổi về bản chất nhằm tìm ra giải pháp khắc phục có hiệu quả.
Bản chất môi trường xây dựng đã thay đổi khi đất nước hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng. Chúng ta đã chuyển từ cơ chế xây dựng cơ bản theo kế hoạch tập trung
của nhà nước sang quản lý dự án đầu tư xây dựng có nhiều thành phần tham gia. Song
trong sự thay đổi này chúng ta chưa có được một kịch bản chuyển đổi ngành công
nghiệp xây dựng sang cơ chế thị trường một cách toàn diện hay nói một cách khác
chúng ta mới loay hoay đổi mới, bổ sung, chỉnh sửa những luật lệ thủ tục mà toàn bộ
cơ sở vật chất hùng hậu mà ngành xây dựng đang cần lại không có bước đi rõ rệt,

phần nào để trôi nổi theo thị trường. Chính vì vậy khi thực hiện tiến độ xây dựng sẽ
phải chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khó lường trước được. Theo cơ chế tập trung
thì rủi ro chủ yếu trong xây dựng là những vấn đề về điều kiện tự nhiên, còn điều kiện
tiên quyết là nguồn cung cấp vật tư, thiết bị và vốn cho xây dựng đã được nhà nước
lo liệu từ khâu kế hoạch. Chuyển sang cơ chế thị trường thì yếu tố này lại bị phụ thuộc
theo thị trường, đây là rủi ro lớn. Nguyên nhân sâu xa về vấn đề này là sự yếu kém
về ngành sản xuất công nghiệp trong nước ta đã không được nhà nước khuyến khích,
hỗ trợ để vượt qua khó khăn ban đầu, kịp hoà nhập với thị trường thế giới. Có thể nói
gần như các vật tư kỹ thuật, các thíết bị, xe máy cho ngành xây dựng phải nhập từ
nước ngoài. Chúng ta biết rằng tiến độ xây dựng công trình chịu nhiều yếu tố tác


6

động, muốn điều chỉnh phải có sẵn trong tay cơ sở vật chất kỹ thuật mới có thể ứng
phó được.
Sự tụt hậu về công nghệ xây dựng của các doanh nghiệp trong nước là một yếu
tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Công nghệ mới thường đi kèm những
thiết bị và qui trình mới, cần phải được cụ thể hoá vào điều kiện của Việt Nam, song
chúng ta vẫn đang còn xây dựng chỉnh sửa hệ thống qui chuẩn, tiểu chuẩn xây dựng
tồn tại từ mấy chục năm nay. Bên cạnh sự thiếu hụt về các chuẩn mực kỹ thuật, là các
hệ thống thí nghiệm trong phòng cũng như ngoài hiện trường không theo kịp tiến độ
thi công, đặc biệt ở những điểm dừng kỹ thuật để chuyển giai đoạn thi công, khâu
nghiệm thu bị kéo dài, mọi việc sẽ phải ngừng. Cơ chế cho phép nhà thầu lựa chọn
áp dụng những tiêu chuẩn thích hợp mà không qui định cụ thể một tiêu chuẩn nào,
đương nhiên về qui chuẩn xây dựng là bắt buộc. Đặc biệt khi áp dụng tiêu chuẩn nước
ngoài mà gặp sự cố công trình, thường nhà thầu mời chuyên gia có trình độ để biện
luận về sự đúng đắn của công nghệ, trong lúc chủ đầu tư cũng mời chuyên gia để
phản bác. Chính sự chênh lệch về trình độ kỹ thuật như trên khiến cho công tác
nghiệm thu phải tranh luận nhiều kéo dài hoặc thậm chí ngừng nghiệm thu khi chưa

thống nhất.
Sự biến động giá trên thị trường thế giới ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Nguyên
nhân sâu xa của vấn đề này như đã nêu ở trên, khi ngành công nghiệp xây dựng ở
nước ta vẫn trong tình trạng một nước đang tìm cách thoát nghèo, không thể chủ động
đáp ứng các nhu cầu của xây dựng đề ra. Giá thị trường thế giới thay đổi từng ngày,
tỷ giá hối đoái cũng thay đổi, khiến những nhà thầu thi công không thể đổi mới công
nghệ theo yêu cầu của tiến độ thi công. Ví dụ, có công việc nếu sử dụng phương pháp
thi công thủ công thì lợi nhuận nhà thầu sẽ cao hơn, nhưng làm cho tiến độ thi công
bị kéo dài. Ngược lại, có trường hợp nhà thầu cố gắng tận dụng công nghệ tiến tiến
để đẩy nhanh tiến độ thi công, song lại không được thanh toán, mà vẫn phải theo công
nghệ truyền thống. Chúng ta cần nhớ rằng, khi muốn đẩy nhanh tiến độ thi công để
khắc phục sự chậm trễ do điều kiện tự nhiên thay đổi, hoặc muốn rút ngắn thời hạn
thi công đã duyệt nhằm đáp ứng mục tiêu chính trị thì giá thành xây dựng bao giờ


7

cũng cao hơn ban đầu. Song tiếc rằng trong thủ tục thanh toán không được ghi nhận
điều kiện này, do vậy các nhà thầu không dám đẩy nhanh tiến độ thi công.
Có thể nói: sự thay đổi về bản chất của môi trường xây dựng, sự hụt hẫng về
trình độ công nghệ so với thế giới, sự biến động giá thị trường thế giới là những yếu
tố nảy sinh trong điều kiện xây dựng hiện nay, là những yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến tiến độ thi công công trình, việc khắc phục cần có thời gian.
Tiến độ thi công trong xây dựng là một trong ba mục tiêu phải phấn đấu: tiến
độ, chất lượng và giá thành. Ba mục tiêu này có liên kết chặt chẽ với nhau, không
tách ra được. Phải chăng trong thực tế khi muốn đẩy nhanh tiến độ thi công thì các
bên đều có lợi. Người ta cho rằng theo nguyên lý khi thời gian thi công được rút ngắn
thì công trình phát huy sớm. Điều đó đúng, song nguồn lợi đó chỉ là hiệu quả công
trình, còn nhà thầu thi công được gì? Họ phải tăng ca, dự trữ thêm vật tư, tăng thêm
xe máy mới có thể hoàn thành sớm mục tiêu. Chính vì nguyên nhân này mà không

phải doanh nghiệp thi công xây dựng nào cũng sẵn sàng đầu tư vốn để đầu tư mua
sắm, áp dụng công nghệ mới nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Về nguyên
tắc chủ đầu tư phải tăng thêm chi phí nếu việc rút ngắn thời gian thi công đó là phục
vụ cho các mục tiêu khác.
Tiến độ thi công là một bản kế hoạch thi công, không phải những số liệu được
nêu ra là hoàn toàn giống như thực tế thi công sau này. Đây là lý do giải thích, tại sao
trong quá trình thi công luôn xảy ra những trường hợp khác với bản thiết kế được
duyệt, hậu quả của nó là phải kéo dài thi công. Nội dung bản kế hoạch tiến độ thi
công thực chất là chỉ ra mối quan hệ về thời gian giữa các hạng mục công trình và
các công việc cùng với những nhu cầu phải đáp ứng như lao động, vật liệu, vật tư, xe
máy, thiết bị, tiền. Cái khó nhất của việc điều khiển tiến độ là làm sao sẵn sàng có
khả năng giải quyết những nảy sinh trong quá trình thi công. Từ phân tích trên cho
thấy có hai năng lực mà nhà thầu phải chuẩn bị. Trước tiên là nguồn cung cấp được
đáp ứng theo thời gian của tiến độ. Nếu không có nguồn coi như kế hoạch tiến độ chỉ
là những tờ giấy. Những nguồn này phải được các bên cam kết đáp ứng. Ví dụ về
nhân công, máy móc bên nhà thầu phải cam kết đáp ứng đủ; về vật liệu, tài chính chủ


8

đầu tư phải chỉ ra nơi cấp; về bản vẽ thi công và những yêu cầu kỹ thuật thì bên tư
vấn phải đáp ứng thời gian thi công. Kinh nghiệm của nhiều công trình cho thấy,
chính khâu bản vẽ thiết kế thường chậm trễ, bởi sau khi đào móng và tiến hành thi
công, mọi sự thay đổi bên ngoài thực tế gây cho thiết kế lúng túng. Thứ hai phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung
ứng, cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan ngành liên quan. Đây là điểm rất quan trọng
ngoài ý muốn của nhà thầu thi công. Sự phối hợp này thể hiện chi tiết trong tổng sơ
đồ thi công, được nêu ra đánh giá, cam kết thực hiện trong các cuộc họp định kỳ các
bên, và trong trường hợp rủi ro cao thì cơ quan chủ quản đầu tư phải có sự điều chỉnh
thích hợp.

Điều khiển quá trình thi công công trình là một vấn đề phức tạp, cần sự phối
hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan của dự án. Sau khi đã xác định được khả năng
bảo đảm nguồn lực cho thi công thì khâu điều khiển tiến độ có vẻ dễ dàng hơn. Tuy
nhiên có nhiều vấn đề cần ứng xử ngay để bảo đảm thời gian thi công.
Khâu đầu tiên vẫn là các bản vẽ thiết kế thi công và điều kiện kỹ thuật phải cung
cấp kịp thời theo yêu cầu của tiến độ thi công. Chủ đầu tư phải lập một chương trình
điều chỉnh liên tục tốc độ cung cấp bản vẽ cho bên thi công kết hợp với việc lập tổ tư
vấn thiết kế tại hiện trường bám sát từng hạng mục, từng công việc để luôn kịp thời
hướng dẫn nhà thầu về các yêu cầu qui trình kỹ thuật. Chương trình trên là một mối
liên hệ mật thiết giữa thiết kế, nhà thầu thi công, nhà thầu cung cấp. Nhiều đơn vị tư
vấn thiết kế có kinh nghiệm, lập một tổ thiết kế ở công trường luôn sẵn sàng giải đáp
và đưa ra điều chỉnh bản vẽ kịp thời.
Để giải quyết những nảy sinh kỹ thuật tại hiện trường, bên chủ đầu tư cần tổ
chức một bộ phận phối hợp về kỹ thuật trên hiện trường giữa chủ đầu tư, tư vấn thiết
kế, nhà thầu cung cấp vật tư thíết bị, nhà thầu xây lắp để giải quyết ngay những mâu
thuẫn nảy sinh trên từng hạng mục công trình. Những nảy sinh này không phải lúc
nào cũng xảy ra, do vậy sự trao đổi hàng ngày cũng không mất nhiều thời gian. Có ý
kiến cho rằng, chỉ cần tập trung chỉ đạo các công đoạn thi công thì tiến độ được bảo
đảm đúng như thiết kế đề ra. Giải pháp này chỉ có hiệu quả khi giám sát thi công.


9

Những người chỉ huy công trường có kinh nghiệm thường có những giải pháp dự
phòng để đối phó.
Những biện pháp trên tuy quan trọng nhưng cũng chỉ mang tính chỉ đạo còn
việc thực hiện ra sản phẩm và sản phẩm đó có đảm bảo được nghiệm thu hay không
vẫn phải là năng lực thực tế của các nhà thầu xây dựng. Thường giai đoạn đấu thầu,
chúng ta cũng có công việc đánh giá năng lực nhà thầu về mọi mặt. Nội dung nêu ra
rất cụ thể, song thực tế sau khi trúng thầu lại có sự điều chỉnh để đưa thầu phụ vào.

Hiện tượng này khá phổ biến và thực sự khó điều khiển cả về năng lực cũng như quản
lý. Biện pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề này là đánh giá năng lực chỉ đạo của chỉ
huy trưởng công trường và kịp thời điều chỉnh nếu người đó không đáp ứng được nhu
cầu. Chúng ta hiện nay vẫn chưa có được qui trình để đánh giá năng lực người chỉ
huy trưởng công trường, mà chỉ thông qua lý lịch do bên nhà thầu cung cấp.
Vấn đề về năng lực trên hồ sơ tham gia đấu thầu của nhiều nhà thầu còn mang
tính hình thức, sai khác so với năng lực thực tế. Phải chăng cần có sự kiểm tra bài
toán tình huống để kiểm tra và nhà thầu phải trả lời trước chủ đầu tư, nếu còn phân
vân cần có sự kiểm tra thực tế về cơ sở vật chất – kỹ thuật của nhà thầu, thay vì chỉ
dựa vào lý lịch kê khai của nhà thầu. Giả định rằng nhà thầu đã có sự quen biết với
chủ đầu tư thì việc làm đó cũng có tác dụng nhắc nhở nhà thầu cần thiết phải thuê lực
lượng chuyên gia. Ví dụ, kỹ thuật hàn để đảm bảo chất lượng trong xây dựng thuộc
loại khó. Có công trình tổ chức hội đồng để kiểm tra toàn bộ thợ hàn cả về lý thuyết
lẫn thực tế. Kết quả chỉ đạt 2%, trong lúc có những người thợ đã làm trong nghề trên
10 năm, công trường phải mời chuyên gia bổ túc.
Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thi công dự án là vấn đề
năng lực của chủ đầu tư. Năng lực về tài chính của chủ đầu tư đảm bảo đủ nguồn vốn
để thực hiện dự án đúng tiến độ. Giai đoạn từ năm 2010 đến 2013 là khoảng thời gian
thị trường bất động sản khó khăn, tình trạng một số dự án phải dừng do chủ đầu tư
thiếu vốn để triển khai xảy ra rất nhiều, đặc biệt với các dự án của chủ đầu tư tư nhân.
Năng lực quản lý dự án của nhiều chủ đầu tư còn hạn chế và lúng túng trong việc chỉ
đạo và điều hành cũng dẫn đến nhiều dự án chậm tiến độ. Những yêu cầu của chủ đầu


10

tư phải được thông thoáng, công khai, đó là những qui trình về mặt kỹ thuật như giám
sát, nghiệm thu, thử tải, bàn giao, thủ tục về trình duyệt bổ sung định mức, đơn giá
cũng như qui trình giải ngân, ... cần được ấn định trước và rõ ràng để nhà thầu có kế
hoạch thực hiện. Ví dụ những việc không được giải quyết như một bộ phận công trình

nào đó chưa đủ tiêu chuẩn nghiệm thu thì cần ghi rõ những việc làm cần bổ sung, thời
hạn hoàn thành, ai sẽ quyết định và thủ tục chấp nhận.
Năng lực thực hiện điều hành, quản lý các dự án lớn đã có bước tiến bộ. Bằng
nhiều hình thức khác nhau và qua thực tế thực hiện dự án, có nhiều cán bộ đã được
làm quen với công nghệ quản lý dự án hiện đại, tiên tiến và tích lũy được kinh nghiệm.
Đối với các dự án thực hiện bằng nguồn vốn tự có, phần lớn các chủ đầu tư huy
động vốn triển khai dự án từ vốn vay Ngân hàng và khách hàng mua sản phẩm của
dự án. Từ đó có thể thấy rằng, nguồn vốn này phụ thuộc rất lớn vào thị trường và
chính sách tiền tệ của Nhà nước. Ngay khi thị trường trầm lắng, Nhà nước thay đổi
chính sách tiền tệ, lập tức nguồn vốn huy động cho dự án không còn đầy đủ, dẫn đến
việc các chủ đầu tư dừng hoặc triển khai các dự án chậm hơn so với kế hoạch đặt ra
rất nhiều.
Tại nhiều Ban quản lý dự án, trình độ cán bộ không đáp ứng được yêu cầu,
không đúng ngành nghề thực tế, trình độ ngoại ngữ kém, kinh nghiệm quản lý dự án
còn ít nên khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng, kỹ năng nhận thức, phối hợp làm
việc với các cơ quan liên quan chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều dự án ở địa phương, lãnh
đạo chủ chốt của các ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm mà không
chuyên trách, vì vậy thời gian làm việc hạn chế, không kịp thời, khả năng chuyên
môn và trách nhiệm chưa cao dẫn đến công việc bị ách tắc, không đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, tiền lương của các cán bộ quản lý dự án theo công tác kiêm nhiệm không
thỏa đáng với trách nhiệm đòi hỏi.
1.1.3. Tiến độ thi công một số công trình tiêu biểu
Tác giả xin giới thiệu một số dự án tiêu biểu hoàn thành tiến độ thời gian gần
đây, đem lại những bài học kinh nghiệm quá báu giúp đảm bảo tiến độ thi công công
trình xây dựng:


11

a. Dự án thủy điện Lai Châu

Dự án thủy điện Lai Châu là một dự án xây dựng trọng điểm quốc gia đã vượt
qua thách thức của khủng hoảng kinh tế, thi công đảm bảo chất lượng và vượt tiến độ
đề ra. Dự án thủy điện Lai Châu khởi công xây dựng tháng 01 năm 2011 và dự kiến
hoàn thành vào năm 2017. Tuy nhiên, đến tháng 12 năm 2016, dự án đã khánh thành
sớm hơn 1 năm so với chỉ tiêu Quốc hội đề ra.
Tại dự án thủy điện Lai Châu, công tác quản lý chất lượng và tiến độ thi công
thông qua hệ thống quản lý chất lượng của Chủ đầu tư, các nhà thầu và hoạt động của
Hội đồng nghiệm thu nhà nước, từ đó chất lượng công trình được kiểm soát một cách
có hệ thống, thường xuyên và chặt chẽ, tiến độ thi công vượt kế hoạch đặt ra.
Nhà máy Thủy điện Lai Châu do Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN làm chủ
đầu tư và Tổng Công ty Sông Đà làm tổng thầu. Dự án khởi công ngày 05/01/2011,
dự kiến năm 2017 hoàn thành toàn bộ công trình với tổng mức đầu tư 35.700 tỷ đồng
là công trình xây dựng cấp đặc biệt và là công trình thủy điện lớn thứ ba được xây
dựng trên sông Đà, gắn liền với thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình. Nhiệm vụ
chính của Dự án là cung cấp điện lên hệ thống điện Quốc gia với sản lượng điện trung
bình hàng năm đạt khoảng 4,7 tỷ kWh; chống lũ về mùa mưa, cung cấp nước về mùa
khô cho đồg bằng Bắc Bộ và góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc. [12]

Hình 1.1: Dự án nhà máy thủy điện Lai Châu
Đập bê tông đầm lăn thủy điện Lai Châu có khối lượng 1.886.000m3; chiều cao
đập lớn nhất 137m, tốc độ thi công nâng đập theo chiều cao trung bình trên


12

20m/tháng, lớn nhất 27,9m/tháng. Đây là một trong những đập có tốc độ nâng đập
lớn nhất thế giới. Việc thi công bê tông đầm lăn vượt tiến độ đã tạo điều kiện thi công
sớm các hạng mục khác, do đó đã sớm tích nước hồ chứa đem lại hiệu ích phát điện
cho Thủy điện Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình.
Công trình Thủy điện Lai Châu cũng là công trình ghi nhận sự trưởng thành

vượt bậc của các cán bộ, kỹ sư, công nhân ngành điện, ngành lắp máy của Việt Nam.
Đây là công trình thủy điện đa mục tiêu mang tầm vóc quốc gia đã được các kỹ sư,
công nhân Việt Nam tự chủ từ khâu quy hoạch, thiết kế, thi công xây lắp, đồng bộ
thiết bị, giám sát, quản lý vận hành.
Một khó khăn và thử thách không thể không nhắc đến là tiến độ của công trình
Thuỷ điện Lai Châu. Những mốc tiến độ được đề ra rất ngặt nghèo, hầu như không
còn thời gian để dự phòng. Cho nên, tất cả các công việc dù khối lượng lớn, dù có
nhiều trở ngại trong công tác thực hiện thì Ban QLDA và các nhà thầu đều phải nỗ
lực tìm kiếm các giải pháp tháo gỡ không kể ngày đêm. Đó là những khó khăn trong
việc vận chuyển thiết bị cho công trường do công trình thi công tại vùng sâu, hạ tầng
giao thông không thuận lợi, điều kiện địa chất xấu,... trong số hàng chục nghìn tấn
thiết bị cần phải vận chuyển đến công trường, các kiện hàng thuộc loại siêu trường,
siêu trọng đặc biệt, trong khi điều kiện thời tiết khô hạn gây cản trở rất lớn cho công
tác vận chuyển bằng đường sông. Do đó, để vận chuyển các thiết bị này an toàn và
kịp tiến độ là một thử thách lớn đối với việc thực hiện dự án.
Có thể nói, công tác phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình triển khai dự án
Thủy điện Lai Châu được coi là mẫu mực trong việc tạo nên một sự gắn bó mật thiết
giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhà thầu để hướng tới lợi ích chung, nhằm đạt tiến độ,
chất lượng của dự án.
Một số bài học kinh nghiệm đúc rút từ thành công của Dự án Thủy điện Lai
Châu: Sự chỉ đạo quyết liệt có hiệu quả của Ban chỉ đạo nhà nước, sự phối hợp tổ
chức đồng bộ giữa các Bộ, ngành và địa phương, giải quyết vốn trong thời gian đầu
và giải phóng mặt bằng để thi công công trình. Sự đoàn kết, phát huy sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, tối ưu hóa sản xuất, huy động tối đa tiềm năng làm chủ khoa học kỹ


13

thuật, sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trên công trường, Chủ
đầu tư và các nhà thầu đã nỗ lực vượt qua tất cả. Sự tập trung mọi nguồn lực, sự mạnh

dạn áp dụng công nghệ mới trong thi công của nhà thầu Tổng công ty Sông Đà nhằm
đẩy nhanh tiến độ thi công dự án. Sự tự nguyện của trên 1331 hộ dân trong vùng lòng
hồ dời khỏi quê hương của mình.
b. Dự án Đường sắt trên cao Cát Linh – Hà Đông
Dự án Đường sắt trên cao tuyến 2A Cát Linh – Hà Đông là một trong 8 tuyến
đường sắt đô thị của Hà Nội, được khởi công từ ngày 10/10/2011 và dự kiến đưa vào
sử dụng năm 2015. Tuy nhiên trên thực tế dự án liên tục phá vỡ kế hoạch về tiến độ
cũng như về vốn và đến nay chưa thể đưa vào sử dụng.
Nhìn lại, đây là dự án đường sắt đô thị đầu tiên mang tính chất hiện đại về quy
mô và có chiều dài “ấn tượng” tới 13,05 km đi trên cao từ Cát Linh đến Hà Đông,
đường đôi, khổ đường 1,435 m. Tuyến có 12 nhà ga trên cao (bao gồm 2 ga trung
chuyển là Cát Linh và Đại học Quốc gia) và khu Depot (ga đầu mối) rộng 19,6 ha, tại
Hà Đông. Dự án có 13 đoàn tàu (mỗi đoàn tàu có 4 toa), khai thác với tần suất 3-5
phút/chuyến, tương lai 2 phút/chuyến, tốc độ thiết kế tối đa 80 km/k, tốc độ khai thác
bình quân 35 km/h.
Về tổng mức đầu tư, tại quyết định ký năm 2008, dự án có tổng mức đầu tư hơn
552,8 triệu USD (tương đương 8.769 tỷ đồng). Trong đó, vốn vay Trung Quốc là 419
triệu USD phục vụ xây lắp, mua đoàn tàu, thiết bị, đào tạo, vận hành và tư vấn giám
sát. Vốn đối ứng của Việt Nam là 133,86 triệu USD phục vụ giải phóng mặt bằng,
thuế, phí, lãi suất, quản lý dự án, bảo hiểm… [13]


14

Hình 1.2: Dự án đường sắt trên cao tuyến Cát Linh – Hà Đông
Đến năm 2016, tại quyết định số 513/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2016, tổng mức
đầu tư dự án được điều chỉnh thành 868,04 triệu USD (tăng hơn 315 triệu USD, hơn
40% tổng mức đầu tư ban đầu). Trong đó, phần vốn vay của Trung Quốc là 669,62
triệu USD (tăng 250,62 triệu USD), phần vốn đối ứng của Việt Nam là 198,42 triệu
USD (tăng 64,56 triệu USD).

Nguyên nhân tăng vốn do quá trình thi công bổ sung nhiều hạng mục không có
trong khâu lập dự án như: Bổ sung hạng mục chống lún cho khu Depot, điều chỉnh
nhiều ga từ 2 lên 3 tầng do không giải phóng được mặt bằng… Vào thời điểm đó, Tiền
phong chỉ ra nhiều bất cập, trong đó có việc tư vấn lập dự án cho dự án này là Tổng
Cty Tư vấn thiết kế GTVT của Bộ GTVT (Tedi) chưa từng làm dự án cao tốc đô thị
nào.
Về tiến độ, dự án chính thức được khởi công ngày 10/10/2011; ban đầu dự kiến
đến tháng 6/2014 sẽ hoàn thành toàn bộ công trình. Từ tháng 10/2014 đến tháng
6/2015, sẽ tổ chức chạy thử và chính thức khai thác từ ngày 30/6/2015. Tuy nhiên,
sau đó, dự án ít nhất 4 lần chính thức phải điều chỉnh tiến độ do vướng mặt bằng, tai
nạn lao động. Đặc biệt, dự án bị đình trệ do phải xác định lại tổng mức đầu tư và đợi


15

vốn vay. Về phía đơn vị tổng thầu thi công nguyên nhân được xác định do chậm trễ
chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật các hạng mục thiết bị, gây ra
chậm trễ trong xác định giá trị chi phí thiết bị, làm chậm tiến độ mua sắm cho dự án.
Tại các hạng mục bị tổng thầu chia nhỏ, không đồng bộ, khó khớp nối.
Bên cạnh những thành công trong công tác quản lý tiến độ thi công các dự án
thì cũng còn không ít dự án thi công chậm tiến độ trong thời gian qua. Dự án chậm
tiến độ có cả nguyên nhân từ phía chủ đầu tư và nguyên nhân từ phía nhà thầu thi
công. Năng lực tài chính của chủ đầu tư là một trong những nguyên nhân dẫn đến các
dự án chậm tiến độ, có những dự án bị treo không biết khi nào có thể khởi động lại
được. Khi tiến độ thanh toán cho các nhà thầu không đúng theo ký kết trong hợp
đồng, không kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án.
Đối với nhà thầu thi công có thể kể đến rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chậm
tiến độ thi công công trình, ví dụ như: năng lực về nhân sự và máy móc thiết bị thiếu
thốn, năng lực tài chính không đủ mạnh, giải pháp công nghệ cũ không còn phù hợp
với trình độ khoa học công nghệ xây dựng hiện nay, qui trình quản lý thi công công

trình còn nhiều bất cập, ...[13]
1.1.4. Những vấn đề ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình xây dựng tại Việt Nam
a. Cơ chế chính sách:
Các văn bản pháp luật ban hành và thay đổi trong thời gian ngắn, gây những
khó khăn nhất định khi áp dụng vào triển khai thi công dự án. Luật xây dựng ban
hành năm 2003, đến năm 2014 tiến hành sửa đổi, dẫn đến những khó khăn trong quá
trình thực hiện. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình ban hành năm 2005 rồi lại sửa đổi, thay thế bằng Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009. Đến nay, nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 tiếp tục được thay thế bằng Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015. Bên cạnh đó, những bất cập giữa Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật
doanh nghiệp,... cũng là những cản trở đến việc xây dựng và vận hành hệ thống quản
lý đầu tư xây dựng.


×