Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN LY

THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN LY

THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:

8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI HÀ


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của
Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân, luận văn thạc sĩ chính sách
công với đề tài “Thực thi chính sách về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam” đã hoàn thành.
Bản thân xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến PGS.TS. Mai
Hà đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm. Sự giúp đỡ của Thầy đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội
đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Biết ơn UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng tỉnh Quảng Nam đã cho phép và tạo điều kiện trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu; sự giúp đỡ, cung cấp dữ liệu của các tổ
chức, cá nhân cho bản thân trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, bản
thân rất mong nhận được sự góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Văn Ly


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH
VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG ................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến thực thi Chính sách về TCĐLCL ............................ 8

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách về TCĐLCL ........................... 19
1.3. Cơ sở thực tiễn liên quan đến thực thi chính sách về TCĐLCL ........................ 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TIÊU CHUẨN ĐO
LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.................... 30
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách về TCĐLCL và Chi cục
TCĐLCL tỉnh Quảng Nam........................................................................................ 30
2.2. Tình hình thực thi chính sách về TCĐLCL trên địa bàn Quảng Nam ............... 45
2.3. Đánh giá chung về kết quả thực thi chính sách về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 73
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ................................................................ 70
3.1. Định hướng và mục tiêu ..................................................................................... 70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CS

Chính sách

CSC


Chính sách công

HTQLCL

Hệ thống quản lý chất lượng

HĐGS

Hàng đóng gói sẵn

KH&CN

Khoa học và công nghê

QCKT

Quy chuẩn kỹ thuật

TCCS

Tiêu chuẩn cơ sở

TCĐLCL

Tiêu chuẩn đo lường chất lượng

TCNN

Tiêu chuẩn nước ngoài


TCVN

Tiêu chuẩn Quốc gia

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Vai trò của công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại các đơn vị,
tổ chức .............................................................................................................. 38
Bảng 2.2: Hệ thống quản lý chất lượng đã áp dụng tại các đơn vị, tổ
chức ................................................................................................................. 39
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn, quy chuẩn đang áp dụng tại các đơn vị, tổ chức
......................................................................................................................... 41
Bảng 2.4: Sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn tại các đơn vị, tổ chức .................................................................... 41
Bảng 2.5: Công tác quản lý chất lượng tại các đơn vị, tổ chức ............ 42
Bảng 2.6: Công tác quản lý phương tiện đo tại các đơn vị, tổ chức..... 43
Bảng 2.7: Mục đích sử dụng phương tiện đo của các đơn vị, tổ chức . 44

Bảng 2.8: Thực trạng kiểm định phương tiện đo tại các đơn vị, tổ chức
......................................................................................................................... 44
Bảng 2.9: Việc cập nhật các văn bản pháp luật tại các đơn vị, tổ chức 45
Bảng 2.10: Phương pháp cập nhật các văn bản pháp luật tại các đơn vị,
tổ chức ............................................................................................................. 46
Bảng 2.11: Kết quả hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn giai đoạn 2015-2018
......................................................................................................................... 51
Bảng 2.12: Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn, hồ sơ công bố hợp quy
giai đoạn 2015-2018 ........................................................................................ 51
Bảng 2.13: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập
khẩu giai đoạn 2015-2018 ............................................................................... 52
Bảng 2.14: Kiểm định phương tiện đo giai đoạn 2015-2018 ............... 55


Bảng 2.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2015-2018............... 58
Bảng 2.16: Kết quả đào tạo Năng suất chất lượng giai đoạn 2014-2018
......................................................................................................................... 60
Bảng 2.17: Kết quả hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp tham gia Đề án
Năng suất chất lượng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018 ...................... 61


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng chính thức được triển khai hơn 50
năm ở nước ta, ngày càng hoàn thiện để phù hợp với cơ chế quản lý từng thời kỳ
của đất nước, nay đã đi vào nền nếp và hoạt động ngày càng hiệu quả, có những
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt, những
năm gần đây hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã có đổi mới cơ bản để
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật từ luật
đến các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành được ban hành thay thế cho các quy

định trước đây không còn phù hợp; hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện, bao gồm
các cơ quan từ Trung ương tới địa phương; nhiều nhiệm vụ được triển khai đồng bộ,
đạt được kết quả to lớn; vai trò của TCĐLCL hết sức quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cho sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh trong việc cạnh tranh thị trường trong nước, khu vực và quốc tế trong điều
kiện hội nhập kinh tế thế giới theo xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Hệ thống pháp luật về TCĐLCL cơ bản đã được xây dựng và đang được tiếp
tục hoàn thiện phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập
kinh tế thế giới của nước ta hiện nay. Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Đo lường và các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn là cơ sở pháp luật quan trọng cho hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng.
Hệ thống tổ chức TCĐLCL từ Trung ương đến địa phương được thiết lập:
+ Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ, cơ quan đầu mối quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thống nhất
trong cả nước, có một hệ thống tổ chức đồng bộ, với đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động có kinh nghiệm và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối mạnh.
+ Mạng lưới các cơ quan quản lý và các đơn vị kỹ thuật hoạt động trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ cho các đối tượng chuyên ngành tại
các Bộ quản lý chuyên ngành như Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

1


thôn, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền
thông và một số bộ ngành khác.
+ Các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tại 63 tỉnh, thành phố trên cả
nước, trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.

+ Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc các Sở chuyên ngành tại 63 tỉnh,
thành phố trên cả nước.
Ngoài ra còn có nhiều tổ chức, doanh nghiệp cũng tham gia hoạt động
TCĐLCL, thực thi các hoạt động tư vấn, dịch vụ về TCĐLCL. Đội ngũ những
người tham gia làm công tác TCĐLCL bao gồm hàng vạn người chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm đã đóng góp đáng kể vào thành tích trong lĩnh vực TCĐLCL ở nước ta
thời gian qua.
Tỉnh Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng đồng bằng duyên hải miền Trung, có
tổng diện tích tự nhiên là 1.057.474 ha, dân số gần 1,5 triệu người. Phía bắc của
Quảng Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp tỉnh
Quảng Ngãi và Kom Tum, phía tây giáp Nước CHDCND Lào và tỉnh Kon Tum,
phía đông giáp Biển Đông. Quảng Nam nằm trong vùng trọng điểm kinh tế Miền
Trung, có sân bay, cảng biển, đường Xuyên Á nên rất thuận lợi cho việc giao lưu
phát triển kinh tế - xã hội và có tầm quan trọng trong an ninh, quốc phòng. Quảng
Nam có nhiều tiềm năng lợi thế cho phát triển KT-XH nói chung và TCĐLCL nói
riêng.
Trong những năm qua, thực thi chính sách TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên nhiều mặt thể hiện: công tác tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực TCĐLCL cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng được thường xuyên, ý thức chấp
hành pháp luật của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh được nâng cao; phổ biến
cung cấp, hỗ trợ các tổ chức doanh nghiệp nắm bắt được những yêu cầu, chuẩn mực
chất lượng của thị trường trong nước và quốc tế thông qua áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, các công cụ cải tiến năng suất chất lượng, xây dựng và
áp dụng tiêu chuẩn, chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy để nâng cao năng
suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa tại doanh nghiệp. Vai trò

2



đầu mối quản lý đo lường chất lượng đang từng bước được phát huy mạnh mẽ hơn,
hoạt động kiểm tra và phối hợp thanh tra đã có nhiều chuyển biến và đạt được
những kết quả tốt làm giảm tình trang vi phạm pháp luật về đo lường chất lượng.
Bên cạnh đó, hoạt động sự nghiệp kỹ thuật cũng đã hỗ trợ tích cực cho các tổ chức,
cá nhân trong sản xuất kinh doanh kiểm soát về chất lượng, đo lường, an toàn lao
động, tao ra sự đảm bảo công bằng trong các giao dịch thương mại trong xã hội, góp
phần quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và góp phần vào sự tăng
trưởng bền vững của nền kinh tế của tỉnh Quảng Nam.
Tuy nhiên, việc thực thi chính sách TCĐLCL của tỉnh vẫn còn hạn chế là: ý
thức chấp hành pháp luật về TCĐLCL của một bộ phận sản xuất kinh doanh chưa
cao; hệ thống trang thiết bị đo lường, thử nghiệm còn nghèo nàn; lực lượng cán bộ
làm công tác thực thi chính sách TCĐLCL còn thiếu so với địa bàn hoạt động rộng
lớn trong khi đó sản phẩm, hàng hóa lại nhiều chủng loại; gian lận về đo lường chất
lượng sản phẩm, hàng hóa vẫn xuất hiện; phong trào xây dựng, áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng, các công cụ năng suất chất lượng chưa đi vào chiều sâu,..
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên là do: hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật chưa được hoàn thiện, hệ thống Tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam,
Quy chuẩn kỹ thuật còn thiếu nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn cần thiết, chưa đồng bộ,
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý. Do địa bàn rộng, chủng loại sản phẩm, hàng hóa
nhiều nên công tác tuyên truyên không thể đến hết các tổ chức doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh. Kinh phí để đầu tư cơ sở vật chấtkỹ thuật tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như phục vụ
sản xuất, kinh doanh; biên chế được giao và năng lực cán bộ thực thi chính sách về
TCĐLCL còn hạn chế về số lượng và chất lượng dẫn đến thực thi các nhiệm vụ
TCĐLCL chỉ đạt mức độ nhất định. Nhận thức về áp dụng các hệ thống quản lý,
công cụ nâng cao năng suất, chất lượng tiên tiến chưa được nhiều doanh nghiệp, tổ
chức quan tâm do đó phong trào năng suất, chất lượng chưa thực sự trở thành phong
trào rộng khắp trong toàn tỉnh, chưa thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần
trong xã hội.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên, cùng với quá trình công

3


tác hơn 12 năm trong lĩnh vực quản lý TCĐLCL và mong muốn được đóng góp cho
sự phát triển của tỉnh Quảng Nam, tôi chọn đề tài: “Thực thi chính sách về Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đối tượng
nghiên cứu, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực
trong việc thực thi các chính sách TCĐLCL, góp một phần công sức của mình vào
việc khắc phục sự bất cập giữa phát triển KT-XH với các chính sách, phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh Quảng Nam theo hướng bền vững.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu chính sách TCĐLCL
+ Trần Thị Khánh Minh (2014) “Tăng cường Quản lý nhà nước về Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đề tài đưa ra bức tranh chung về
công tác quản lý Nhà nước về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề
xuất giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về TCĐLCL trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Nguyễn Văn Dũng (2008) Đề tài khoa học cấp tỉnh“Điều tra thực trạng về
tình hình sử dụng các loại phương tiện đo lường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đề
xuất hướng quản lý nhằm đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và phục vụ hội nhập
WTO”. Đề tài đánh giá tình hình sử dụng các loại phương tiện đo lường, đánh giá
thực trạng các hành vi gian lận trong đo lường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đưa ra
các giải pháp phòng, chống và hạn chế gian lận trong đo lường nhằm bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng và phục vụ hội nhập WTO.
+ Hà Thủy (2016) “Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng - tạo thế phát
triển vững chắc cho nền kinh tế”< />(19/03/16). Tác giả nêu những đóng góp của hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất
lượng trong năm qua góp phần vào thành công chung của ngành Khoa học và Công

nghệ, tạo thế phát triển vững chắc cho nền kinh tế của Việt Nam.
+ Anh Ka (2018) “Khẳng định vị thế hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất
lượng trong phát triển kinh tế địa phương” < (10/8/2018). Tác giả xác định vai trò của khoa học công nghệ, vai trò của

4


tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong phát triển kinh tế xã hội, các địa phương nói
chung.
+ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN (2017) “tổng
kết 55 năm thành lập ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng-Nòng cốt tạo động
lực phát triển kinh tế-xã hội” < (09/7/2017). Tác giả
khẳng định Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cùng với hệ thống Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng cả nước đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng; là
công cụ đắc lực giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế- xã hội như: đảm bảo sự
công bằng trong các giao dịch thương mại trong xã hội; cung cấp, hỗ trợ các tổ chức
doanh nghiệp nắm bắt được những yêu cầu, chuẩn mực chất lượng của thị trường
trong nước và quốc tế; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; vượt qua các rào cản kỹ
thuật trong thương mại...
+ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN (2019) “Công
tác Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng năm 2019 –Bứt phá, sáng tạo và hiệu
quả” < (12/01/2019). Tác giả khẳng định những đóng
góp của ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong năm 2018, đưa ra định
hướng trong năm 2019
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 . Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách TCĐLCL và
phân tích, đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách TCĐLCL tại tỉnh Quảng
Nam đề xuất các giải pháp tổ chức thực thi hiệu quả chính sách TCĐLCL tỉnh

Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách TCĐLCL.
- Khảo sát và phân tích thực trạng việc thực thi chính sách TCĐLCL tại tỉnh
Quảng Nam; đánh giá thành công và hạn chế của việc thực thi các chính sách đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
TCĐLCL phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Hiệu quả thực thi Chính sách TCĐLCL của tỉnh Quảng Nam;
+ Đối tượng khảo sát: tại 100 tổ chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, tập trung vào các nhóm hàng hóa như: xăng dầu, sắt thép, nước sinh
hoạt, dệt may-da giày, thủy hải sản và ô tô; các cơ sở sử dụng phương tiện đo thuộc
danh mục phương tiện đo bắt buộc phải kiểm định được quy định tại Thông tư số
23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ và hàng đóng
gói sẵn được quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15/7/2014 của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian, luận văn nghiên cứu về thực thi chính sách TCĐLCL trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến nay.
+ Về nội dung, luận văn nghiên cứu và khảo sát thực tế việc thực thi chính
sách TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để từ đó rút ra các nhận định, đánh giá,
giải pháp phù hợp giúp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận
Đề tài phân tích các thuật ngữ, khái niệm, nội dung có liên quan đến chính

sách Tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo phương pháp phân tích chính sách công
trên quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và tổng hợp, được sử dụng
để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tham khảo một số báo viết, tạp chí qua
internet và một số tài liệu tham khảo khác nhằm đi sâu xem xét, đánh giá các vấn đề
tạo cơ sở cho các nhận định khoa học, rút ra những kết luận tổng quan, những quan
điểm, đề xuất và kiến nghị.
5.2.2. Phương pháp phân tích: Trên cơ sở những thông tin thu thập được,

6


bằng phương pháp phân tích tổng hợp, suy luận và lôgic, luận văn sẽ đi đến các nhận
định và kết luận về thực tiễn thi hành Chính sách TCĐLCL của tỉnh Quảng Nam.
5.2.3. Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập, tổng hợp các số liệu
điều tra, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và đề ra các giải pháp, các quyết định. Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về đánh giá thực trạng thực thi chính
sách TCĐLCL ở tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện
cho lý luận chính sách công nói chung, chính sách TCĐLCL nói riêng, từ đó đề
xuất các giải pháp thực thi chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả
chính sách được ban hành.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn

Đồng thời qua khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực thi chính sách
TCĐLCL của tỉnh Quảng Nam, luận văn chỉ ra những bất cập, hạn chế những việc
thực thi chưa tốt trong thực thi chính sách TCĐLCL ở địa phương. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu đề xuất với các cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực thi chính sách TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những năm
tiếp theo.
Luận văn giúp cho các cơ quan thực thi chính sách về TCĐLCL trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam đánh giá chính xác, khách quan thực trạng thi hành Chính sách
TCĐLCL để từ đó có những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thi hành
chính sách.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách TCĐLCL
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách TCĐLCL tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi
chính sách TCĐLCL tỉnh Quảng Nam

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH
VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến thực thi Chính sách về TCĐLCL
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
* Khái niệm tiêu chuẩn
Điều 3, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006 [31]:

Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm
chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và
các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của các đối tượng này.
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức
khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh
quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản để bắt buộc áp dụng.
Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn là việc xây dựng, công bố và áp dụng
tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn.
Từ khái niệm trên có thể hiểu rằng mỗi một tổ chức, đơn vị đều có thể đưa ra
tiêu chuẩn dưới dạng văn bản. Người quản lý tại mỗi đơn vị, tổ chức căn cứ vào tiêu
chuẩn đã đưa ra để đánh giá, phân loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…..với mục
đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của sản phẩm, hàng hóa, dịchvụ….đó.
*Khái niệm đo lường
Điều 3, Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 [30]:
Đo lường là việc xác định, duy trì giá trị đo của đại lượng cần đo.

8


Hoạt động đo lường là việc thiết lập, sử dụng đơn vị đo, chuẩn đo lường; sản
xuất, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo, chuẩn đo lường; kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; thực thi phép đo; định lượng đối với hàng
đóng gói sẵn; quản lý về đo lường; thông tin, đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa học,
ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường”

Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để thực thi phép đo.
Phép đo là tập hợp những thao tác để xác định giá trị đo của đại lượng cần đo.
Hàng đóng gói sẵn theo định lượng (sau đây gọi là hàng đóng gói sẵn) là hàng
hóa được định lượng, đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự
chứng kiến của bên mua.
Kiểm định là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của
phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
*Khái niệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính chất tương đối
có nhiều quan điểm khác nhau. Chất lượng là khái niệm“đa chiều” và bao hàm nhiều
yếu tố. Nó được định nghĩa không những là sự phù hợp với mục tiêu mà còn chứa
đựng trong đó tính tin cậy, tính bền vững, tính thẩm mỹ… Chất lượng còn được định
nghĩa khác nhau từ những góc nhìn khác nhau. Đối với nhà sản xuất, chất lượng là
năng suất và chi phí. Đối với khách hàng, chất lượng là giá cả và đặc tính sản phẩm.
Chất lượng cũng khác nhau theo từng cấp độ: quốc gia, khu vực, quốc tế….
Trước tiên để đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa chúng ta
tiếp cận một số khái niệm.
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05 /2007/QH12 ngày 21 tháng 11
năm 2007 [32]:
Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục
đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Hàng hoá là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi,
mua bán, tiếp thị.
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm,
hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng

9



1.1.1.2. Khái niệm chính sách, chính sách công và chính sách TCĐLCL
- Chính sách
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội.
Mỗi khi có vấn đề gì nổi cộm trong xã hội, công chúng trông chờ vào những phản ứng
của chính quyền. Những phản ứng đó khi định hình và thể hiện một cách chính thức
được gọi dưới cái tên “chính sách”.
Mặc dù chính sách của nhà nước là vấn đề nghiên cứu từ rất lâu, nhưng chỉ trở
thành vấn đề được xem xét có tính hệ thống từ vài thập kỷ gần đây. Sự phát triển của
nó gắn với một số (không nhiều) sự kiện lớn trên thế giới, đánh dấu sự thay đổi từ khi
kết thúc thế chiến thứ hai. Khái niệm khoa học chính sách được Lasswell đề cập lần
đầu tiên từ năm 1951. Đến nay, khoa học chính sách đã có những phát triển mạnh mẽ,
trở thành một trong những nội dung trọng tâm của khoa học xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chính sách, mỗi cách tiếp cận liên
quan trực tiếp tới tính đặc thù của từng lĩnh vực, như: chính trị, kinh tế, xã hội,.… Mỗi
cách tiếp cận giúp người chuẩn bị quyết định chính sách một hướng tư duy. Từ thực tế
chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua những cuộc
thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, dưới đây là một số định nghĩa khác
nhau về chính sách:
-“Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề”(James Anderson
2003).
Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra chính sách…”[29, tr.157].
Trong một nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách với pháp luật, tác giả
Đinh Dũng Sỹ cho rằng: “Chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng,
những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm
chí pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện
chính sách” [35].
Tóm lại, chính sách được hiểu là tập hợp các biện pháp do các nhà lãnh

đạo/nhà quản lý đề ra để giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội, là khung thể chế

10


cho cáchoạt động trong thực tiễn.
-Chính sách công
Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công” được
gọi là CSC. Đây không chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần túy, mà đã có sự thay đổi cơ
bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban hành chính sách, về mục đích tác
động của chính sách và vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết.
CSC theo Nguyễn Duy Gia “là một tập hợp các quyết định hành động của Nhà
nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục
tiêu xác định. CSC do Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi nên CSC phản ánh bản chất
của Nhà nước đó” [27].
Theo tác giả Lê Chi Mai: “CSC là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời
sống KTXH theo mục tiêu xác định” [28, tr.38]. Đồng thời tác giả cũng nhấn những
đặc trưng cơ bản của CSC như sau: Thứ nhất, chủ thể ban hành CSC là Nhà nước; Thứ
hai, các quyết định trong CSC này là những quyết định hành động, có nghĩa là
chúngbao gồm cả những hành vi thực tiễn; Thứ ba, CSC được ban hành nhằm giải
quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống KTXH theo những mục tiêu xác định; Thứ
tư, CSC gồm nhiều quyết định có liên quan đến nhau.
Như vậy có rất nhiều định nghĩa về “CSC” tùy theo những góc độ tiếp cận
khác nhau. Tựu chung lại, có thể hiểu “CSC là tập hợp các quyết định của Nhà nước
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống của cộng đồng, người dân nhằm hướng
tới mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội”.
CSC thường có thể được phân biệt dựa theo các tiêu chí khác nhau. Theo chủ
thể ban hành, CSC có chính sách do Trung ương ban hành và chính sách do địa
phương ban hành. Theo lĩnh vực, có chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách

đối nội, chính sách đối ngoại,... Theo thời gian tồn tại của chính sách gồm có chính
sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
-Thực thi Chính sách công
Thực thi đơn giản có nghĩa là thực thi hay thực hiện hoặc tiến hành. Theo
Mazmanian và Sabatier: ‘Thực thi là thực thi một quyết định chính sách cơ sở,
thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể dưới hình thức các

11


quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của tòa án. Theo
lý tưởng, quyết định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các các mục
tiêu cần theo đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông
thường, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật
cơ bản, tiếp theo là các quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tuân thủ
của nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế-cả chủ định và không
chủ định-của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các quyết định, và
cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản”
Thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong
chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu định
hướng của nhà nước. Đây là giai đoạn thực thi các mục tiêu CSC trên thực tế. Nói
cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục
tiêu chính sách. Trong giai đoạn này, chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai
đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và
hiệu chỉnh CS cùng các biện pháp tổ chức thực thi để CS phát huy tác dụng trong
CS. Tuy nhiên, giai đoạn này thường chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn
chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả thực thi, trong đó việc tổ chức thực thi và duy
trì CS là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm sự thành công của CS.
- Chính sách Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Là chính sách công trong lĩnh vực TCĐLCL, đó là các chủ trương, biện pháp

của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển TCĐLCL phục vụ cho sự nghiệp phát triển
KT-XH của đất nước.
1.1.2. Nội dung thực thi chính sách tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV của Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ Nội vụ, ngày 15 tháng 10 năm 2014 quy định nội dung thực thi về
TCĐLCL [2]:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

12


thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực
được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp
ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử

nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ
định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp
luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường,
phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để
người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo,
phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và
nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu
thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

13


m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực thi chính sách
TCĐLCL
Các quy định, nghị định ghi rất rõ trách nhiệm phối hợp của các cơ quan thực
thi trong 3 công tác, công tác tiêu chuẩn, công tác đo lường và công tác chất lượng:
* Công tác tiêu chuẩn:
Trách nhiệm của sở khoa học và công nghệ: Tại Khoản 3, Điều 22, Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ ghi rõ:

- Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây:
+ Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược về hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;
+ Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và tổ
chức thực hiện văn bản đó;
+ Thẩm định và hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; hướng
dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
+ Thẩm định quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật địa phương; tổ chức xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh
vực được phân công quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt;
+ Quản lý và hướng dẫn hoạt động đánh giá sự phù hợp Tiêu chuẩn; Quản lý
hoạt động công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy đối với lĩnh vực được phân công;
+ Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
+ Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về tiêu

14


chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện thống kê về lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật;
+ Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định

của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
+ Đề xuất kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; tổ chức lập và
thực hiện kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
+ Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
+ Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật địa phương.
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng là tổ chức trực thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lĩnh vực Tiêu chuẩn; thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý
các dịch vụ công về lĩnh vực Tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật
[20].
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: Tại Điều 62, Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 21 tháng 11 năm 2007 ghi
rõ:
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có tránh nhiệm công bố tiêu chuẩn áp
dụng cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường; Công bố sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng; Bảo đảm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đã công bố.[31]
Trách nhiệm của hội, hiệp hội: Tại Điều 63, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 21 tháng 11 năm 2007 [31]:
Hội, hiệp hội có trách nhiệm tham gia ý kiến xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan; Phổ biến, tuyên
truyền, tập huấn kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật cho hội viên và cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

15



Hội, hiệp hội có trách nhiệm thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật.
Việc Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện
theo quy định tại chương VI, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11 ngày 21/11/2007.
*Công tác quản lý đo lường
Tại Điều 56 Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm
2011quy định:
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về đo lường trong
phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
-Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây:
+ Đề xuất, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về đo lường; xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đo lường;
+ Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về đo
lường;
+ Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và đầu tư trang thiết bị cho công tác quản
lý đo lường;
+ Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật về đo lường;
+Thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo lường; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm sau đây:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đo lường;
+ Thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo,
lượng của hàng đóng gói sẵn theo phân cấp;
+ Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm

tra về đo lường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

16


+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy
định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đo lường;
+ Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm
tra về đo lường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy
định của pháp luật.[30]
* Công tác chất lượng
Tại Điều 33 Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính Phủ quy định:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
+Ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng và thực hiện chương
trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa của địa phương;
+ Tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành về quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp quảnlý;
+ Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hoá của địa phương;
+ Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
địa bàn. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi

Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh, thành phố để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
+ Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng;
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải

17


quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo quy định của pháp luật;
+ Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; làm đầu
mối tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng tại địa phương cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ
là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hoá và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hoá tại địaphương.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm sau:
+ Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật;
+ Tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;
+ Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên

thị trường tại địa phương;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau:
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
+ Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh
tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.[19]

18


×