Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn từ khách hàng cá nhân cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam – Chi nhánh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.32 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------***------

PHAN THỊ PHƯỢNG

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN
TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CHO NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM- CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM CẢNH HUY

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Phan Thị Phượng, xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị
kinh doanh này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Người thực hiện luận văn

Phan Thị Phượng

2




LỜI CẢM ƠN
Suốt hai năm học tập tại Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội, nhờ sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cô, tôi đã thu thập được những kiến thức bổ ích trong sách vở
lẫn kinh nghiệm sống thực tiễn. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
tiến sĩ Phạm Cảnh Huy đã hết lòng chỉ bảo và định hướng khoa học để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tiếp đến, tôi gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại Học Bách Khoa
Hà Nội đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ....................................................................xi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM)..................................................3
1.1.1. Khái niệm NHTM........................................................................................3
1.1.2. Chức năng của NHTM.................................................................................3

1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính..............................................................3
1.1.2.2. Trung gian thanh toán............................................................................4
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền (tạo phương tiện thanh toán)...................................4
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại................................................................4
1.1.3.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ...........................................................4
1.1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô......................................5
1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại......................................5
1.1.4.1. Huy động vốn........................................................................................5
1.1.4.2. Tài trợ cho nền kinh tế...........................................................................6
1.1.4.3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng...........................................................6
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.................................................................7
1.2.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM...........................................................7
1.2.2. Đặc điểm của vốn huy động.........................................................................7
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại..............................8
1.2.3.1. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế......................................................8
1.2.3.2. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân....................................................8
1.2.3.3. Huy động vốn thông qua việc đi vay......................................................8
1.2.3.4. Các hình thức huy động khác.................................................................9
1.3. Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại..........9
1.3.1. Khái niệm vốn huy động từ khách hàng cá nhân..........................................9
1.3.2. Đặc điểm của huy động vốn từ khách hàng cá nhân..................................10
1.3.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại...........................................................................................................10
1.3.3.1. Đối với ngân hàng thương mại...........................................................10
1.3.3.2. Đối với khách hàng cá nhân...............................................................11
1.3.4. Các hình thực huy động vốn từ khách hàng cá nhân................................12
1.3.4.1. Tiền gửi thanh toán.............................................................................12
1.3.4.2. Tiền gửi tiết kiệm................................................................................12
1.3.4.3. Phát hành giấy tờ có giá.......................................................................13
1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của

ngân hàng thương mại..........................................................................................13

4


1.3.5.1. Chỉ tiêu quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ
khách hàng cá nhân..........................................................................................14
1.3.5.2. Mức tăng trưởng về thị phần huy động vốn từ KHCN trên địa bàn. .14
1.3.5.3. Cơ cấu nguồn vốn................................................................................14
1.3.5.4. Chi phí huy động vốn từ khách hàng cá nhân......................................15
1.3.5.5. Cơ cấu sử dụng vốn.............................................................................16
1.4. Các nhân tố ảnh đến hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại.......................................................................................................16
1.4.1. Các nhân tố khách quan.............................................................................16
1.4.1.1. Môi trường kinh tế...............................................................................16
1.4.1.2. Môi trường chính trị- pháp luật............................................................16
1.4.1.3. Môi trường văn hoá- xã hội.................................................................17
1.4.1.4. Môi trường công nghệ..........................................................................17
1.4.1.5. Sự cạnh tranh từ các đối thủ.................................................................17
1.4.2. Các nhân tố chủ quan.................................................................................18
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng về huy động vốn......................18
1.4.2.2. Uy tín của ngân hàng...........................................................................18
1.4.2.3.Chính sách lãi suất huy động vốn.........................................................19
1.4.2.4. Mạng lưới chi nhánh phục vụ cho huy động vốn.................................19
1.4.2.5. Năng lực và trình độ cán bộ của ngân hàng.........................................20
1.4.2.6. Cơ sở vật chất của ngân hàng...............................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH HÀ TĨNH.......................................................................................22
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh

Hà Tĩnh.................................................................................................................... 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam. .22
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh Hà
Tĩnh...................................................................................................................... 23
2.1.2.1. Sự ra đời..............................................................................................23
2.1.2.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức của VietinBank Hà Tĩnh.................................24
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
Chi nhánh Hà Tĩnh..................................................................................................27
2.2.1. Tình hình huy động vốn.............................................................................28
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng.....................................................................41
2.3. Thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàn TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Tĩnh.....................................................................31
2.3.1. Quy mô nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân tại VietinBank Hà
Tĩnh...................................................................................................................... 31
2.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân tại VietinBank
Hà Tĩnh................................................................................................................33
2.3.2.1. Cơ cấu huy động vốn từ KHCN theo hình thức huy động......................33
2.3.2.2. Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân theo loại tiền.................35
2.3.2.3. Cơ cấu huy động vốn từ KHCN theo độ tuổi người gửi tiền................36
2.3.2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ KHCN phân theo kỳ hạn....................37
5


2.3.3. Phân tích thị phần huy động vốn từ khách hàng cá nhân của so với các
TCTD khác trên địa bàn.......................................................................................39
2.3.4. Phân tích chi phí và kết quả lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn tại - CN
Hà Tĩnh................................................................................................................40
2.3.5. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn........................................41
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của VietinBank HàTĩnh..........42
2.4.1. Các nhân tố kháchquan...........................................................................42

2.4.1.1. Môi trường kinh tế...............................................................................42
2.4.1.2. Môi trường chính trị- pháp luật.........................................................43
2.4.1.3. Môi trường văn hoá- xã hội...............................................................43
2.4.1.4. Môi trường công nghệ..........................................................................44
2.4.1.5. Sự cạnh tranh của các đối thủ..............................................................44
2.4.2. Các nhân tố chủ quan..............................................................................44
2.4.2.1. Chiến lược kinh doanh về huy động vốn..............................................44
2.4.2.2. Các sản phẩm huy động vốn...............................................................44
2.4.2.3. Uy tín và thương hiệu của ngân hàng...................................................48
2.4.2.4. Lãi suất huyđộng vốn..........................................................................49
2.4.2.5. Mạng lưới phục vụ huy động vốn........................................................50
2.4.2.6. Chính sách marketing..........................................................................51
2.4.2.7. Chính sách chăm sóc khách hàng.........................................................51
2.4.2.8. Năng lực và trình độ của cán bộ, nhân viên.........................................51
2.4.2.9. Cơ sở vật chất của ngân hàng...............................................................53
2.5. Đánh giá chung hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Công thương, chi nhánh Hà Tĩnh......................................................54
2.5.1. Kết quả đạt được.......................................................................................54
2.5.1.1. Về mặt lượng......................................................................................54
2.5.1.2. Về mặt chất.........................................................................................54
2.5.2. Những hạn chế trong quá trình huy động vốn..........................................55
2.5.2.1. Về mặt lượng......................................................................................55
2.5.2.2. Về mặt chất.........................................................................................56
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................57
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................57
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH..............................................61

3.1. Chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tác động
đẩy mạnh huy động vốn..........................................................................................61
3.2. Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh tầm nhìn đến năm 2020 tác động đẩy mạnh
huy động vốn...........................................................................................................62
3.3. Mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Hà Tĩnh..........................................................64
3.3.1. Về mặt lượng..............................................................................................64
3.3.2. Về mặt chất................................................................................................64
6


3.4. Giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn từ khách hàng cá nhân cho Ngân
hàng TMCP CôngThương Việt Nam- Chi nhánh Hà Tĩnh nói riêng........................65
3.4.1. Hoạch định và thực hiện chiến lược phát triển huy động vốn....................65
3.4.1.1. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn.............65
3.4.1.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu...............................................................66
3.4.2. Bổ sung, sắp xếp cán bộ hợp lí...................................................................68
3.4.3. Đào tạo và phát triển năng lực, trình độ cán bộ, nhân viên.........................68
3.4.3.1. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ............................................................68
3.4.3.2. Đào tạo về marketing...........................................................................69
3.4.3.3. Chỉnh đốn tác phong làm việc và phong cách phục vụ khách hàng của
cán bộ, nhân viên..............................................................................................69
3.4.3.4. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong công tác huy động vốn............70
3.4.4. Thực hiện hiệu quả các chính sách chăm sóc khách hàng.........................70
3.4.4.1. Tiếp cận, tiếp thị khách hàng...............................................................70
3.4.4.2. Chăm sóc khách hàng..........................................................................71
3.4.4.3. Sử dụng chi phí chăm sóc khách hàng.................................................72
3.4.5. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn..................................................72
3.4.6. Thực hiện hiệu quả chính sách lãi suất huy động.......................................73

3.4.7. Đẩy mạnh marketing trong huy động vốn..................................................74
3.4.8. Mở rộng và phát triển mạng lưới phòng giao dịch.....................................75
3.4.9. Phát triển các dịch vụ Ngân hàng hỗ trợ cho đẩy mạnh huy động vốn.......76
3.4.9.1. Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế............................76
3.4.9.2. Cải thiện chất lượng và gia tăng tiện ích các dịch vụ Ngân hàng điện tử...76
3.5. Một số kiến nghị........................................................................................77
3.5.1. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................77
3.5.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương......................................................78
3.5.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..........................................................78
3.5.4. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam....................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................80
KẾT LUẬN............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................82

7


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nội dung

1

NHTM

Ngân hàng thương mại


2

TMCP

Thương mại cổ phần

VIETINBANK

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

3

VIETINBANK HÀ
TĨNH

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ,
Chi nhánh Hà Tĩnh

4

NH

Ngân hang

5

CN

Chi nhánh


6

HDQT

Hội đồng quản trị

7

QD

Quyết định

8

HDV

Huy động vốn

9

NHCTVN

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam

10

TSC

Trụ sở chính


11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TCKT

Tổ chức kinh tế

13

KBNN

Kho bạc nhà nước

14

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

15

KHCN

Khách hàng cá nhân


16

BHXH

Bảo hiểm xã hội

17

ATM

Máy rút tiền tự động

18

LS

Lãi suất

19

TK

Tiết kiệm

20

BQ

Bình quân


21

CCTG

Chứng chỉ tiền gửi

22

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

23

GTCG

Giấy tờ có giá

24

NV

Nguồn vốn

25

KH

Kỳ hạn


26

KKH

Không kỳ hạn

27

PGD

Phòng giao dịch
8


28

DGD

Điểm giao dịch

29

GDV

Giao dịch viên

30

VIETCOMBANK


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam

31

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam

32

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

33

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

9


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Bảng


Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Hà Tĩnh
(2014-2016)

28

2

Bảng 2.2

Kết quả huy động vốn của VietinBank Hà Tĩnh (20142016)

29

63

Bảng 2.3

Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của
VietinBank Hà Tĩnh (2014 – 2015)

30


4

Bảng 2.4

Các hình thức huy động vốn và tốc độ tăng trưởng tại
VietinBank Hà Tĩnh (2014 - 2016)

31

5

Bảng 2.5

Cơ cấu huy động vốn từ KHCN phân theo hình thức
huy động vốn tại VietinBank Hà Tĩnh (2014 – 2016 )

33

6

Bảng 2.6

Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân phân theo
loại tiền tại VietinBank Hà Tĩnh (2014- 2015)

35

7


Bảng 2.7

Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân phân theo
độ tuổi người gửi tiền tại VietinBank Hà Tĩnh (2014 2016)

36

8

Bảng 2.8

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ KHCN phân theo kỳ
hạn của VietinBank Hà Tĩnh (2014-2016)

37

9

Bảng 2.9

Thị phần huy động vốn từ KHCN của các NHTM trên
địa bàn Hà Tĩnh

39

10

Bảng 2.10

Chi phí và kết quả lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn

tại - CN Hà Tĩnh (2014-2016)

40

11

Bảng 2.11

Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn

42

12

Bảng 2.12

Đánh giá của khách hàng về yếu tố uy tín, thương hiệu
của VietinBank Hà Tĩnh

48

13

Bảng 2.13

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn trả lãi cuối kỳ bằng VNĐ của
một số ngân hàng trên địa bàn Hà Tĩnh

50


14

Bảng 2.14

Đánh giá của khách hàng về tác phong của nhân viên
của VietinBank Hà Tĩnh

52

15

Bảng 2.15

Đánh giá của khách hàng về yếu tố hệ thống cơ sở vật
chất của VietinBank Hà Tĩnh

53

10


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
T
T

Hình

Nội dung

Trang


1

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của VietinBank Hà Tĩnh

24

T
T

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 2.1

Tình hình hoạt động tín dụng của VietinBank Hà
Tĩnh (2014-2016)

30

2

Biểu đồ 2.2


Quy mô huy động vốn của VietinBank Hà Tĩnh
(2014-2016)

32

3

Biểu đồ 2.3

Cơ cấu của nguồn vốn huy động từ khách hàng cá
nhân phân theo thức huy động vốn tại
VietinBank Hà Tĩnh (2014 – 2016 )

33

4

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu nguồn vốn từ KHCN phân theo loại tiền
của VietinBank Hà Tĩnh (2014-2016)

35

5

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu nguồn vốn từ KHCN phân theo độ tuổi

của VietinBank Hà Tĩnh (2014-2016)

36

6

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ KHCN theo kỳ
hạn của của VietinBank Hà Tĩnh (2014-2016)

37

7

Biểu đồ 2.7

Tỷ trọng thị phần huy động vốn các NHTM trên
địa bàn VietinBank Hà Tĩnh (2014-2016)

39

Biểu đồ

11


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kì xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường nước ta, hoạt

động của các Ngân hàng Thương mại đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đó là
một trong những kênh điều hành chính sách tài chính của quốc gia, là trung
gian tài chính, cầu nối giữa các Tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và các cá
nhân.Để tồn tại, phát triển và cạnh tranh được trên thị trường tài chính thì các
ngân hàng thương mại không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để có
nguồn vốn dồi dào phục vụ hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên, các ngân hàng
vẫn còn gặp nhiều khó khănvà đạt hiệu quả chưa cao trong công tác huy động
vốn.Một trong những đối tượng quan trọng cung cấp gần 70% nguồn vốn cho
các ngân hàng thương mại là khách hàng cá nhân, nhưng chưa nghiên cứu
chuyên sâu trong các luận văn và các tài liệu từ trước tới nay. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện và cụ thể cả về mặt lý luận và
thực tiễn để qua đó tìm giải pháp đẩy mạnh huy động vốn từ đối tượng khách
hàng cá nhân phù hợp với đặc thù công tác huy động vốn của từng ngân hàng
thương mại là một đòi hỏi bức xúc của hệ thống Ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh nói
riêng.
Là một cán bộ công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh, sau khi học tập nghiên cứu chương trình cao học chuyên
ngành Quản trị kinh doanh ở trường Đại học Bách khoa Hà Nội, để góp phần
giải quyết vấn đề làm thể nào để tiếp tục giữ vững và đẩy mạnh nguồn vốn tại
Chi nhánh trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, tôi đã chọn
đề tài “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn từ khách hàng cá nhân cho
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam - Chi nhánh Hà
Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu
+ Hệ thống hóa về mặt lý luận hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại.
+ Trên cơ sở những lý luận đó, tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt
động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hà Tĩnh

1


+ Thời gian: Dữ liệu sử dụng nghiên cứu làm luận văn trong thời gian 3 năm
từ năm 2014 đến năm 2016. Các giải pháp đề xuất có thể thực hiện trong thời gian
4 năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa các công trình đã nghiên cứu để làm rõ nguyên lý về quản lý
hoạt động huy động vốn và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động huy động
vốn tại các NHTM.
- Khảo sát tình hình và số liệu tạiNgân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Hà Tĩnh, phân tích đánh giá tài liệu và số liệu về huy động
nói chung và huy động vốn từ khách hàng cá nhân huy tại Ngân hàng này.
- Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp…trong quá trình thực hiện.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam , Chi nhánh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn từ khách hàng cá

nhân cho ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh Hà Tĩnh.

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, là cầu nối giữa những tổ chức, cá nhân tạm
thời có tiền nhàn rỗi thông qua hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong
các tầng lớp dân cư và tiến hành cấp tín dụng cho những đối tượng cần vay
tiền. Với một mạng lưới rộng khắp, một quá trình hoạt động lâu dài, quy trình
nghiệp vụ và công nghệ hiện đại cùng nhiều mối quan hệ truyền thống, các
NHTM đã trở thành kênh huy động vốn có hiệu quả, một kênh tín dụng đáp
ứng nhu cầu cho vay của mọi khách hàng, một trung gian thanh toán tiện lợi
và nhanh chóng. Thông qua chức năng này, NHTM góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các chủ thể kinh tế tham gia vào lợi ích chung của nền kinh tế.
Có thể hiểu NHTM là một tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng nhất định so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng 1997 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Thành tựu của hệ thông Ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua là kết
quả của nhiều nhân tố tác động. Cùng với quá trình cải cách kinh tế nói

chung, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm cải cách trong lĩnh vực ngân
hàng. Các chính sách tiền tệ - tín dụng của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống ngân hàng. Kinh tế thị trường đã thúc đẩy quá trình
xâm nhập và phát triển của tư tưởng và tác phong kinh doanh mới trong Ngân
hàng. Sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên
doanh đã góp phần tạo ra những động lực mới cho sự phát triển của hệ thống
NHTM Việt Nam.
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
NHTM là cầu nối giữa cung vốn và cầu vốn. Nó tập trung những nguồn
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại cho nền kinh tế. NHTM với vai
trò là trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều
3


hoà cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần
điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp không bị gián đoạn. Trung gian tài chính đã làm tăng thu
nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm
tín dụng cho người đầu tư, từ đó mà khuyến khích đầu tư.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá dịch vụ, thu hộ tiền, thanh toán hộ khách hàng. Quá trình lưu thông
chuyển vốn từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán có một đặc
điểm phi vật chất, vì không giống như tiền giấy được chuyển từ tay người này
thực sự sang tay người khác mà chính là đồng tiền ghi sổ, góp phần thích ứng
với các nhu cầu giao dịch.
Hiện nay, các loại phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, lệnh chi, thẻ thanh toán, cung cấp mạng lưới thanh

toán điện tử.
Các trung tâm thanh toán không chỉ trong phạm vi quốc gia mà vươn
ra tầm quốc tế đã làm tăng tính hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến
ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục
vụ đắc lực cho nền kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền (tạo phương tiện thanh toán)
Khi Ngân hàng thực hiện chức năng thứ nhất và thứ hai cũng là đang
thực hiện chức năng tạo tiền.
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín
dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với
hệ thống ngân hàng trung ương của mỗi nước. Đó là khả năng biến tiền gửi
ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn
hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều
ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
Hơn nữa, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi
các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên
cơ sở cho vay.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí
chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của
nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như
sau:
1.1.3.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương; để
thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt
buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng…Chính các NHTM là
4



chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng
vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến
khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và
các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn
việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế
được phản hồi về cho Ngân hàng Nhà nước để Chính phủ và NHNN có
những chính sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể.
Bằng chính sách và những biện pháp tín dụng, NHTM đáp ứng nhu cầu
vốn bổ sung kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay, khi đến
hạn phải hoàn trả vốn kèm theo lãi vay cho ngân hàng, điều đó buộc các
doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu
quả cao nhất.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt,
là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô
của nền kinh tế. Ngoài cho vay thương mại đối với các tổ chức và cá nhân, hệ
thống ngân hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Chính phủ như cho vay đối với hộ nghèo,
vùng sâu, vùng xa, góp phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa
các nhóm thu nhập và giữa các vùng trong nước, từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Cùng với các nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng và tiền tệ,
NHTM còn thực hiện cung cấp các dịch vụ trung gian, không những góp
phần tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp các chủ thể tham gia
thanh toán, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp doanh nghiệp
thu hồi tiền bán hàng nhanh để tiếp tục quá trình luân chuyển vốn tiếp theo,
tạo thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, đẩy nhanh
tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần tạo nên “văn minh tiền tệ” cho xã hội.
1.1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô
Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế,

dựa trên bản thân cơ chế thị trường và các quy luật vận động của nó. Nhưng
Ngân hàng Nhà nước không trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải
dựa vào thông tin phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để làm căn cứ
soạn thảo chính sách tiền tệ. Như vậy, rõ ràng là nếu không có hệ thống
NHTM hoàn chỉnh, không có thông tin phản hồi do hệ thống NHTM cung
cấp, thì việc hoạch định chiến lược và soạn thảo chính sách tiền tệ của Ngân
hàng nhà nước sẽ không hoàn hảo.
Chính sách tiền tệ được thiết kế và khởi động từ NHNN lan ra đến mọi
ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây truyền của hệ thống
NHTM và các tổ chức tài chính trong nước. Như vậy, nếu không có sự chấp
hành cảu hệ thống NHTM thì ý đồ và chính sách tiền tệ của NHNN sẽ không
thực hiện được.
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
5


1.1.4.1. Huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho
NHTM đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn nhằm thực hiện cho vay và thực hiện
các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng huy động các nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) bao gồm:
những khoản mà nhân dân gửi vào, những khoản ngân hàng đi vay các đối
tượng khác trong nền kinh tế như ngân hàng Trung ương, các ngân hàng hay
các tổ chức tài chính khác, vay trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ…Đặc
điểm của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay
cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so với
các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và
là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng

phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền
gửi. Bên cạnh đó, tiền vay chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn và có
vai trò quan trọng. Các khoản vay thường có thời hạn và quy mô xác định
trước, do vậy tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi,
ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên: ngân hàng chỉ đi vay
lúc cần thiết; ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù
hợp với nhu cầu sử dụng. Nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc.
1.1.4.2. Tài trợ cho nền kinh tế
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM,
phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục
tiêu chủ yếu của ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các
nhu cầu tín dụng của cộng đồng.
Ngân hàng cung cấp cho các đối tác những điều kiện cần thiết để họ thực
hiện các hoạt động theo mục tiêu của họ và trên cơ sở đó tìm kiếm thu nhập. Đối
tác của ngân hàng có thể là: các doanh nghiệp, các hộ gia đình, chính phủ…có nhu
cầu sẽ nhận được sự tài trợ của ngân hàng nếu đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
của ngân hàng.
Mối quan hệ giữa NHTM, người gửi tiền và người đi vay đều dựa vào
lòng tin của nhau để giải quyết tình trạng thừa hay thiếu vốn của các chủ thể
nêu trên.
Các hình thức tài trợ: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho
các dự án.v.v..
- Cho vay thương mại: ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu thương
phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hoặc cho vay trực tiếp đối với
khách hàng là người mua.
- Cho vay tiêu dùng: sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự
cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là
khách hàng tiềm năng.

6



- Tài trợ cho các dự án: bên cạnh việc cho vay ngắn hạn, ngân hàng
ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn. Tài trợ xây
dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao, cho vay bất động sản…
1.1.4.3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập
cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: các cá nhân và doanh nghiệp
nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ, tư vấn đầu
tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
- Dịch vụ bảo lãnh: ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng của mình
mua chịu hàng hoá trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: nhằm đáp ứng nhu cầu thuê dài, tài sản thuê có
giá trị lớn, ngân hàng cho khách hàng thuê các thiết bị, máy móc cần thiết
thông qua hợp đồng thuê mua.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác như: cung cấp dịch vụ môi
giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản tài sản hộ…
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi và cũng luôn tồn tại
nhu cầu vốn để đầu tư của các chủ thể kinh tế. Nhưng do rất nhiều lý do khác nhau
mà những người cần vốn lại không gặp được những người có vốn nhàn rỗi. Chính
vì vậy, NHTM xuất hiện như một cầu nối giữa hai đối tượng này.
Huy động vốn: là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng.

Huy động vốn được xem như hoạt động cơ bản và là một trong những hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn
vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng của khách hàng.
Huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những công cụ, cách thức và
phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các tổ
chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng trên cơ sở hai bên đều có lợi. Huy động vốn
luôn được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo ngân hàng.
Theo Nghị định 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức
tín dụng, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:

7


- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam của các
tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước.
1.2.2. Đặc điểm của vốn huy động
Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút vốn bất cứ lúc nào,
do đó các NHTM cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng,

tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh.
Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để
đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp bao giờ cũng có một
bộ phận nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc thanh toán, các doanh nghiệp có
thể gửi các khoản tiền này cho ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau, đồng thời ngân hàng sẽ cung cấp cho
khách hàng một tài khoản để đảm bảo có thể sử dụng thuận tiện trong quá trình
thanh toán.
- Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết là
được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán dịch vụ,
hàng hóa và các khoản chi phí khác phát sinh một cách an toàn, thường xuyên và
thuậntiện.
- Tiền gửi không kỳ hạn: thuần túy là các khoản tiền được ký gửi với mục
đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ an toàn. Khi cần, khách hàng
có thể đến rút tiền ra để chi tiêu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và người gửi tiền về thời gian rút tiền. Thông thường các khoản tiền gửi này
là các khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn
định và ngân hàng sử dụng chủ yếu nguồn tiền này trong các hoạt động kinh
doanh của mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng
hóa nguồn tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức
lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
8


1.2.3.2. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân

Huy động vốn từ khách hàng cá nhân gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh
toán. Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội
gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời hoặc phục vụ cho mục đích thuận lợi
trong thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng, khách
hàng được cung cấp một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền thì sổ này có thể làm
vật cầm cố, thế chấp để chiết khấu vay vốn tại ngân hàng. Căn cứ vào kỳ hạn gửi
tiền chia thành 2 loại: Tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi thanh toán bắt nguồn từ sự phát triển mạnh của xã hội và của nền
kinh tế, các cá nhân có thể tiến hành các thanh toán của mình qua ngân hàng và họ
mở các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích này.
Trên thực tế, tiền gửi của khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Vì vậy, để khai thác tốt nguồn vốn
này các ngân hàng nên chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động.
1.2.3.3. Huy động vốn thông qua việc đi vay
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu
Bên cạnh các phương thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành các giấy
tờ có giá: các chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định. Trái
phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát
hành từng đợt, tùy theo mục đích và sự chấp thuận của ngân hàng Trung ương
hoặc Hội đồng chứng khoán quốc gia.
Trong quá trình huy động vốn dưới hình thức phát hành các chứng chỉ tiền
gửi và trái phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất
tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn, do
đó khi huy động vốn dưới hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ đầu ra để
quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy
động. Khối lượng vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định.
- Vay ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác
Trong trường hợp bổ sung cho vốn hoạt động của mình mặc dù sử dụng hết
số vốn khả dụng, khi đó ngân hàng sẽ đi vay của NHNN.

1.2.3.4.Các hình thức huy động khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thương mại
cũng tạo được một khoản vốn: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng nhận
hối phiếu thương mại, thông qua nghiệp vụ đại lý, các ngân hàng thương mại
cũng thu hút được một số vốn đáng kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng,
làm đại lý cho một tổ chức tín dụng khác, nhận chuyển vốn cho các khách hàng
hay một dự án đầu tư. Tất cả các khoản tiền tạm thời dư thừa kia cũng được
ngân hàng sử dụng cho mục đích kinh doanh tiền tệ của mình.
9


Tóm lại, vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
củaNHTM. NHTM tuân thủ theo luật định về mở tài khoản tiền gửi tại NHNN để
duy trì ở đó một khối lượng dự trữ bắt buộc. Mức vốn huy động thực chất cho các
hoạt động kinh doanh của các NHTM bị hạn chế bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Song
nếu một ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu quả thì không những nguồn lợi của
ngân hàng được tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên thương trường cũng
tăng theo. Chính vì thế mà nguồn vốn huy động vào ngân hàng cũng ngày một
tăng, quy mô hoạt động ngày càng mở rộng để phục vụ phát triển cho nền kinh tế.
Với các hình thức huy động vốn đa dạng và phù hợp với nhu cầu của người gửi
tiền, tạo tiền đề để huy động một khối lượng lớn tiền nhàn rỗi từ tay dân chúng vào
ngân hàng để rồi tài trợ ngược lại cho nền kinh tế.
1.3. Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm vốn huy động từ khách hàng cá nhân
Vốn huy động từ khách hàng cá nhân là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng huy động được từ các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác… được

dùng làm vốn kinh doanh. Do nguồn vốn huy động không phải thuộc sở hữu
của NHTM vì thế, các ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng
gốc và lãi khi đến hạn. Vốn huy động giữ một vai trò rất quan trọng trong
NHTM, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại và ảnh hưởng tới mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Đặc điểm của huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao và đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Đây là đối tượng phải thực hiện dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ ngân hàng Nhà
nước quy định từng thời kỳ.
Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại có
đặc điểm chung là tương đối ổn định, có tiềm năng phát triển.
Ngân hàng thương mại có một danh mục sản phẩm huy động vốn từ khách
hàng cá nhân đa dạng, phong phú về kỳ hạn tiền gửi, lãi suất, loại tiền gửi, bên
cạnh những hình thức khuyến mãi, tiếp thị sôi động nhằm mục đích thu hút số
đông người dân gửi tiền vào ngân hàng.
Đẩy mạnh quy mô nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân, thu hút khách
hàng tiền gửi cá nhân là đối tượng đeo đuổi của các ngân hàng thương mại, tạo ra
sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng.
Đặc điểm cơ bản của tiền gửi khách hàng cá nhân là tiền gửi có kỳ hạn càng
dài, lãi suất càng cao, tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp nhất so với lãi suất các
sản phẩm tiền gửi khác, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
10


1.3.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất,
ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.Vốn huy động từ khách hàng
cá nhân cũng dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền

gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của
ngân hàng ngày càng đẩy mạnh, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, ngân
hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng và gia
tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn từ khách hàng cá nhân
không chỉ có vai trò đối với hệ thống NHTM mà còn tác động đến nền Kinh tế
xã hội của đất nước. Cụ thế như sau:
1.3.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh.Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy
mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được xem là
yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy
động được xem là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa trên nguồn vốn
này.Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM cũng như khả năng cạnh tranh với các đối thủ của NHTM.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng
Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp có thể
mở rộng tín dụng đầu tư với quy mô lớn và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại
với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt
động kinh doanh. Nếu một NHTM có khả năng vốn lớn thì NHTM đó có thể
hoạt động tín dụng không giới hạn trong phạm vi địa bàn của tỉnh mà có thể mở
rộng ra trong cả nước và thậm chí trên toàn thế giới.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường
Khách hàng chỉ yên tâm sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của một ngân
hàng, nếu họ tin tưởng vào ngân hàng đó. Uy tín ngân hàng là một tài sản vô
hình và không thể lượng hoá được.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử

dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường.
Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho
khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỉ
lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có.Nếu có nguồn vốn lớn năng lực
thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng
cao. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế
của ngân hàng trên thị trường.
11


- Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng
Với mỗi ngân hàng quy mô và trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu
hút nguồn vốn lớn cả về lượng và chất. Đồng thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở
để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất
cho vay. Từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, giúp ngân hàng có
tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, mua bán nợ, kinh
doanh chứng khoán…
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do
đó, ngân hàng thương mại không ngừng có các biện pháp nhằm hoàn thiện huy
động vốn, đẩy mạnh huy động vốn để giữ vững và phát triển mối quan hệ với
khách hàng.
1.3.3.2. Đối với khách hàng cá nhân
- Đối với khách hàng gửi tiền
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng,
nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm
cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi có mức độ rủi ro thấp.

- Đối với khách hàng là người cần vốn
Vốn huy động của ngân hàng là một nguồn lực cơ hội cho các khách hàng
đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm… thông qua nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp thường không đủ đáp ứng cho việc mở rộng quy mô cũng như nâng cao
công nghệ, năng suất trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó doanh nghiệp
phải đi vay vốn nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Hệ thống ngân hàng
thương mại là trung gian cầu nối làm cho việc tiếp cận các nguồn vốn của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trở nên dễ dàng hơn, chủ động hơn đồng
thời sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận
với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân
hàng điện tử, dịch vụ mua bán hoán đổi ngoại tệ... góp phần đẩy nhanh tiến độ
thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường các hình thức quản lý và sử dụng
vốn, tài sản ( là tiền) của khách hàng.
1.3.4. Các hình thực huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.3.4.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM, bằng cách mở
cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở
cho các đối tượng khách hàng cá nhân có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân
hàng. Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng huy động số dư tài khoản
tiền gửi vào thanh toán. Do vậy, những lúc tạm thời nhàn rỗi,số dư này trở thành
12


nguồn vốn của ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của ngân hàng. Do đây là
loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần
báo trước cho ngân hàng, nên ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại
tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất
thấp, hoặc thậm chí không trả lãi cho khách hàng.

Tiền gửi thanh toán trước đây chỉ mở cho các khách hàng kinh doanh là chủ
yếu, ngày nay do sự phát triển của công nghệ thanh toán, nên tỷ trọng khách hàng
cá nhân mở tài khoản này ngày càng cao.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng không lớn, nhưng do là
trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên NHTM có số lượng
khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của
tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể. Toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán
giúp hình thành nên nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử
dụng nguồn vốn này vào mục đích cấp tín dụng ngắn hạn hoặc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng khác.
1.3.4.2. Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền gửi
này, người gửi tiền được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi
tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật liệu cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn
ngân hàng.
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi
vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một
phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền
tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát
triển dưới hai hình thức sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ
lúc nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
người khác. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc
nào mà không phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường không
lớn, nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số
dư này ít biến động. Vì vậy, ngân hàng trả lãi suất cho khoản tiền này cao hơn
so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy
động số vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.

Và lãi suất tỷ lệ thuận với độ dài kỳ hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất
càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống
của các NHTM.Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm
một tỷ trọng đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt
Nam, NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng
13


đến 1 năm. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để
tăng tính cạnh tranh các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút
trước thời hạn (với những quy định cụ thể).
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công
nghiệp phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn.
Nó tạo lên nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của
NHTM.
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi
vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một
phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền
tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát
triển dưới hai hình thức sau:
1.3.4.3. Phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiết
kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng còn huy
động vốn bằng cách phát hành các loại giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là giấy chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng

và người mua.
1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại
Kết quả huy động vốn của NHTM được thể hiện ở những tiêu chí sau:
1.3.5.1. Chỉ tiêu quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng huy
động vốn từ khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu phát triển Quy mô HĐV =

Tổng số dư Vốn huy động
Tổng nguồn vốn của NHTM tại một thời
điểm nhất định

Quy mô huy động vốn là tiêu chí phản ánh chất lượng hoạt động
NHTM. Quy mô huy động vốn gia tăng, điều này đồng nghĩa với nguồn vốn
càng ngày càng đáp ứng cho hoạt động tài trợ, đầu tư của ngân hàng, tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, thanh khoản được cải thiện, nguồn
vốn ngân hàng ổn định.
Tốc độ tăng trường huy động vốn =

(Tổng SDVHĐ kỳ này - Tổng SDVHĐ
kỳ trước)*100
Tổng SD VHĐ kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô huy động vốn trong từng
thời kỳ, nếu tỷ lệ này dương thì quy mô huy động vốn của ngân hàng đã được
mở rộng. Việc đẩy mạnh quy mô huy động vốn một cách liên tục với tốc độ
14



×