Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG điều TRỊ của “CAO LỎNG SINH tân CAM lộ ẩm” TRÊN BỆNH NHÂN đái THÁO ĐƯỜNG TYP 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.33 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

MAI THỊ HẰNG

®¸nh gi¸ t¸c dông ®iÒu trÞ cña “cao
láng sinh t©n cam lé Èm” trªn bÖnh
nh©n
®¸i th¸o ®êng typ 2

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

MAI THỊ HẰNG

®¸nh gi¸ t¸c dông ®iÒu trÞ cña “cao
láng sinh t©n cam lé Èm” trªn bÖnh
nh©n
®¸i th¸o ®êng typ 2


Chuyên ngành

: Y học cổ truyền

Mã số

: 020201170513

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà


HÀ NỘI – 2018

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADA

: Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ

AGEs

: Advanced Glycation End-products (hợp chất glycate hóa bền vững)

ALT

: Alanin transaminase


Apo

: Apolipoprotein

AST

: Aspart transaminase

BMI

: Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)

HA

: Huyết áp

HDL

: High density lipoprotein (lipoprotein trọng lượng phân tử cao)

LDL

: Low density lipoprotein (lipoprotein trọng lượng phân tử thấp)

THA

: Tăng huyết áp

VLDL


: Very low density lipoprotein (lipoprotein trọng lượng phân tử
rất thấp)

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
1.1. Đại cương về bệnh đái tháo đường theo y học hiện đại.........................3
1.1.1. Định nghĩa.......................................................................................3
1.1.2. Phân loại đái tháo đường.................................................................3
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường ............................................4
1.1.4. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2..........5
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đường........................................6
1.1.6. Biến chứng của đái tháo đường.......................................................8
1.1.7. Điều trị đái tháo đường typ 2.........................................................11
1.2. Quan điểm đái tháo đường theo y học cổ truyền..................................21
1.2.1. Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh của chứng tiêu khát.....................21
1.2.2. Phân thể lâm sàng và nguyên tắc điều trị .....................................24
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về tác dụng của Y học cổ truyền trong
điều trị đái tháo dường typ 2...................................................................25
1.3. Tổng quan về bài thuốc........................................................................26
1.3.1. Nguồn gốc xuất xứ........................................................................26
1.3.2. Thành phần liều lượng...................................................................26
1.3.3. Tác dụng của bài thuốc..................................................................27
1.3.4. Ứng dụng lâm sàng.......................................................................27
1.3.5. Phân tích bài thuốc........................................................................27

Chương 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .28
2.1. Chất liệu nghiên cứu.............................................................................28
2.1.1. Bài thuốc “Sinh tân cam lộ ẩm”....................................................28
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu.................................................................29


2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................29
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại.....................29
2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền...................30
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................32
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................32
2.3.2. Mẫu nghiên cứu.............................................................................32
2.3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................32
2.3.4. Quy trình nghiên cứu.....................................................................32
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi......................................................................34
2.3.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị.............................................34
2.4. Quản lý và phân tích số liệu.................................................................37
2.4.1. Quản lý số liệu...............................................................................37
2.4.2. Phân tích số liệu............................................................................37
2.5. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................38
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................39
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu.........................................39
3.2. Kết quả điều trị.....................................................................................40
3.3. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc.........................................44
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN....................................................................45
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................45
4.2. Tác dụng điều trị đái tháo đường.........................................................45
4.3. Tác dụng không mong muốn của cao lỏng “Sinh tân cam lộ ẩm”.......45
DỰ KIẾN KẾT LUẬN.....................................................................................45

DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ.....................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Lợi ích của việc giảm cân nặng trong đái tháo đường typ 2.........8

Bảng 1.2.

Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người
trưởng thành...............................................................................12

Bảng 1.3.

Các loại insulin tại Việt Nam......................................................20

Bảng 2.1.

Thành phần bài thuốc “ sinh tân cam lộ ẩm”..............................28

Bảng 2.2.

Phân loại theo Y học cổ truyền...................................................31

Bảng 2.3.

Đánh giá các triệu chứng chủ quan ............................................35


Bảng 2.4.

Mục tiêu Glucose máu................................................................36

Bảng 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo giới.......................................................39

Bảng 3.2.

Phân bố bệnh nhân theo tuổi.......................................................39

Bảng 3.3.

Đặc điểm về thời gian phát hiện bệnh.........................................40

Bảng 3.4.

Phân bố các thể Y học cổ truyền.................................................40

Bảng 3.5.

Sự thay đổi các triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị..........40

Bảng 3.6.

Thay đổi các chỉ số mạch, huyết áp trước và sau điều trị...........41

Bảng 3.7.


Thay đổi chỉ số cơ thể trước và sau điều trị................................41

Bảng 3.8.

Thay đổi chỉ số glucose máu lúc đói trước và sau điều trị..........41

Bảng 3.9.

Thay đổi chỉ số HbA1c trước và sau điều trị..............................42

Bảng 3.10. Thay đổi các chỉ số lipid trước và sau điều trị............................42
Bảng 3.11. Thay đổi các chỉ số hóa sinh máu khác trước và sau điều trị......42
Bảng 3.12. Thay đổi chỉ số huyết học trước và sau điều trị..........................43
Bảng 3.13. Thay đổi các chỉ số nước tiểu trước và sau điều trị....................43
Bảng 3.14. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng................................44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa glucosid đặc trưng bằng tình
trạng tăng glucose huyết mạn tính do khiếm khuyết về insulin, về tác động
của insulin, hoặc cả hai.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2015 trên thế giới
có 415 triệu người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đường, tương đương
cứ 11 người có 1 người bị đái tháo đường, đến năm 2040 con số này sẽ là 642
triệu, tương đương cứ 10 người có 1 người bị bệnh đái tháo đường [1],[2].
Ở Việt Nam, năm 1990, tỷ lệ bệnh đái tháo đường chỉ là 1,1% ( Hà Nội);
2,25% (Hồ Chí Minh), 0,96% (Huế), nghiên cứu năm 2012 của bệnh viện Nội

Tiết Trung ương cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người trưởng thành
là 5,42%; tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%;
tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 7,3%, rối loạn glucose lúc đói là 1,9% (năm
2003). Theo kết quả điều tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh không
lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ
đái tháo đường toàn quốc là 4,1%, tiền đái tháo đường là 3,6% [2].
Y học hiện đại đi sâu nghiên cứu và đạt được những thành tựu trong việc
phát triển các phương pháp phòng, điều trị đái tháo đường nhưng việc quản lí
cũng như khống chế căn bệnh này vẫn còn là một thách thức lớn. Các nhóm
thuốc này mới chỉ đóng vai trò kiểm soát đường huyết mà chưa ngăn ngừa
được biến chứng; một số thuốc gây hạ đường huyết, tăng cân; nhiều thuốc
chống chỉ định với bệnh nhân đái tháo đường có suy gan, suy thận hoặc kèm
một số bệnh khác. Vì vậy, tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo để quản lý và
điều trị đái tháo đường cần kết hợp các phương pháp của y học hiện đại với


2

khai thác, nghiên cứu và phát triển những tiềm năng của y học cổ truyền
nhằm mang lại hiệu quả cao hơn [3].
Theo y học cổ truyền đái tháo đường thuộc phạm vi chứng “Tiêu khát”.
Bệnh được phát hiện và mô tả sớm từ thế kỷ thứ IV-V trước công nguyên.
Trong “Hoàng đế Nội kinh Tố Vấn” và “Kim Quỹ Yếu Lược”, người xưa
quan niệm chứng Tiêu khát có ba thể: Thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu [4].
Phương pháp chữa chung lấy dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân dịch là cơ sở [5].
Bằng các phương pháp nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh được một
số vị thuốc và bài thuốc được sử dụng để điều trị chứng Tiêu khát có chứa các
hoạt chất làm giảm glucose theo nhiều cơ chế tác dụng khác nhau [6]. Tuy
nhiên việc sử dụng thuốc y học cổ truyền trong điều trị đái tháo đường còn
gặp nhiều hạn chế do thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về cơ chế và hiệu quả

của thuốc y học cổ truyền trong điều trị đái tháo đường.
Bài thuốc “Sinh tân cam lộ ẩm” được trích từ tác phẩm “Y phương ca
quát” của tác giả Trần Ngô Thiêm năm 1747 có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
dưỡng âm sinh tân, ích khí hành khí, hoạt huyết thông kinh lạc. Trong thành
phần bài thuốc sinh tân cam lộ ẩm có nhiều vị thuốc có tác dụng làm giảm
glucose máu như: Tri mẫu [7] Hoàng kỳ [7], Sinh địa [8]. Trên lâm sàng bài
thuốc mới chỉ được dùng dưới dạng thuốc sắc để điều trị triệu chứng cơ năng
của đái tháo đường mà chưa quan tâm nhiều trong tác dụng hạ glucose máu ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Với mong muốn tạo ra chế phẩm mới để
nâng cao hiệu quả điều trị tạo thuận tiện cho người bệnh, bài thuốc này đã
được bào chế thành dạng cao lỏng “Sinh tân cam lộ ẩm”. Để đánh giá tác
dụng của chế phẩm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá tác
dụng điều trị của cao lỏng “Sinh tân cam lộ ẩm” trên bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 với 2 mục tiêu sau :
1.

Đánh giá tác dụng điều trị của cao lỏng “Sinh tân cam lộ” trên
bệnh nhân đái tháo đường typ 2.


3

2.

Theo dõi tác dụng không mong muốn của cao lỏng “Sinh tân
cam lộ” trên một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng.
Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đại cương về bệnh đái tháo đường theo y học hiện đại

1.1.1. Định nghĩa:
Theo định nghĩa của Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường
Hoa Kỳ: “Đái tháo đường là một nhóm bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt tiết insulin; khiếm khuyết trong hoạt
động của insulin; hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính thường kết hợp với huỷ
hoại, rối loạn và suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận,
thần kinh, tim và mạch máu” [9].
1.1.2. Phân loại đái tháo đường
WHO đã phân đái tháo đường thành các thể chính sau:
 Đái tháo đường typ 1 phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi, do các
tế bào ß bị phá hủy dẫn đến thiếu hụt Insulin tuyệt đối thường có hai cơ chế
được đề cập là: Bệnh có đặc điểm tổn thương tế bào do tự miễn với các tự
kháng thể hoặc do thiếu hụt insulin tuyệt đối dễ dẫn đến toan ceton nhưng
không có bằng chứng bệnh tự miễn [10].
 Đái tháo đường typ 2 chủ yếu gặp ở người trưởng thành, nhưng bệnh
đang gia tăng ở những người trẻ tuổi thậm chí cả trẻ em. Đặc trưng của đái
tháo đường typ 2 là tình trạng kháng Insulin hoặc thiếu Insulin tương đối hoặc cả
hai [10].


4
 Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu
hoặc đái tháo đường được chẩn đoán lần đầu tiên khi mang thai [10]. Mặc dù
đa số tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết có cải thiện khi hết thời kỳ
mang thai, nhưng vẫn có nguy cơ phát triển thành đái tháo đường typ 2 trong
tương lai.
 Các typ đái tháo đường đặc thù khác như: Do tổn thương chức năng tế
bào di truyền, do thương tổn tác dụng insulin di truyền, do các bệnh lý tụy
tạng (viêm tụy, xơ tụy…); do các bệnh lý nội tiết khác (hội chứng Cushing,
Basedow, u tuyến yên…); do thuốc, hóa chất (glucocorticoid, T3, T4, nicotin,

gama-interferon…),

bệnh



nhiễm

trùng

(rubella

bẩm

sinh,

Cytomegalovirus…), dạng không phổ biến của bệnh đái tháo đường qua miễn
dịch trung gian (hội chứng Stiff-man, kháng thể kháng receptor Insulin…);
các bệnh di truyền khác (hội chứng Turner, Down …) [10].
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường [11]
Theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA-2014), chẩn đoán đái tháo
đường khi có một trong các tiêu chuẩn sau:
 Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126mg/dl). Bệnh nhân nhịn
ăn ít nhất 8h.
 Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp
glucose bằng đường uống ≥ 11,1 mmol/l (≥ 200 mg/dl).
 HbA1c ( định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp) ≥ 6,5%
(48mmol/mol).



5
 Glucose huyết tương ở thời điểm bất kì ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) có
kèm theo các triệu chứng của tăng glucose máu (khát nhiều, ăn nhiều,gầy sút
cân nhiều, tiểu nhiều).
Cần lưu ý các tiêu chuẩn không có triệu chứng của tăng glucose máu,
kết quả xét nghiệm phải làm lại lần 2.


6

1.1.4. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2
1.1.4.1. Nguyên nhân
Bệnh căn của đái tháo đường typ 2 do sự tương tác giữa yếu tố môi
trường không thuận lợi và yếu tố di truyền, tuy nhiên yếu tố di truyền trong
bệnh sinh đái tháo đường typ 2 không mạnh bằng yếu tố môi trường.
Các yếu tố môi trường không thuận lợi bao gồm: Lối sống ít vận động,
giảm hoạt động thể lực, chế độ ăn nhiều tinh bột, nhiều chất béo, giảm chất xơ
gây dư thừa năng lượng, stress về tâm lý…, những yếu tố này là những yếu tố
có thể can thiệp được làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Ngoài ra tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh ngày càng cao và
đây là yếu tố không thể can thiệp được [12].
1.1.4.2. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2
Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2 cho đến nay còn chưa rõ ràng
nhưng người ta thường quan tâm đến hai cơ chế là rối loạn tiết insulin và sự
kháng insulin [13].
- Rối loạn tiết insulin: Ở người bình thường, sự tiết insulin thay đổi rất
nhạy bén và nhanh chóng tùy theo mức đường huyết. Khi bị đái tháo đường
typ 2 thì số lượng insulin được tiết ra có thể bình thường hoặc tăng nhưng tốc
độ tiết chậm không có pha sớm, xuất hiện pha muộn và không tương xứng với
mức tăng của đường máu. Nếu glucose máu tiếp tục tăng thì ở giai đoạn sau

đáp ứng tiết insulin và chức năng tiết insulin của tế bào β với đường máu sẽ
giảm đi. Tăng đường máu, tăng acid béo tự do kéo dài có vai trò tham gia vào
quá trình gây rối loạn bài tiết insulin.
- Kháng insulin: Kháng insulin là tình trạng suy giảm tác dụng sinh học
của insulin trên mô đích, để duy trì đường máu ở mức bình thường tế bào β


7

tiểu đảo tụy phải tăng cường bài tiết insulin bù vào số lượng insulin bị kháng.
Sự suy giảm chức năng của tế bào β gây ra bài tiết không đủ lượng insulin để
bù lại lượng đường máu sẽ tăng lên và xuất hiện đái tháo đường. Kháng
insulin chủ yếu xảy ra ở các mô gan, cơ, mỡ. Hậu quả của sự đề kháng
insulin:
+ Tăng sản xuất glucose ở gan.
+ Giảm đưa glucose vào trong tế bào.
+ Giảm thụ thể insulin ở mô ngoại vi [13],[14].
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đường
Béo phì, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu là ba yếu tố nguy cơ chính
của đái tháo đường. Đây là nhân tố chính thúc đẩy làm xuất hiện bệnh cũng
đồng thời làm bệnh nặng lên.
1.1.5.1. Tăng huyết áp
Đã có nhiều dữ liệu và bằng chứng chứng minh rằng tăng huyết áp ở
bệnh nhân đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc bệnh tim mạch và bệnh thận.
Tăng huyết áp có liên quan chặt chẽ đến sự gia tăng tỉ lệ tử vong lên đến 72%
và tương tự tăng nguy cơ các biến cố tim mạch lên đến 57% ở bệnh nhân đái
tháo đường mới phát hiện. Đã có nhiều dữ liệu từ các thử nhiệm lâm sàng có
đối chứng chứng minh lợi ích của việc kiểm soát huyết áp nhằm ngăn ngừa
biến chứng tim mạch và bệnh thận giai đoạn cuối [15].
1.1.5.2. Rối loạn mỡ máu

Rối loạn lipid máu làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch của bệnh nhân
đái tháo đường. Đặc trưng của rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 là tăng LDL-c, giảm HDL-c, tăng triglicerid. Tình trạng tăng
triglyceride ở bệnh nhân đái tháo đường (19% ở nam giới và 17% ở nữ giới)


8

có ý nghĩa thống kê so với người không bị đái tháo đường (9% ở nam giới và
8% ở nữ giới). Tình trạng giảm HDL ở bệnh nhân đái tháo đường tăng gần
gấp 2 lần so với người không bị đái tháo đường (21% so với 12% ở nam giới
và 25% so với 10% ở nữ giới).
Sinh lý bệnh chính xác của rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 chưa được tìm ra. Tuy nhiên, có nhiều bằng chứng gợi ý rằng sự
đề kháng insulin đóng vai trò trung tâm trong tình trạng này, kháng insulin
làm tăng giải phóng acid béo tự do vào máu dẫn đến hàng loạt các rối loạn
khác như tăng tổng hợp triglyceride, VLDL, Apolipoprotein (Apo)-B…, ngoài
ra kháng insulin còn gây ra giảm quá trình tổng hợp Apo-A (cần để tổng hợp
HDL), làm giảm enzyme lipoprotein lipase (cần thiết trong quá trình chuyển
hóa cholesterol) [16].
1.1.5.3. Thừa cân béo phì
Thừa cân béo phì là yếu tố nguy cơ đầu tiên và quan trọng nhất của đái
tháo đường typ 2. Sự gia tăng của chỉ số khối cơ thể BMI và chỉ số vòng eo
có liên quan với đái tháo đường typ 2. Có bằng chứng cho thấy tăng cân quá
mức trước tuổi trưởng thành làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường so
với tăng cân ở tuổi 40 đến 55. Nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tăng tỷ lệ
thuận với BMI, tỷ lệ đái tháo đường tăng từ 2% ở những người có BMI từ 25
đến 29,9 kg/m² đến 8% ở những người có BMI từ 30 đến 14,9kg/m² và cuối
cùng lên đến 13% ở những người có BMI >35kg/m². Mặt khác khi giảm cân
5-10% có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường liên quan đến béo

phì một cách có ý nghĩa, giảm cân còn giúp kiểm soát đường huyết và làm
giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành của những người béo phì mắc bệnh đái
tháo đường. Một số nghiên cứu can thiệp đã chứng minh rằng giảm trọng
lượng một cách đáng kể có thể dẫn tới giảm tỷ lệ tiến triển thành đái tháo
đường typ 2 [17].


9

Bảng 1.1. Lợi ích của việc giảm cân nặng trong đái tháo đường typ 2
STT

Lợi ích đem lại

1

Cải thiện nồng độ glucose

2

Tăng cường kiểm soát đường máu

3

Giảm đường huyết lúc đói

4

Tăng nhạy cảm với insulin


5

Giảm tình trạng béo phì nửa người trên cơ thể

6

Giảm tạo thành các mảng xơ vữa động mạch

7

Giảm triglyceride

8

Tăng HDL-c

9

Giảm cholesterol trọng lượng phân tử thấp LDL

10

Giảm huyết áp

11

Giảm tỷ lệ tử vong

1.1.5.4. Các yếu tố nguy cơ khác
Phụ nữ có tiền sử đẻ con nặng ≥ 4kg, đái tháo đường thai kỳ, trong gia

đình có anh chị em mắc bệnh đái tháo đường, người trung niên và cao tuổi từ
45-65 tuổi ít hoạt động thể lực, tiền sử rối loạn dung nạp đường máu hoặc rối
loạn đường máu lúc đói [18].
1.1.6. Biến chứng của đái tháo đường:
Đái tháo đường gây nhiều biến chứng trên nhiều hệ cơ quan khác nhau,
được chia thành 2 loại chính: biến chứng cấp tính và biến chứng mạn tính.


10

* Biến chứng cấp tính [10], [18]
● Nhiễm toan ceton:
Thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1, cũng có thể gặp ở mọi
typ đái tháo đường khi có điều kiện thuận lợi như nhiễm trùng, stress. Nguyên
nhân của tình trạng này là do sự thiếu hụt của insulin và sự tăng tiết các
hormone đối kháng (glucagon, cortisol, catecholamine…) gây ra.
- Lâm sàng: Buồn nôn, nôn, đau bụng từng cơn, mất nước, nhịp thở
nhiễm toan kiểu Kussmaul, có khi choáng, hôn mê. Cần luôn cảnh giác vì
biểu hiện lâm sàng có thể không điển hình.
- Chẩn đoán xác định dựa vào: Glucose máu tăng, ceton niệu dương tính,
pH máu giảm.
- Theo dõi và điều trị: Bệnh cần được theo dõi và điều trị tại đơn vị chăm
sóc tích cực. Điều trị chủ yếu là bù dịch, chích insulin thích hợp, bù kali.
● Tăng áp lực thẩm thấu:
- Thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, nữ nhiều hơn nam, xuất
hiện sau các stress về tinh thần hoặc thể chất. Đặc điểm chính của bệnh là
tăng áp lực thẩm thấu máu do glucose máu tăng cao, mất nước và điện giải.
- Lâm sàng: Xảy ra trên những bệnh nhân đau yếu, kém minh mẫn. Về
nguyên tắc, luôn luôn có triệu chứng mất nước trầm trọng.
- Cận lâm sàng: Glucose máu tăng cao, thường > 33,3mmo/l (600mg/dL).

Độ thẩm thấu huyết tương > 320 mOsm/L.
Ceton máu không tăng.
- Theo dõi và điều trị gồm: Bù dịch, điều trị insulin, điều chỉnh điện giải.


11

● Hạ glucose máu:
- Khi glucose máu < 3,9 mmol/l (70mg/dL) được xem là hạ đường máu,
khi glucose máu < 2,8 mmol/l (50mg/dL) là hạ đường máu nặng. Hạ glucose
máu là sự mất cân bằng hai quá trình cung cấp và tiêu thụ, nguyên nhân
thường là do sử dụng thuốc tăng bài tiết insulin không phù hợp, giảm tiếp
nhận thức ăn, tăng mức độ luyện tập.
- Lâm sàng: Hạ glucose máu mức độ nhẹ có triệu chứng hồi hộp trống
ngực, nhịp tim nhanh, run tay, vã mồ hôi; hạ glucose máu trung bình có triệu
chứng giảm độ tập trung, lú lẫn, nhìn mờ, tiếp xúc chậm, lơ mơ cần sự hỗ trợ
một phần của người khác; hạ glucose máu mức độ nặng có các triệu chứng co
giật, mất ý thức, mất định hướng và rối loạn hành vi nặng, không tỉnh khi kích
thích hoặc hôn mê.
- Điều trị ngay khi có triệu chứng hạ glucose máu và tùy theo từng
trường hợp.
● Toan acid lactic:
- Nguyên nhân là do tăng tạo thành và giảm sử dụng acid lactic. Nhiễm
toan lactic thường kết hợp với các tình trạng bệnh nặng khác, hạ huyết áp và
tỷ lệ tử vong cao.
- Lâm sàng và cận lâm sàng: Biểu hiện tình trạng nhiễm toan nhưng
glucose máu bình thường hoặc tăng nhẹ, ceton niệu âm tính hoặc chỉ dương
tính rất nhẹ.
- Chẩn đoán xác định: Toan acid lactic khi acid lactic máu > 10mM/L.
- Điều trị: Bù dịch, bù kiềm, không dùng insulin hoặc kali tức thời.



12

* Biến chứng mạn tính.
● Bệnh tim mạch: Là biến chứng chính làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân đái tháo đường, người mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ tử vong vì
bệnh tim mạch cao gấp 3 - 4 lần người không bị đái tháo đường. Các bệnh tim
mạch thường gặp như: tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu
não, nhồi máu cơ tim…
● Bệnh thận đái tháo đường: Bệnh thận và suy thận là những biến chứng
thường gặp của đái tháo đường, ở Mỹ 5% - 10% bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 có biến chứng thận, 30% - 40% bệnh nhân đái tháo đường typ 1 có biến
chứng thận, tỷ lệ biến chứng thận chung khoảng 28%. Các dấu hiệu chỉ điểm
sớm của tổn thương thận đái tháo đường là dựa vào mức lọc cầu thận,
albumin niệu vi thể, huyết áp.
● Bệnh thần kinh đái tháo đường: Là những rối loạn của hệ thần kinh do
đái tháo đường gây ra. Bệnh thần kinh đái tháo đường là bệnh thường gặp
nhất của hệ thần kinh. Đái tháo đường ảnh hưởng đến thần kinh ngoại biên,
thần kinh trung ương, hệ thần kinh thực vật. Điều trị biến chứng thần kinh do
đái tháo đường thường rất ít hiệu quả.
● Các biến chứng khác: Biến chứng nhiễm trùng, bệnh lý về mắt, bệnh
lý răng miệng... [10], [19].
1.1.7. Điều trị đái tháo đường typ 2
1.1.7.1. Mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân cần được cân nhắc dựa vào các
yếu tố như nguy cơ hạ đường huyết và các biến cố khác, thời gian mắc
bệnh, triển vọng sống, biến chứng mạch máu lớn và vi mạch, bệnh kèm
theo, nguồn lực…



13

Bảng 1.2: Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người
trưởng thành[2]
Mục tiêu

Chỉ số
HbA1c
< 7%
Glucose huyết tương mao 4,4-7,2 mmol/L (80-130 mg/dL)
mạch lúc đói, trước ăn
Đỉnh glucose huyết tương

10,0 mmol/L (< 180 mg/dL)

mao mạch sau ăn 1 - 2h
Huyết áp

<140/90, nếu đã có biến chứng thận huyết áp

Lipid máu

< 130/85-80 mmHg
LDL cholesterol < 2,6 mmol/L (100 mg/dL),
nếu chưa có biến chứng tim mạch
LDL cholesterol <1,8 mmol/L (70 mg/dL),
nếu đã có biến chứng tim mạch
Triglycerid < 1,7 mmol/L (150 mg/dL)
HDL cholesterol >1,0 mmol/L (40 mg/dL) ở

nam và >1,3 mmol/L (50 mg/dL) ở nữ

● Mức HbA1c được điều chỉnh theo thực tế lâm sàng của từng đối
tượng. Như vậy, sẽ có những người cần giữ HbA1c ở mức 6,5% (người bệnh
trẻ, mới chẩn đoán đái tháo đường, chưa có biến chứng mạn tính, không có
bệnh đi kèm); nhưng cũng có những đối tượng chỉ cần ở mức 8% (người bệnh
lớn tuổi, bị bệnh đái tháo đường đã lâu, có biến chứng mạn tính, có nhiều
bệnh đi kèm). Nồng độ đường huyết trước bữa ăn là 4,95 - 7,2 mmol/L (90 130 mg/dL), nồng độ đường huyết sau ăn ≤ 9,9mmol/L (180mg/dL), và trước
khi ngủ là 5,5 - 7,7 mmol/l (140 mg/dL) [2], [13].


14

● Nếu đạt glucose máu lúc đói nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại
glucose máu sau ăn, đo vào thời điểm 1-2h sau khi bệnh nhân bắt đầu ăn .
1.1.7.2. Nguyên tắc điều trị
Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị
bệnh đái tháo đường.
Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy
trì số đo huyết áp hợp lý, phòng chống các rối loạn đông máu...
Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính,
bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật...) [2].
1.1.7.3. Điều trị cụ thể
Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn là rất quan trọng và là nền tảng của việc
kiểm soát đường máu. Không thể điều trị có hiệu quả đái tháo đường typ 2 mà
không thực hiện tốt chế độ ăn hợp lý. Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường
đều phải tuân thủ chế độ ăn giảm glucid, nhu cầu năng lượng tăng hay giảm
tùy theo tuổi, theo loại công việc, theo thể trạng; nên ăn thức ăn có nhiều chất
xơ có tác dụng chống táo bón, giảm đường huyết sau bữa ăn. Ngoài ra để
tránh đường huyết tăng nhiều sau bữa ăn thì nên phân phối năng lượng hợp lý

bằng cách chia nhỏ bữa ăn. [14]
Hoạt động thể lực: Bao gồm tất cả các hoạt động tiêu thụ năng lượng và
nó rất quan trọng trong quá trình kiểm soát đường huyết. Hoạt động thể lực có
thể giảm đường huyết thông qua cơ chế làm giảm tình trạng kháng insulin,
giảm cân. Nên tập những môn rèn luyện sự dẻo dai, dai sức (đi bộ, đi xe đạp,
bơi lội), nên tập theo nhóm để có thể động viên, kiểm tra lẫn nhau, tập từ nhẹ
đến nặng. Trước khi tập cần: đánh giá sự kiểm soát đường huyết, có hay
không có các biến chứng, khám tim mạch, khám bàn chân, khám mắt, bệnh
nhân nên tự biết cách theo dõi đường huyết.


15

Điều trị bằng thuốc[2], [20]
* Nhóm kích thích tụy bài tiết insulin (Sulfonylurea):
- Cơ chế tác dụng kích thích tế bào β tiểu tụy tiết insulin.
- Làm giảm HbA1c khoảng 1 - 1,5% [2]. Tỷ lệ thất bại tăng theo thời
gian bị bệnh.
- Chỉ định: Đái tháo đường typ 2 khi chế độ ăn và tập luyện không có
hiệu quả.
- Chống chỉ định: Đái tháo đường typ 1, đái tháo đường nhiễm toan
ceton, suy gan, suy thận nặng, có thai hoặc dị ứng với sulfonylurea.
- Tác dụng phụ: Hạ glucose máu, tăng cân, dị ứng, tăng men gan…
- Thuốc sulfonylurea thế hệ thứ nhất như : Tolbutamide, Clorpropamide,
Tolazamide hiện nay ít được dùng.
- Thuốc sulfonylurea thế hệ thứ hai như :
+ Gliclazide có hàm lượng 80mg (Gliclazid 80 mg), tác dụng kéo dài
12h. Liều khởi đầu là 40 - 80 mg/ngày. Liều tối đa là 320 mg/ngày. Dạng
phóng thích chậm có hàm lượng 30 - 60 mg (Diamicron MR 30 mg,
Diamicron MR 60 mg), liều dùng 30 – 120mg/ngày, liều khuyến cáo tối đa

của dạng phóng thích chậm là 120mg/ngày.
+ Glimepirid: Thuốc có các hàm lượng 1mg, 2mg, 4mg (Amaryl 1mg,
2mg, 4mg). Liều thường được khuyến cáo là 1mg – 8mg/ngày. Thuốc có tác
dụng kéo dài, thời gian bán hủy 5h, do đó có thể uống 1 lần vào buổi sáng.
+ Glyburide/glibenclamide: Viên 1,25mg; 2,5mg; 5mg. Liều khởi đầu là
2,5 mg/ ngày, liều trung bình thường dùng là 5 - 10 mg/ngày uống 1 lần vào
buổi sáng. Không khuyến cáo dùng đến liều 20mg/ngày vì tác dụng hạ
glucose máu không tăng hơn.
+ Glipizide: Thuốc hiện không lưu hành tại Việt Nam.


16

* Nhóm Glinide (nhóm kích thích tụy bài tiết insulin không phải
sulfonylurea) gồm có: Repaglinide và Nateglinide. Hiện có tại Việt Nam là
Repaglinide hàm lượng 0,5 - 1,2mg ( Prandin, Novonorm viên 1mg, 2mg):
- Cơ chế tác dụng: Kích thích tụy sản xuất tăng insulin trong thời gian ngắn.
- Thuốc làm giảm HbA1c từ 1 - 1,5%.
- Chỉ định: Tăng đường huyết sau ăn.
- Liều bắt đầu là 0,5mg - 1mg uống trước các bữa ăn 15 phút. Liều tối đa
16mg/ngày. Có thể dùng cho bệnh nhân suy thận hoặc người có tuổi.
- Tác dụng phụ: Hạ glucose máu (ít hơn sulfonylurea), tăng cân.
* Thuốc làm giảm đề kháng insulin
● Nhóm biguanid: Thuốc duy nhất còn được dùng là Metformin
(Glucophage 500mg; 750mg; 850mg và 1g).
- Tác dụng: Giảm sản xuất glucose tại gan, ức chế hấp thu glucose ở đường
tiêu hóa và tăng sử dụng glucose ở tổ chức ngoại vi đặc biệt ở tế bào cơ.
- Hiệu quả điều trị: Giảm HbA1c 1 - 1,5% [2].
- Chỉ định: Đái tháo đường typ 2, nhất là bệnh nhân có thừa cân, béo phì.
- Chống chỉ định: Bệnh gan, suy thận, suy tim, nhiễm toan ceton, đái

tháo đường typ 1, thiếu oxy tổ chức ngoại biên, có thai, chế độ ăn ít calo để
giảm cân, ngay trước và sau phẫu thuật hoặc bệnh nhân > 70 tuổi.
- Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn; hoặc gây
nhiễm toan lactic.
- Liều lượng: Thường dùng từ 500 - 2000mg/ngày, uống ngay sau các
bữa ăn chính, ít khi cần dùng đến liều 2500mg/ngày, ở liều này tác dụng giảm
glucose huyết không tăng nhiều nhưng tác dụng phụ sẽ nhiều hơn.
Thuốc có thể dùng đơn thuần có thể kết hợp với các nhóm thuốc hạ
glucose máu khác hoặc insulin.
Thận trọng khi dùng metformin ở bệnh nhân > 80 tuổi.


17

● Nhóm thiazolidindion (TZDs)
- Cơ chế tác dụng: Chưa rõ ràng nhưng các tác dụng quan sát được là
làm tăng chất vận chuyển glucose (GLUT1 và GLUT4), làm giảm các acid
béo tự do, làm giảm tân tạo glucose ở gan, tăng biệt hóa các tiền acid béo
thành các acid béo. Tóm lại thuốc làm tăng nhạy cảm với insulin ở tế bào cơ,
mỡ và gan.
- Hiệu quả điều trị: Giảm HbA1c 0,5 - 1,4% [2].
- Chỉ định: Đái tháo đường typ 2 điều trị kết hợp với Sulfonylurea hoặc
metformin hoặc insulin.
- Chống chỉ định: Bệnh gan, suy tim, mẫn cảm với thuốc và các thành
phần của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú.
- Tác dụng phụ: Phù, tăng cân.
Nhóm thuốc này hiện nay ít dùng vì có tác dụng phụ là tăng cân, tràn
dịch màng ngoài tim, làm tăng tỷ lệ mắc suy tim. Ngoài ra thuốc còn là tăng
nguy cơ gãy xương chủ yếu ở phụ nữ.
* Nhóm ức chế men α-glucosidase:

- Cơ chế: Ức chế men α-glucosidase làm giảm hấp thu glucose tại ruột
hạn chế tăng glucose máu sau ăn.
- Làm giảm HbA1c khoảng 0,5 - 0,8% [2].
- Chỉ định: Đái tháo đường type 2 tăng glucose máu sau ăn.
- Tác dụng phụ: Hay gặp đầy hơi, chướng bụng, ỉa lỏng…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Acarbose (Glucobay viên 50mg và 100mg): 50 - 200mg x 3 lần/ngày.
+ Voglibose (Basen viên 0,2mg và 0,3mg)

: 0,2 - 0,3mg x 3 lần/ngày.

+ Miglitol (Gliset 25mg; 50mg và 100mg)

: 75 - 300 x 3 lần /ngày.


18

* Nhóm các thuốc tác dụng trên incretin
● Các thuốc đồng phân GLP-1 (Glucagon like peptid – 1)
- Hiện nay tại Việt Nam chỉ lưu hành Liraglutide.
- Làm giảm HbA1c khoảng 0,6 - 1,5% [2].
- Cơ chế: Giảm tiết glucagon, làm chậm rỗng dạ dày, giảm cảm giác
ngon miệng, giảm glucose máu sau ăn.
- Chỉ định: Đái tháo đường typ 2, tăng glucose máu sau ăn.
- Liều lượng và cách dùng: Liraglutid (Victoza) tiêm 1 lần/ngày, bơm
tiêm định liều 0,6mg; 1,2mg; 1,8mg. Liều sử dụng 0,6mg tiêm dưới da mỗi
ngày, sau một tuần có thể tăng đến 1,2mg/ngày. Liều tối đa là 1,8mg/ngày.
Thận trọng khi bệnh nhân có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút
- Tác dụng phụ: Buồn nôn, hạ glucose máu có thể xảy ra khi dùng cùng

các thuốc kích thích tiết insulin.
● Các thuốc ức chế DPP-4 (dipeptidyl peptidase)
- Cơ chế tác dụng: Ức chế enzyme thủy phân GLP-1 là DPP-4 (N-terminal
endopeptidase dipeptityl peptidase - 4) làm tăng nồng độ GLP-1 nội sinh.
- Hiệu quả: Giảm HbA1c khoảng 0,5 - 1,4% [2].
- Chỉ định: Đái tháo đường typ 2, tăng glucose máu sau ăn.
- Liều lượng và cách dùng:
+ Sitagliptin (Januvia) viên 50 - 100mg. Liều thường dùng là 100mg/ngày,
giảm đến 50mg /ngày khi mức lọc cầu thận ước tính còn 50 - 30ml/phút và 25
mg/ngày khi mức lọc cầu thận giảm còn 30ml/phút. Tác dụng phụ có thể gặp là
viêm hầu họng, nhiễm khuẩn hô hấp trên, dị ứng ngứa ngoài da, đau khớp.
+ Vidagliptin (Galvus) viên 50mg, uống 1 - 2 lần/ngày. Giảm HbA1c
khoảng 0,5 - 1%. Tác dụng phụ gồm viêm hầu họng, nhiễm trùng hô hấp trên,
mẩn ngứa, dị ứng, nhiễm trùng tiết niệu.


19

+ Saxagliptin (Onglyza) viên 2,5 - 5mg. Liều 2,5 - 5mg, uống một lần
trong ngày. Khi mức lọc cầu thận < 50ml/phút liều giảm đến 2,5mg/ngày.
Thuốc làm giảm HbA1c khoảng 0,5 - 0,9%. Tác dụng phụ gồm viêm hầu
họng, nhiễm trùng hô hấp trên, mẩn ngứa, dị ứng, nhiễm trùng tiết niệu.
+ Linagliptin (Trajenta) viên 5mg. Liều 5mg x 1 lần/ngày. Thuốc làm
giảm HbA1c khoảng 0,4 - 0,6% khi kết hợp với sulfonylurea, metformin,
pioglitazone. Thuốc không cần chỉnh liều khi độ lọc cầu thận giảm đến
15ml/phút. Tác dụng phụ có thể gặp ho, viêm hầu họng, mẩn ngứa, dị ứng,
viêm tụy cấp.
* Đồng đẳng amylin
- Cơ chế tác dụng: Giảm glucose máu sau ăn do ức chế tiết glucagon,
chậm làm rỗng dạ dày, tăng cảm giác no, tăng cường GLP.

- Làm giảm HbA1c khoảng 0,56% [20].
- Chỉ định: Đái tháo đường typ 1, Đái tháo đường typ 2.
- Liều lượng và cách dùng: Pramlintid (Symlin dạng bút tiêm), tiêm dưới
da 30 – 120 µg vào ngay trước bữa ăn chính. Cần giảm liều insulin khi khởi
đầu điều trị phối hợp hai thuốc này.
- Tác dụng phụ: Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau đầu.
* Thuốc ức chế đồng vận chuyển Na+/glucose ở ống thận SGLT2 (2
sodium-glucose transport protein).
- Cơ chế: Giảm tái hấp thu glucose ở ống thận làm tăng đào thải glucose
qua nước tiểu qua đó làm giảm glucose máu trong cơ thể.
- Hiệu quả điều trị: Giảm HbA1c 0,5 - 0,8% [2].
- Tác dụng phụ: Giảm cân, nhiễm trùng đường tiết niệu, âm đạo do tạo
môi trường thuận lợi cho nấm men, vi khuẩn phát triển.


×