Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

KẾ HOẠCH KHỞI NGHIỆP HOMESTAY Ở BẢO LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.84 KB, 20 trang )

I.

MÔ HÌNH SẢN PHẨM:

Gồm 5 nhân tố như sau:
I.1.

Mức độ quan trọng:

Hiện nay, có rất nhiều các Trường Đại học trong và ngoài nước cũng như thực tế tại các
Doanh nghiệp đã có rất nhiều chương trình đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành dịch vụ
Khách sạn. Vì vậy việc mà Tổ chức chúng tôi muốn đem lại là các giá trị bền vững,
không chỉ là kiến thức lý thuyết chuẩn quốc tế, nghiệp vụ chuyên môn đúng quy trình mà
còn là sự rèn luyện và đào tạo ý thức, tác phong và tư duy cũng theo một quy chuẩn đảm
bảo tính bền vững cho ngành nghề.
I.2.

Sự hiểu biết:

Đây là một mô hình kinh doanh mới và tập trung vào nhóm tuổi dân số trẻ - nguồn nhân
lực dồi dào trong nước nên việc quảng bá và giới thiệu lộ trình và mục tiêu Tổ chức
hướng tới là vô cùng cần thiết. Đồng thời, hỗ trợ tối đa việc đào tạo thay cho khách sạn,
để khách sạn thấy được lợi ích từ việc có một đại lý hỗ trợ việc đào tạo nhân viên (về mặt
chi phí và thời gian).
I.3.

Mức độ tham gia:

Tổ chức đặt ra các bước đi từ nhận thức cho đối tượng khách hàng từ biết đến thấu hiểu
được cách thức và giá trị mà tổ chức đem lại.
I.4.



Mức độ trung thành:

Việc tăng được số lượng và chất lượng học viên đến để được đào tạo là một quá trình
minh chứng đem lại hiệu quả cho cả hai bên là Doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên
Khách sạn và nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn và kỹ năng.
I.5.

Yếu tố xã hội:

Tối ưu hóa được lực lượng nhân sự được trau dồi kiến thức chuyên môn, kỹ năng mềm
và tác phong trong thị trương nguồn nhân lực dồi dào. Và hỗ trợ các Doanh nghiệp kinh
doanh trong Khách sạn có được nguồn nhân sự uy tín, chuyên nghiệp, tiết kiệm được chi
phí đào tạo.
II.

THỊ TRƯỜNG VÀ KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG:
Page 1


( STP MARKETING )
1.1.

Khái niệm thị trường theo góc độ marketing:

Thị trường là tập hợp tất cả người mua thực sự và người mua tiềm tàng đối với một sản
phẩm nào đó. Là nơi thực hiện các giao dịch trao đổi hàng hóa dịch vụ mà học có.
(Philip Kotler, 2008)
1.2.


Phân khúc thị trường (Segmentation):

Phân khúc thị trường là chia thị trường không đồng nhất thành các khúc thị trường đồng
nhất để làm nổi rõ lên sự khác biệt của nhu cầu, tính cách và hành vi.
Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
và hướng theo mô hình B2B nên Doanh nghiệp tập trung phân khúc thị trường như sau:
Phân khúc theo nhân khẩu học: Doanh nghiệp liên kết hợp tác trực tiếp với các khách
sạn từ 3 sao tại Tp. Hồ Chí Minh: Alagon Saigon Hotel & Spa, Khách sạn Hương Sen,
Prague Hotel, Park View Saigon Hotel, Ruby River Hotel, Roseland Centa, Saigon River
Boutique Hotel, Ben Thanh Boutique Hotel, Silverland Sir Hotel & Spa, Maison De
Camille…
Phân khúc theo đặc tính sử dụng dịch vụ: Doanh nghiệp hướng đến các khách sạn có nhu
cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao mà tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian đào
tạo nhân sự.
Phân khúc theo một số đặc tính đặc biệt: Doanh nghiệp đi tiên phong trong hình thức
kinh doanh dựa trên việc đào tạo và cung cấp nhân sự chuyên nghiệp trong lĩnh vưc
khách sạn tạo khu vưc tp Hồ Chí Minh với khách hàng ban đầu cũng như là người cộng
tác hỗ trợ doanh nghiệp là các khách sạn 3 sao.
1.3.

Xác định thị trường mục tiêu (Targeting):

Thị trường mục tiêu là một phân khúc tốt nhất, có độ hấp dẫn cao mà doanh nghiệp
hướng đến khai thác thông qua hoạt động Marketing.
Dựa trên lý thuyết Doanh nghiệp đưa ra khách hàng mục tiêu là các khách sạn 3 sao tại
khu vực Tp. Hồ Chí Minh có cùng nhu cầu chung là tuyển chọn được cho mình nguồn
nhân lực thực hiện đúng chuyên môn, nhạy kĩ năng và có thái độ làm việc chuyên nghiệp
với chi phí thấp nhất và được cung cấp tức thì và dồi dào.
Page 2



Ngoài ra, một nhánh kinh doanh nữa mà Doanh nghiệp đang dần hoàn thiện và phát triển
song song là tạo ra một địa chỉ để nguồn nhân lực có nhu cầu đào tạo chuyên nghiệp
trong lĩnh vực khách sạn có cơ hội được học hỏi chuyên môn và đào tạo kĩ năng, là hành
trang bước vào thị trường lao động ngành Khách sạn.
1.4.

Định vị trong thị trường ( Positioning):

Định vị sản phẩm là cách tạo ra vị thế của sản phẩm trong tâm trí của khách hàng để tạo
ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh (AL Ries và Jack Trout, 2000)
Định vị thị trường là thiết kế một sản phẩm có những đặc tính khác biệt so với sản phẩm
hay dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và tạo cho nó hình ảnh riêng trong tâm trí của khách
hàng (Philip Kotler và Kevin Lane Keller, 2006).
Định vị thị trường về lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp dựa trên hai yếu tố: Tính thực
tế và Tính chuyên môn hóa.
TÍNH CHUYÊN MÔN HÓA

 Leader Hotel

o SCHOOLS
o COLLEGE

TÍNH THỰC TẾ

 Hotels 3 starts in HCMC

Page 3



HÌNH 1: SƠ ĐỒ ĐỊNH VỊ CỦA DOANH NGHIỆP (LEADER HOTEL)

III.

MÔ HÌNH KINH DOANH (CANVAS):

Page 4


ĐỐI TÁC CHÍNH
Những đối tác thân thiết nào
giúp bạn tạo ra nhiều giá trị
nhất ?
• Các khách sạn 3 sao trở lên tại
khu vực thành phố Hồ Chí Minh

• Các ứng viên đã từng ứng
tuyển tại các khách sạn mà
doanh nghiệp đã hợp tác và
nguồn nhân lực mới

HOẠT ĐỘNG CHÍNH
Những hoạt động nào của bạn
tạo ra nhiều giá trị nhất ?

SẢN PHẨM / GIÁ TRỊ
Giải pháp của bạn cho từng nhu
cầu của từng nhóm KH là gì ?

KÊNH CHĂM SÓC


Bạn chăm sóc KH của mình
bằng cách nào để thân thiết và
thấu hiểu họ hơn ?

• Đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực có kỹ năng chuyên sâu về
ngành nghề

Người lao động:

• Bộ phận tư vấn, chăm sóc
khách hàng

• Tìm kiếm con người, người lao
động có nhu cầu về ngành để đào
tạo

• Tìm được công việc phù hợp
với nhu cầu

• Thông qua mạng xã hội

• Cung cấp nguồn nhân lực có
chất lượng cho các cơ sở nhà
hàng- khách sạn

• Được đào tạo, rèn luyện bài
bản giúp cho quá trình làm việc
dễ dàng thích nghi hơn


• Bộ phận theo dõi tiến trình l
việc và thu nhận ý kiến đánh g
phản hồi

• Hỗ trợ các cơ sở nhà hàngkhách sạn trong việc đào tạo
nhân sự, giảm tỉ lệ Turn over

• Được hướng dẫn các kỹ năng
nghiệp vụ thực tế, tránh việc chỉ
học lý thuyết suông
• Nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ
các chuyên gia trong ngành

• Nhà đầu tư
NGUỒN LỰC CHÍNH
Những nguồn lực chủ chốt nào
mà bạn đang có ?

Cơ sở Nhà hàng- Khách sạn:

KH của bạn đang ở những kên
nào để bạn đêm giải pháp đến
cho họ ?

• Các giảng viên có kỹ năng và
kinh nghiệm dày dặn trong
ngành Nhà hàng- Khách sạn

• Có được nguồn nhân lực sẵn

có với trình độ, kỹ năng đã được
đào tạo bài bản

• Mạng xã hội như Facebook

• Tiết kiệm thời gian và chi phí
tuyển dụng, training nhân viên
mới chưa có tay nghề

• Website, các trang tìm việc v
tuyển dụng

• Nhận được sự hỗ trợ từ trung
tâm với những vấn đề liên quan
đến nguồn nhân lực

• Báo chí

• Trang thiết bị tiện nghi, hiện
đại hỗ trợ cho quá trình đào tạo

KÊNH PHÂN PHỐI

• Giảm thiểu tình trạng thiếu
người và nhân sự có nghiệp vụ
yếu kém
• Bài giảng kiến thức từ các giáo
trình uy tín và mang tính cập
nhật
CHI PHÍ

Để vận hàng cả cỗ máy kinh doanh của bạn thì bạn phải chi những
khoản nào ?
• Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hỗ trợ cho quá trình đào tạo
• Lương thanh toán cho các giảng viên, nhân viên vận hành hoạt
Page 5
động
• Chi phí Marketing, tổ chức sự kiện

DOANH THU

Bạn đang có những cách nào để tạo ra dòng tiền từ khách hàng dù
nhuận trung bình, Lợi nhuận cao ?
• Học phí từ việc đào tạo

• Doanh thu từ việc cung cấp nguồn nhân lực cho các cơ sở kinh d


HÌNH 2: BUSINESS MODEL CANVAS
IV.
1.1.

VỀ DOANH NGHIỆP:
Thực trạng:

Trong bối cảnh hiện nay là lực lượng lao động Việt Nam lành nghề trong ngành đang rất
thiếu và yếu về kiến thức và kĩ năng chuyên môn, trong khi Việt Nam là nước có tỷ lệ
dân số đang trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng cao.
Việt Nam hiện đang rất thiếu nhân lực có trình độ, có tay nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế và
có đủ niềm đam mê để làm trong ngành “công nghiệp không khói” này.
Ngoài ra, thị trường nhân lực của Việt Nam đang đứng trước nguy cơ bị “chiếm dụng” từ

nguồn nhân lực các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia..
Nguyên nhân phần lớn là do việc đào tạo trong ngành chưa đủ thực tế, chưa bám theo
nhu cầu chính yếu của thị trường. Đào tạo thường tập trung vào lý thuyết mà yếu về thực
hành. Cách đào tạo, giảng dạy chưa bắt kịp với xu thế quốc tế, vì vậy nguồn nhân lực
tiềm năng sau khi đâò tạo vẫn thua kém các nước trong khu vực về nhiều kỹ năng và tác
phong, thái độ làm việc.
Thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành Du lịch, Khách sạn, Giải trí hiện nay
đều phải trăn trở tìm cách khắc phục vấn đề “nguồn nhân lực” theo một hướng đi riêng,
có nơi làm hiệu quả nhưng cũng có nơi chưa thực sự bài bản và triệt để. Có nơi sàng lọc
rất kỹ từ đầu vào để có được đội ngũ nhân sự như mong đợi. Nhưng cũng không ít nơi
dùng biện pháp tuyển dụng ồ ạt, nhanh chóng để có số lượng lớn nhân sự cho vào làm
thử việc rồi mới sàng lọc qua cọ sát thực tế và chấp nhận tỷ lệ rơi rụng từ 25 - 30% trong
năm đầu kinh doanh. Rồi có cả biện pháp lấy nhân sự từ đối thủ cạnh tranh trong vùng
bằng một số lợi ích trực tiếp, trả tiền thẳng cho người lao động, chấp nhận quỹ lương bị
đội lên cao hơn dự kiến…
Tất cả tình trạng này, phản ánh thực trạng chi phí cho nguồn nhân lực trong ngành bị đội
lên nhiều, chất lượng không tương xứng, phát triển không bền vững. Cung chỉ mới đáp
ứng được 2/3 cầu thực tế.
Thiếu hụt nhân lực đảm bảo chất lượng là thực trạng chung tại nhiều nhà hàng khách sạn
hiện nay, đặc biệt tại những khách sạn 4 - 5 sao, các vị trí quản lý cấp trung, cao, cùng đội
ngũ nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ hiện đang thiếu hụt nghiêm
trọng.
Page 6


Chính vì thế, ngành Nhà hàng – Khách sạn đang có nhu cầu nhân lực khá lớn trong thời
gian tới, một phần do ngày càng có nhiều đơn vị mới ra đời, số lượng và chất lượng nhân
lực hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước.
1.2.


Đề xuất ý tưởng:

Mong muốn thành lập một tổ chức doanh nghiệp chuyên đào tạo nguồn nhân lực cao cấp
và toàn diện cả về kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm, kĩ năng thực tế trong
ngành. Nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các khách sạn từ 3 sao trở lên
tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Đối tượng hợp tác: là các khách sạn 3 sao trở lên tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh,
bao gồm: Alagon Saigon Hotel & Spa, Khách sạn Hương Sen, Prague Hotel, Park View
Saigon Hotel, Ruby River Hotel, Roseland Centa, Saigon River Boutique Hotel, Ben
Thanh Boutique Hotel, Silverland Sir Hotel & Spa, Maison De Camille…
Đối tượng đào tạo: Học viên là các ứng viên đã từng ứng tuyển tại các khách sạn mà
doanh nghiệp đã hợp tác nhằm hỗ trợ các khách sạn trong khâu đào tạo chuyên sâu cho
các ứng viên tiềm năng trong tương lai. (Hiện tại do họ chưa đạt đủ yêu tuyển dụng mà
khách sạn đó đưa ra) và chiêu sinh cho nguồn nhân sự có mong muốn được đào tạo toàn
diện trong ngành dịch vụ khách sạn cao cấp.
Hình thức đào tạo: Đào tạo trực tuyến hoặc đào tạo trực tiếp nhằm hỗ trợ tối đa thuận tiện
cho các học viên
Kinh phí thực hiện: Chia làm hai bên là từ phiá các khách sạn hợp tác và một bên từ phía
học viên.
Chương trình đào tạo: Bài giảng kiến thức từ các giáo trình uy tín và mang tính cập nhật (
sự hỗ trợ của các giảng viên nghiên cứu sâu về kiến thức lý thuyết). Một phía là từ các
buổi chia sẻ kĩ năng chuyên môn, bài tập thực hành và kiến tập từ các General Manager,
các trưởng bộ phận chuyên môn trong khách sạn hướng dẫn đào tạo từng cấp độ và từng
vị trí.
1.3.

Về công ty:

Tên gọi: Leader Hotel (Công ty TNHH Đào tạo nguồn nhân lực LEADER HOTEL)
Logo: Khung bo tròn, bên trong có hình của một tòa nhà với một dãy người khoanh tay

với một người dẫn đầu.
Page 7


Tầm nhìn:
-

-

Trở thành cầu nối hỗ trợ đào tạo và cung cấp thông tin tốt nhất cho nguồn nhân lực
trong lĩnh vực khách sạn. Đảm bảo góp phần tạo nên một thị trường nguồn nhân
lực chất lượng về mặt chuyên môn, kỹ năng và tác phong làm việc.
Xây dựng các chuỗi liên kết với doanh nghiệp đảm bảo việc làm cho người lao
động và doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí đào tạo nhân viên.

Mục tiêu ngắn hạn:
-

Giúp cho người lao động thực hiện công việc chuyên môn hóa (nâng cao chất
lượng và năng suất).
Đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp bằng cải tiến năng lực của đội ngũ lao
động.
Cập nhật các kỹ năng và kiến thức mới cho người lao động.
Huấn luyện cho người lao động đưa vào những phương pháp làm việc mới.
Cải thiện kiến thức kỹ thuật về công nghệ mới cho người lao động.
Tạo nên thái độ làm việc đúng đắn, trung thành với tổ chức.
Phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của người lao động.

Mục tiêu dài hạn:
-


Cung cấp đội ngũ lao động chất lượng chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu của các
Khách sạn 3 sao trở lên trong tương lai.

Sứ mạng:
-

Phát huy cao nhất năng lực của đội ngũ nhân tài trên quy mô toàn cầu.
Chuyên cung cấp nguồn nhân lực đem lại các giá trị vượt trội nhất cho khách sạn.
Cập nhật các kỹ năng và kiến thức mới cho người lao động.
Kết hợp đào tạo và thực hành chuyên môn cho người lao động đưa vào những
phương pháp làm việc chuyên nghiệp và hiện đại.

Gía trị cốt lõi:
-

Tạo môi trường thuận lợi để mọi người phát huy sáng tạo, phát triển tài năng.
Coi trọng chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững.
Xây dựng đội ngũ người lao động với sự trách nhiệm, trung thành và chuyên
nghiệp.
Mang đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.
Lấy khách hàng làm trọng tâm.
Page 8


-

Thành công của chúng tôi xuất phát từ sự am hiểu nhu cầu của khách sạn và chúng
tôi cam kết mang lại những dịch vụ tuyệt hảo với các giá trị vượt trội nhất cho
khách sạn và đáp ứng nhu cầu xã hội.


1.4.

Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp xã hội

1.5.
-

-

-

Mục tiêu kinh doanh: Được phát triển theo mô hình SMART
a. S- specific ( cụ thể, rõ ràng):
Tháng 11/2018 công ty hiện có 7 thành viên là người kết nối hợp tác với các
Khách sạn 3 sao tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để đề xuất dự án.
Mỗi tháng tăng thêm 5 thành viên nhằm hỗ trợ chăm sóc Wedsite và tuyển sinh
học viên.
Đến đầu tháng 11/2019 công ty có 70 thành viên. (Hợp tác cùng các chuyên gia
trong lĩnh vực tại các khách sạn có quy mô từ 3 sao trở lên)
Công ty chuyên đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chuyên nghiệp trong các
khách sạn đáp ứng nhu cầu cần nhân sự có tay nghề của các khách sạn về lâu dài
Đào tạo theo VTOS chuẩn ngành dịch vụ ngoài ra trang bị thêm các kiến thức,
kinh nghiệm thực tế cập nhật từ xu hướng thế giới.
Áp dụng mô hình học đi đôi với hành (các chương trình kiến tập, tham quan, thực
tập), trau dồi 6 kỹ năng mềm ( kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng hòa nhập, kĩ năng
thuyết trình, kĩ năng viết, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xử lý tình huống), kiến thức
khoa học – công nghệ hiện đại trên thế giới.
b. M- measurable (đo lường được):
Một tháng đầu cung cấp kiến thức : tuần đầu kiến thức về FO, tuần 2 về HK, tuần

3 về F&B, tuần 4 test kiến thức,thực hành để họ xác định phù hợp với bộ phận nào
mỗi buỗi 4 tiếng ngày 2 buồi.
Tháng thứ 2: chia thành từng group đào tạo sâu bộ phận mà họ hướng tới: chia sẻ
kinh nghiệm làm việc, những tìm huống gặp phải và các giải quyết
Tháng thứ 3-5: công ty liên kết đến khách sạn phù hợp với từng vị trí, đi làm lấy
kinh nghiệm thực tế
Tháng thứ 6: trở thành từng cá thể mạnh, được hỗ trợ đến với các khách sạn.
c. A-achievable( có khả năng thực hiện):
Đào tạo kỹ năng chuyên môn
Rèn luyện giao tiếp tiếng tiếng anh chuyên ngành
Kĩ năng giao tiếp với khách hàng
Xử lý tình huống
Xây dựng tác phong và thái độ làm việc chuyên nghiệp
d. R- realistic( có tính thực tế):
Dựa vào thực tế tình hình nguồn nhân lực ngành và nhu cầu từ phía các khách sạn
Page 9


-

-

Áp dụng các kiến thức chuyên môn và các kiến thức chuyên sâu và toàn diện vào
ngành nghề.
e. T- timebound( thời gian hoàn thành):
12/2018 công ty sẽ là đối tác lớn của các nhà hàng, khách sạn từ 3 sao trở lên
Sau một tháng thành lập Công ty có trên 400 học viên đào tạo kiến thức chuyên
môn, kĩ năng nghề chuyên ngành Khách sạn.

1.6.


Phân tích SWOT :

ĐIỂM MẠNH
- Là một kiểu mô hình hoàn toàn
mới mẻ trên thị trường đào tạo
nguồn nhân lực
- Mô hình tổ chức kinh doanh
cung cấp nguồn kiến thức đa
dạng, phong phú đến đối tượng
học viên trong chuyên ngành
- Học đi đôi với hành
- Khả năng đảm bảo cho học viên
có công việc đúng với năng lực
và vị trí như mong muốn
- Áp dụng kĩ năng đào tạo và kiến
thức chuyên môn chuẩn quốc tế
- Mô hình công ty được thành lập
từ nguồn nhân sự trẻ năng động,
nhiệt huyết
- Hình thức thu học phí đảm bảo
hỗ trợ cho học viên mà vẫn đảm
bảo có lợi cho cả khách sạn.
CƠ HỘI
- Dân số trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ trọng cao
- Khả năng tiếp thu kiến thức
nhanh chóng và tiến bộ hòa nhập
với công việc
- Sự hỗ trợ nhanh chóng của các

thiết bị công nghệ hiện đại là
công cụ đắc lực

- Hiện nay, nguồn nhân lực còn
Page
10

ĐIỂM YẾU
- Chi phí ban đầu cho việc thành
lập công ty và kết nối các khách
sạn cũng như các thủ tục ban đầu
cho học viên
- Mô hình hoàn toàn mới không
tránh khỏi các sự cố về việc tổ
chức vận hành và hợp tác
- Kênh truyền thông, quảng bá
rộng rãi tên tuổi công ty đến
khách hàng có nhu cầu.

THÁCH THỨC
- Sự phát triển của ngành cũng
như nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao sẽ giúp mở
rộng them nhiều hình thức đào
tạo mới đem lại hiệu quả
- Thị trường tự do thương mại
đem đến nguồn nhân lực đa
dạng, dồi dào trong và ngoài
nước
- Việc kinh doanh trong thời kì có



chưa đáp ứng đủ yêu cầu về
tính chất công việc của các
khách sạn. Với các vị trí trung
bình, nguồn nhân lực đáp ứng
gần đủ, tuy nhiên với các vị trí
cao hơn từ trợ lý quản lý trở
lên, hiện mới chỉ đáp ứng
được khoảng 50-60% nhu cầu
của thị trường lao động.
-

-

V.

-

nhiều biến động thách thức các
doanh nghiệp mới khởi nghiệp
với nhiều vấn đề về nguồn lực,
chi phí, xây dựng thương hiệu
Sự cạnh tranh khốc liệt khi mô
hình được nhân rộng….

Nhiều trường đại học tại Việt
Nam đào tạo về ngành du lịch,
nhà hàng, khách sạn, nhưng hầu
hết mới chỉ tập trung đào tạo về

kỹ năng công việc, chứ chưa có
những môn học chuyên sâu về
quản lý, lãnh đạo.
Cơ hội hợp tác và mở rộng thị
trường tại các đất nước khác.

LỢI ĐIỂM BÁN HÀNG ĐƠN NHẤT (USP):

Lợi điểm bán hàng độc nhất (Unique Selling Point/Proposition – USP) là một ưu thế
khác biệt của một sản phẩm hay thương hiệu so với các đối thủ cạnh tranh. Đây chính là
điểm đặc biệt tạo nên thành công của một thương hiệu hay một sản phẩm trên thế giới.
Xác định được lợi điểm bán hàng độc nhất vô cùng quan trọng đối với bất kỳ chủ doanh
nghiệp nào khi xây dựng một kế hoạch kinh doanh.
Đối với Mô hình ý tưởng kinh doanh đã nêu trên thì có một số điểm nổi bật sau:
 Học viên được đào tạo phần đông là những ứng viên được phỏng vấn tại
khách sạn hợp tác với công ty vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu của khách sạn
 Tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian đào tạo chuyên sâu cho cả học viên và
khách sạn hợp tác
 Là 1 trong số ít doanh nghiệp xã hội độc lập đào tạo nhân lực chuyên sâu
trong lĩnh vực khách sạn
 Cam kết đào tạo theo tiêu chuẩn 4 sao
 Cam kết 100% học viên sau khi tốt nghiệp sẽ có việc làm tại khách sạn ứng
tuyển ban đầu
 Trang thiết bị hiện đại/ phương pháp đào tạo tốt nhất
Page
11


 Giảng viên vừa từ các trường đại học, vừa là các trưởng bộ phận, quan lý
khách sạn từ 3 sao trở lên uy tín.

VI.

KẾ HOẠCH MARKETING VÀ TRUYỀN THÔNG:

Truyền thông Marketing (Marketing Communication) là một phần căn bản và không thể
thiếu trong những nỗ lực tiếp thị của một doanh nghiệp thông qua tất cả các thông điệp và
phương tiện truyền thông mà doanh nghiệp có thể triển khai để tiếp cận tới thị trường
tiềm năng của mình.
Có rất nhiều hình thức truyền thông Marketing khác nhau như: truyền thông một cách
trực tiếp (mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng, thông qua trung tâm dịch vụ điện thoại)
hoặc truyền thông một cách gián tiếp (sử dụng hoạt động thúc đẩy thương mại, quảng
cáo, truyền thông điện tử hay là các vật dụng trưng bày tại điểm bán). Tuy nhiên phụ
thuộc vào từng mục tiêu truyền thông Marketing là gì mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho
mình hình thức truyên thông phù hợp nhất.
Xây dựng chiến lược truyền thông Marketing
-

Xác định đối tượng mục tiêu:

Trước khi bắt tay vào xây dựng một chiến lược truyền thông trong Marketing hoàn chỉnh,
doanh nghiệp phải xác định được đối tượng khách hàng tiếp nhận thông điệp truyền
thông là ai để có thể phân định rõ ràng giữa 2 phân khúc khách hàng hiện hữu và khách
hàng tiềm năng. Bởi đối với từng phân khúc đối tượng, doanh nghiệp sẽ phải sử dụng
những thông điệp và phương tiện truyền thông khác nhau.
Tiếp đến, doanh nghiệp cần xem xét đến những yếu tố tạo nên sự khác nhau giữa những
nhóm khách hàng hiện tại. Sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng này có thể được
phân định bởi các yếu tố về nhân khẩu học, tâm lý, sở thích hoặc lối sống. Đặc biệt hơn,
việc xác định được đối tượng mục tiêu càng cụ thể thì thông điệp truyền thông của doanh
nghiệp sẽ càng cụ thể và mang tính thuyết phục cao.
-


Xác định được mục tiêu truyền thông marketing

Sau khi xác định được đối tượng mục tiêu cho chiến lược truyền thông marketing của
mình, doanh nghiệp cần xác định được mục tiêu truyền thông mà mình muốn đạt được
qua chương trình truyền thông đó.

Page
12


Mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp hướng tới có thể là xây dựng hình ảnh, giá trị
cho một thương hiệu; gia tăng sự nhận biết của khách hàng về một sản phẩm,… Việc xác
định được mục tiêu truyền thông một cách cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở để xây
dựng và đo lường hiệu quả của một chương trình truyền thông.
-

Xây dựng thông điệp truyền thông trong Marketing

Thông điệp truyền thông Marketing của doanh nghiệp hiểu một cách đơn giản thì doanh
nghiệp có thể nói những gì mình nghĩ đến khách hàng. Tuy nhiên việc xem nó có đáng tin
và chấp nhận nó hay không lại là quyền nằm ở phía khách hàng.
Bằng cách định vị thông điệp này, doanh nghiệp chọn cho mình một vị trí trong trí óc của
khách hàng. Hiện nay, khách hàng dường như bị quá tải do họ là đích nhắm của quá
nhiều thông điệp truyền thông, hầu như mọi lúc mọi nơi. Giữa một rừng thông điệp
truyền thông như vậy, một định vị tốt giúp doanh nghiệp có cơ hội tìm được con đường đi
vào trong nhận thức, suy nghĩ của khách hàng và lưu lại đó lâu dài.
-

Xây dựng chiến lược và phương thức tiếp cận


Chỉ bằng sự thấu hiểu về thị trường và đối tượng mục tiêu, doanh nghiệp mới có thể xây
dựng một chiến lược tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu của mình một cách hiệu
quả. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xác định thông điệp mình muốn truyền tải đến
khách hàng là gì, thông điệp truyền thông đó phải phản ánh được những nỗ lực của doanh
nghiệp trong việc chiếm lấy một vị trí trong tâm trí đối tượng khách hàng mục tiêu của
doanh nghiệp. Thông điệp đó có thể được truyền đến khách hàng bằng một phương tiện
truyền thông hoặc là việc tích hợp các phương tiện truyền thông khác nhau (truyền hình,
truyền thanh, báo, tạp chí,Internet, thư tín, bảng ngoài trời hoặc trạm xe buýt,…) tuỳ vào
đặc điểm khách hàng và thị trường, tuỳ vào khả năng của doanh nghiệp.
-

Đo lường hiệu quả và hiệu chỉnh

Mỗi hoạt động truyền thông đều phải đạt được những kết quả và mang lại hiệu quả nhất
định trong hoạt động kinh doanh nên do đó cần phải được đo lường. Để đo lường được
hiệu quả của hoạt động truyền thông, doanh nghiệp có thể so sánh hiệu quả mà hoạt động
truyền thông đạt được với mục tiêu truyền thông đề ra ban đầu. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp còn có thể so sánh chi phí phải bỏ ra giữa những phương tiện truyền thông khác
nhau để đạt được một đơn vị đo lường cụ thể. Với những số liệu từ hoạt động truyền
thông, doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại chiến lược truyền thông của mình một cách phù
hợp với mục tiêu truyền thông theo từng giai đoạn cụ thể
Page
13


-

Theo đuổi


Một sản phẩm hoàn toàn mới, đáp ứng nhu cầu bức thiết của khách hàng thường dễ đi
vào lòng người hơn là một sản phẩm không có gì khác biệt và cùng tham gia trên một thị
trường. Xây dựng một thương hiệu đòi hỏi ở doanh nghiệp sự kiên trì và một chiến lược
truyền thông lâu dài.
1.1.

Kế hoạch marketing ngắn hạn

Vào những tháng đầu tiên, việc nhận diện thương hiệu cũng như sự hiểu biết về doanh
nghiệp còn hạn chế nên cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing nhiều để càng nhiều
người biết càng tốt. Và một số cách truyền thông marketing mà doanh nghiệp lên kế
hoạch xây dựng đó là:
-

TVC:

TVC quảng cáo là cụm từ viết tắt của (Television Commercials). Một loại hình quảng cáo
bằng hình ảnh, giới thiệu về những sản phẩm thương mại, hay một sự kiện nào đó được
phát sóng trên hệ thống truyền hình. TVC quảng cáo thường được các nhà đài phát xen
kẽ vào trước giữa hoặc sau nội dung chính của một chương trình. Thể loại quảng cáo này
luôn có sức lan tỏa rộng, đối tượng khán giả đa dạng và không bị ràng buộc bởi không
gian, thời gian hay khoảng cách địa lý.
-

Quảng cáo qua mạng xã hội:

Quảng cáo qua mạng xã hội như Youtobe ads, Facebook ads,… Không thể phủ nhận vai
trò và những lợi ích hiệu quả của quảng cáo mạng xã hội mang lại ở thời điểm hiện tại.
Doanh nghiệp có thể đưa thông tin quảng cáo, thông tin sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp mình lên các trang như Facebook, Zalo, Zing Me, Twitter,...đồng thời tạo ra một

kênh kết nối trực tiếp với khách hàng của mình trên mạng xã hội. Đây là một hình thức
làm marketing online hiệu quả cũng khá tốt vì hiện tại mạng xã hội đã trở nên phổ biến
đối với nhiều tầng lớp và mọi lứa tuổi.

-

SEO website:

Dịch vụ làm SEO website luôn đảm bảo rằng trang web của doanh nghiệp luôn hiển thị
trong Top 10 hoặc Top 05 kết quả đầu tiên trên các công cụ tìm kiếm mà phổ biến nhất là
Google khi khách hàng có nhu cầu và gõ từ khóa tìm kiếm. Khi website của doanh
Page
14


nghiệp đã nằm trong Top đầu các công cụ tìm kiếm mà phổ biến nhất hiện nay là Google
thì doanh nghiệp của doanh nghiệp sẽ có cơ hội được nhiều người dùng Internet biết đến
và nhiều khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ sẽ chủ động liên hệ với
doanh nghiệp để mua hàng.
-

Google Adwords:

Là cách quảng cáo đơn giản, dễ dàng, nhanh chóng trên công cụ tìm kiếm Google và đối
tác quảng cáo của Google, bất kể ngân sách của doanh nghiệp nhiều hay ít. Quảng cáo
Google Adwords hiển thị bên cạnh kết quả tìm kiếm tự nhiên trên Google của khu vực
SEO keywords. Với dịch vụ Google Adwords sẽ đưa website của doanh nghiệp doanh
nghiệp lên công cụ tìm kiếm Google chỉ trong vòng 24h đồng hồ sau khi đăng ký và kích
hoạt chiến dịch. Cũng tương tự như SEO, khi chạy Google Adwords thì trang ưdoanh
nghiệp của doanh nghiệp sẽ có cơ hội được nhiều người dùng Internet biết đến và nhiều

khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ sẽ chủ động liên hệ với doanh nghiệp
để mua hàng. Doanh nghiệp sẽ mua một số từ khóa: đào tạo, ngành nhà hàng khách sạn,.
-

Brochure:

Ngoài việc sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng thì doanh nghiệp cũng cần
thiết kế brochure để quảng bá doanh nghiệp vì nó có độ tin cậy và tiết kiệm thời gian hơn.
-

Banner:

 Banner đường phố và tại doanh nghiệp
 Banner quảng cáo trên website: góc bên phải,phía dưới của website
-

Tổ chức hội nghị/ hội thảo:

Hội thảo được coi như khía cạnh thương mại của các chiến lược giới thiệu sản phẩm. Hội
thảo được tổ chức cho các khách hàng thường là những doanh nghiệp muốn quảng bá
thương hiệu và giúp khách hàng tìm hiểu sâu hơn về những sản phẩm mới của doanh
nghiệp. Trong buổi hội thảo, doanh nghiệp đừng quên một việc quan trọng đó là làm quen
và tạo mối quan hệ với các chủ doanh nghiệp khác, chủ động giới thiệu về doanh nghiệp
mình một cách khéo léo. Đây là cơ hội để doanh nghiệp có thể mở rộng các mối quan hệ
trong kinh doanh và quảng bá thương hiệu cho công ty.
Hội nghị giới thiệu sản phẩm mới là một cách cho phép doanh nghiệp có đủ thời gian,
không gian giới thiệu sâu hơn về các sản phẩm, dịch vụ hay lĩnh vực hoạt động của
Page
15



doanh nghiệp đó, thu hút công chúng biết đến nhiều hơn về những sản phẩm và dịch vụ
mới, tạo ra cầu nối giữa khách hàng với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tổ chức tại các trung tâm hội nghị triễn lãm như SECC, các sự kiện
liên quan tại các trường đại học,… để nhiều người biết đến công ty hơn.
-

Đưa thông tin doanh nghiệp lên các tin:

Phương tiện truyền thông như Tivi,… cũng là một kênh quảng bá thông tin hữu ích cho
doanh nghiệp. Bằng cách đưa các bản tin liên quan, doanh nghiệp đã gián tiếp chứng tỏ
họ làm chủ về lĩnh vực của mình kinh doanh và sẽ được công chúng biết đến nhiều hơn.

BẢNG 1: BẢNG KẾ HOẠCH VÀ CHI PHÍ DỰ TÍNH CHO MARKETING
Tháng đầu
tiên

Tháng thứ
hai

Tháng thứ
ba

Tháng thứ tư

Tháng thứ
năm

Tháng thứ
sáu


3.000.000 đ

3.000.000 đ

ONLINE
TVC

5.000.000 đ

2.000.000 đ

Youtobe ads 3.000.000 đ

3.000.000 đ

Facebook
ads

3.000.000 đ

2.000.000 đ

1.500.000 đ

1.500.000 đ

1.500.000 đ

1.500.000 đ


SEO
website

2.800.000 đ

2.800.000 đ

2.800.000 đ

2.800.000 đ

2.800.000 đ

2.800.000 đ

Google
Adwords

4.000.000 đ

2.000.000 đ

2.000.000 đ

2.000.000 đ

2.000.000 đ

2.000.000 đ


Banner

5.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

CHI PHÍ
MỖI
THÁNG

22.800.000 đ

14.800.000 đ

11.300.000 đ 13.300.000 đ

14.300.000 đ

14.300.000 đ

TỔNG CHI

PHÍ
ONLINE

90.800.000 đ
Page
16


OFFLINE
Brochure

5.000.000 đ

Banner

6.000.000 đ

Tổ chức hội
nghị/ hội
thảo

3.000.000 đ

20.000.000 đ

Đưa thông
tin doanh
nghiệp lên
các tin


CHI PHÍ
MỖI
THÁNG

11.000.000 đ

23.000.000 đ

20.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

5.000.000 đ

25.000.000 đ

5.000.000 đ

TỔNG CHI
PHÍ
OFFLINE


54.000.000 đ

TỔNG CHI PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING 6 THÁNG
ĐẦU HOẠT ĐỘNG LÀ: 144.800.000đ

VII. NHÂN SỰ:
1.1. Số lượng:
Ban đầu công ty có 7 thành viên và đây cũng là lực lượng công ty. Bên cạnh đó thì có sự
giúp sức từ các chuyên gia từ các bộ phận như lễ tân, ẩm thực, buồng phòng, bar, bếp,...
1.2.

Nhà hợp tác chính:

Các khách sạn 3 sao trở lên tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: Alagon Saigon
Hotel & Spa, Khách sạn Hương Sen, Prague Hotel, Park View Saigon Hotel, Ruby River
Page
17


Hotel, Roseland Centa, Saigon River Boutique Hotel, Ben Thanh Boutique Hotel,
Silverland Sir Hotel & Spa, Maison De Camille…
1.3.

Vai trò và trách nhiện các bộ phận:

Giám đốc điều hành: có trách nhiệm và quyền hạn điều hành, quản lý, giám sát chung
toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm: quản lí úa trình hoạt động của các bộ phận, tham
gia xây dựng kế hoạch kinh doanh, chiến lược, tuyển dụng nhân viên, giải quyết các công
việc mang tính nghiêm trọng, đột xuất, bất thường
Bộ phận kế toán/thu ngân: Chịu trách nhiệm về mặt tài chính, thu – chi của công ty.

Chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thu chi của toàn bộ phận. Lập báo cáo
tài chính, các phiếu thu – chi của công ty. Thực hiện các công việc thu chi
Bộ phận tuyển sinh: chịu trách nhiệm tư vấn hỗ trợ giới thiệu học viên chương trình đào
tạo, định hướng chương trình đào tạo phù hợp vưới mông muốn và nhu cầu của học viên
đến tham gia khóa đào tạo, ... Nhập dữ liệu thông tin học viên
Bộ phận đào tạo:hỗ trợ cùng với các chuyên gia được mời về đào tạo sâu các kiến thức,
kĩ năng trao dồi kinh nghiệm về bộ phận lễ tân, ẩm thực, buồng phòng, bếp, bar,..giúp
cho học viên tự tin làm việc tại các khách sạn nhà hàng lớn
Bộ phận ngoại giao: mời các chuyên gia có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn các
mảng ngành nhà hàng khách sạn về đào tạo học viên tại công ty. Tìm kiếm thêm đối tác
để hỗ trợ học viên trong việc thực hành các kĩ năng được đào tạo, đưa học viên đi thực tế
để biết được họ thiếu những gì và tự trao dồi bản thân.
VIII. DỰ BÁO TÀI CHÍNH 3 NĂM:
Vốn đầu tư ban đầu là 1 tỷ đồng
Chi phí cố định
Thuê mặt bằng
Trang thiết bị,
dụng cụ
Lương nhân sự
 Nhân viên duy trì
hoạt động (7
người)

Đơn vị: triệu đồng

Năm 1

Năm 2

Năm 3


120
50

120
50

120
50

708
420

996
420

1284
420

Page
18


 Thuê giảng viên (3
bộ phận)
Chi phí biến đổi
Khấu hao 10%
Marketing
Khác
Tổng chi phí:









DOANH THU
Học phí từ học
viên (7tr/ khóa/ 3
tháng)
3 tháng đầu năm
6 tháng giữa năm
3 tháng cuối năm
Hợp đồng đào tạo
nhân sự cho các
đối tác, từ 10 – 20
hv
Đào tạo 1 tháng
Đào tạo 3 tháng
Tổng doanh thu:

288

576

864

5

20
12
915

5
15
12
1198

5
10
12
1481

630

1750

2800

0
280
350

350
700
700

700
1400

700

3 HĐ:
255

5 HĐ:
425

150
105
2005

250
175
3225

1 HĐ: 85
50
35
715

Xác định thời gian hoàn vốn Đơn vị: triệu đồng

m
1
2
3

Vốn đầu tư ban
đầu

1000
1200
393

Thu nhập ròng 1
năm
-200
807
1744

Vốn đầu tư còn
lại
1200
393

Số tháng tiếp tục thu hồi vốn đầu tư: 393/ (1744/12) = 2.7 ~ 3 tháng
Vậy thời gian hoàn vốn là 2 năm 3 tháng.

Page
19


Page
20



×