Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Tổ chức kê toán NVL tại công ty cổ phần thực phẩm green việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.3 KB, 84 trang )

Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân thực hiên, các
số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập. Em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về khóa luận này.
Sinh viên
Bùi Thị Thanh

1 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

MỤC LỤC
MỤC LỤC

2

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SỔ SÁCH, CHỨNG TỪ

7

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

12



1.1

12

Khái quát về NVL trong Doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NVL .

12

1.1.2. Vị trí, vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất.

12

1.2. Yêu cầu quản lí NVL trong quá trình sản xuất.

13

1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.

14

2. Phân loại và đánh giá NVL

14

2.1. Phân loại NVL

15


2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại NVL :

15

1.2.1.2

15

1.2.2

Đánh giá NVL

1.2.2.1
1.3

Phương pháp phân loại NVL :
Nguyên tắc đánh giá NVL

Nội dung công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.

1.3.1
1.3.1.1

Hạch toán chi tiết NVL
Chứng từ kế toán sử dụng:

17
17
22

22
23

1.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL :

23

1.3.2

25

Kế toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp sản xuất

1.3.2.1

Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp Kê khai thường xuyên. 26

1.3.2.2

Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp Kiểm kê định kì

28

1.3.2.3

Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

30

1.3.2.4


Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán NVL.

31

1.3.2.5

Trình bày thông tin về kế toán NVL trên BCTC

32

2 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM GREEN
35
VIỆT NAM.
2.1

35

Một số nét khái quát về Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Green Việt Nam .
35

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Thực Phẩm

Green Việt Nam .
35
2.1.1.1 Thông tin chung về Công ty :

35

2.1.1.2 Nhiệm vụ của Công ty

36

2.1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty

37

2.1.2

38

2.1.2.1

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty :

38

2.1.2.1 Đặc điểm sản xuất

38

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty


39

2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty

41

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

41

2.1.4.2 Các chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty:

42

2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Green
Việt Nam .
46
2.2.1 Đặc điểm NVL tại Công ty .

46

2.2.2 Phân loại NVL tại Công ty .

46

2.2.2.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò trong quá trình sản xuất kinh
doanh NVL được chia thành :
46
2.2.2.2 Thực trạng mã hóa trên phần mềm kế toán của Công ty


47

2.2.3 Đánh giá NVL tại Công ty :

48

2.2.4 Kế toán chi tiết NVL tại Công ty :

50

2.2.4.1 Nhập kho NVL

50

2.2.4.2 Xuất kho NVL

54

2.2.5. Kế toán tổng hợp NVL

64

3 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng


2.2.5.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng.

64

2.2.5.2 Các nghiệp vụ đặc thù

64

2.2.5.3 Quy trình hạch toán tổng hợp tại Công ty :

66

2.3 Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Green
Việt Nam.
72
2.3.1 Kết quả đạt được

72

2.3.2 Hạn chế còn tồn tại

74

2.3.3 Nguyên nhân

75

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM GREEN VIỆT NAM.

76
3.1 Mục đich, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công
ty Cổ Phần Thực Phẩm Green Việt Nam.
76
3.1.1 Mục đích hoàn thiện

76

3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện :

76

3.1.3 Nguyên tắc hoàn thiện :

77

3.2 Giải pháp hoàn thiện

77

KẾT LUẬN

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

4 Sinh viên: Bùi Thị Thanh



Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

NVL

Nguyên vật liệu

2

HTK

Hàng tồn kho

3

KKTX

Kê khai thường xuyên


4

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

5

HĐ GTGT

6

BTC

Bộ Tài Chính

7

DN

Doanh nghiệp

Hóa đơn giá trị gia tăng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT

Tên sơ đồ

Trang


Sơ đồ 1.1

Kế toán Tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX

29

Sơ đồ 1.2

Kế toán Tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK

31

Sơ đồ 1.3

Dự phòng giảm giá Hàng Tồn Kho

32

Sơ đồ 1.4

Trình tự ghi sổ trên máy vi tính

34

Sơ đồ 2.1

Khái quát quy trình sản xuất bánh Cracker Amis

41


Sơ đồ 2.2

Bộ máy quản lí của Công ty

42

Sơ đồ 2.3

Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty

43

Sơ đồ 2.4

Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty

46

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SỔ SÁCH, CHỨNG TỪ
STT

Tên bảng

5 Sinh viên: Bùi Thị Thanh

Trang


Học viện tài chính


GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

Hình 2.1

Danh sách cổ đông của Công ty

38

Hình 2.2

Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013-2015

39

Hình 2.3

Hình bánh Cracker Amis, bánh Phát Lộc

40

Hình 2.4

Giao diện phần mềm kế toán Misa SME.NET 2015

47

Hình 2.5

Danh mục NVL tại Công ty


49

Hình 2.6

Danh mục Nhà cung cấp

50

Hình 2.7

Màn hình nhập liệu chứng từ mua NVL

55

Hình 2.8

Kết xuất Ủy Nhiệm Chi

56

Hình 2.9

Màn hình nhập liệu xuất kho NVL trên phần mềm

60

Hình 2.10

Màn hình xem sổ sách, báo cáo trên phần mềm


65

Biểu 2.1

Hóa Đơn GTGT số 0028963

53

Biểu 2.2

Phiếu nhập kho số 01805

54

Biểu 2.3

Phiếu đề nghị cấp vật tư

56

Biểu 2.4

Phiếu xuất kho 2568

59

Biểu 2.5

Thẻ kho


62

Biểu 2.6

Sổ chi tiết TK 152

64

Biểu 2.7

Bảng Nhập – Xuất – Tồn

65

Biểu 2.8

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

68

Biểu 2.9

Sổ Nhật ký chung

71

Biểu 2.10

Sổ cái TK 152


72

Biểu 3.1

Phiếu đánh giá kế hoạch thu mua NVL

80

Biểu 3.2

Bảng phân tích tình hình cung ứng NVL

82

Biểu 3.3

Bảng tính dự phòng giảm giá HTK

83

6 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây chúng ta đã chứng kiến sự chuyển mình đi lên của

nền kinh tế thế giới, thực tế cho thấy một xu thế khách quan mang tính toàn cầu mà
không một quốc gia, một tập đoàn, một công ty nào lại không tính đến chiến lược
kinh doanh của mình. Xu hướng toàn cầu hóa đem lại sức mạnh về tài chính, tận
dụng công nghệ, làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho những doanh
nghiệp trong guồng máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hòa nhập với nền kinh thế thị
trường. Đặc biệt là sau sự kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức này thì nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến
rõ rệt, nhiều doanh nghiệp ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt ấy, các doanh nghiệp phải xác định
các yếu tố đầu vào sao cho hợp lí, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn
thành nghĩa vụ với Nhà Nước, cải tiến đời sống cho cán bộ nhân viên và thực hiện
tái sản xuất mở rộng, hoàn thiện các bước tổ chức sản xuất khoa học và hợp lí đạt
kết quả đầu ra cao nhất sao cho giá cả, chất lượng sản phẩm có sức thu hút riêng đối
với người tiêu dùng.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục đó là NVL, yếu tố đầu
vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp phải hạch toán và quản lí đầy đủ chính xác NVL, đảm bảo cả ba yếu
tố: chính xác, kịp thời, toàn diện. Do đó, công tác kế toán NVL luôn đóng vai trò rất
quan trọng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Góp phần kiểm soát, tránh thất
thoát, lãng phí NVL ở tất cả các khâu dự trữ, sử dụng, thu hồi, …ngoài ra còn đảm
bảo cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất. Kế toán
NVL giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình vật tư để chỉ đạo tiến độ

7 Sinh viên: Bùi Thị Thanh



Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

sản xuất. Hạch toán NVL đảm bảo chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình thu mua,
nhập, xuất, dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch toán kế toán NVL ảnh hưởng
đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Vì vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán NVL trong doanh nghiệp và có làm tốt
điều này mới tạo được tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận của Doanh
nghiệp.
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Green Việt Nam là doanh nghiệp chuyên sản
xuất bánh kẹo phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước
ngoài. Với đặc thù của ngành công nghiệp bánh kẹo, em nhận thấy kế toán NVL của
Công ty giữ một vai trò quan trọng và còn nhiều vấn đề cần quan tâm. Do đó, trên
cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng
với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng Kế Toán, Ban Lãnh Đạo Công ty và
Cô giáo Ngô Thị Thu Hồng em đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu : “ Tổ
chức kê toán NVL tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Green Việt Nam .”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá về thực trạng quy trình kế toán NVL tại Công
ty . Đồng thời thấy được những điểm khác nhau giữa thực tế và lý thuyết cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán NVL tại đơn vị. Từ đó đưa ra một sổ giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Green Việt
Nam .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ
Phần Thực Phẩm Green Việt Nam .
Phạm vi nghiên cứu:



Về không gian: Tại phòng Kế Toán của Công ty Cổ Phần Thực Phẩm

Green Việt Nam .


Về Thời gian: Nghiên cứu công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ Phần

Thực Phẩm Green Việt Nam từ ngày 1/11/2015 đến ngày 30/11/2015.

8 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Theo dõi quá trình làm

việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời kết hợp phỏng vấn trực
tiếp.


Phương pháp thống kê: Tiến hành thu thập, phân tích, xử lý, đối chiếu

số liệu để từ đó hệ thống lại những thông tin cần thiết cho đề tài.



Phương pháp tổng hợp, phân tích: Dựa vào số liệu thu thập được, tính

toán các chỉ tiêu cơ bản, đưa ra nhận xét và kiến nghị.
5. Kết cấu chính của luận văn
Nội dung về đề tài “Công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm
Green Việt Nam ” ngoài phần mở đầu và kết luận thì còn có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về Công tác Kế Toán NVL trong Doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng Công tác Kế Toán NVL tại Công ty Cổ Phần Thực
Phẩm Green Việt Nam
Chương 3:Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện Công tác Kế Toán
NVL Tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Green Việt Nam .
Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng nghiên
cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong bộ môn và các anh, chị
trong phòng Kế Toán của Công Ty để đề tài luận văn của em được hoàn thiện và
thiết thực với thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

9 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1


Khái quát về NVL trong Doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NVL .


Khái niệm NVL :

.NVL là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá chỉ tham gia vào một
chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật lệu được chuyển hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng sản phẩm được sản xuất ra.


Đặc điểm NVL :

NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và chuyển
toàn bộ giá trị hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì nên giá trị của nó là một
trong những yếu tố hình thành nên giá thành của sản phẩm hoàn thành.


Về giá trị: Giá trị NVL khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng

lên khi NVL đó cấu thành nên sản phẩm.


Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất NVL thay đổi về hình

thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do
NVL tạo ra.



Giá trị sử dụng: Khi sử dụng NVL dùng để sản xuất thì NVL đó sẽ tạo

thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.2. Vị trí, vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là một bộ phận quan trọng của tài sản
lưu động, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Việc cung
cấp NVL phải được đảm bảo kịp thời cả về số lượng, chất lượng thì việc sản xuất ra
sản phẩm mới được nhanh chóng và không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra mới
được đảm bảo chất lượng và hình thức như mong đợi.
Hơn nữa, vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp là phải nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất. Mặt khác chi phí NVL chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, để hạ giá thành sản xuất cần phải

10 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

tiết giảm chi phí NVL một cách hợp lí mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của
sản phẩm, từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do đó, NVL có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là yếu tố đầu vào không chỉ
làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của một doanh nghiệp.
1.2.

Yêu cầu quản lí NVL trong quá trình sản xuất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất việc quả lí


NVL đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và
sử dụng. Cụ thể:
✓ Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho NVL được thu mua đủ
khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ, phù hợp với
kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải thường xuyên
tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoach thu mua để từ đó chọn
nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chị phí thu mua hợp lí nhất.
✓ Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản NVL phải quan tâm tới việc tổ chức
kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ phương tiện cân đo, đong đếm, kiểm tra thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt.
✓ Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh qua trình chuyển hóa của NVL, hạn chế
NVL bị ứ đọng, rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối với khâu dự
trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự trữ tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián
đoạn do việc cung cấp thu mua không kịp thời hoặc gây ra ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều.
✓ Khâu sử dụng: Phải tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng, sử
dụng NVL một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Quan trọng phải sử dụng tiết kiệm,
hợp lí trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí về NVL. Cần khuyến khích việc
phát huy sáng kiến, cải tiến sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tận dụng phế liệu, sử dụng
NVL thay thế, ngăn ngừa tình trạng mất mát, lãng phí NVL .

11 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng


Như vậy, việc quản lí NVL là một trong những nội dung quan trọng và cần
thiết của công tác quản lí nói chung và quản lí sản xuất, quản lí giá thành nói riêng.
Các doanh nghiệp cần phải không ngừng cải tiến và tăng cường công tác quản lí
NVL sao cho khoa học và phù hợp hơn với thực tế.
1.3.

Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế, vì thế để đáp ứng một cách khoa học,

hợp lý xuất phát từ đặc điểm của NVL, yêu cầu quản lý NVL, chức năng của kế
toán NVL trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
✓ Tổ chức ghi chép, phản ánh dầy đủ, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, nhập - xuất - tồn kho vật liệu, tình hình luân chuyển vật tư
hàng hoá cả về giá trị lẫn hiện vật. Tính toán đúng đắn giá vốn (hoặc giá thành) thực
tế của vật liệu đã thu mua, nhập và xuất kho của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình
thu mua vật liệu về các mặt: Số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời chủng loại vật liệu và các thông tin cần thiết
phục vụ cho quá trình sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
✓ Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho,
mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu…về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp kịp thời số liệu để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
✓ Tổ chức đánh giá, phân loại, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu, tính toán xác định chính xác số lượng giá trị vật liệu cho các
đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
✓ Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL theo đúng chế độ nhà nước quy định,
lập các báo cáo về NVL phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến hành phân
tích đánh giá vật liệu từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá
trính quản lý.

2.

Phân loại và đánh giá NVL

2.1.

Phân loại NVL
2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại NVL :

12 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần rất nhiều
loại NVL có nội dung kinh tế, công dụng, đặc tính lí hóa khác nhau. Khi tổ chức
hạch toán chi tiết cho từng loại NVL phục vụ cho yêu cầu quản trị, DN phải tiến
hành phân loại NVL. Mỗi DN sử dụng những loại NVL khác nhau nên việc phân
loại cũng sẽ khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.
Phân loại NVL là việc phân chia NVL của DN thành các nhóm theo tiêu thức
phân loại nhất định.
1.2.1.2Phương pháp phân loại NVL :
✓ Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của DN, có các loại:
● Nguyên liệu, vật liệu chính:
Là đối tượng lao động chủ yếu của các DN và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành thực thể vật chất của sản phẩm như: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản,
vải trong may mặc… NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành chi phí
NVL trực tiếp.

● Vật liệu phụ:
Cũng là đ liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm như hình dáng, màu sắc
hoàn chỉnh sản phẩ ối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
dùng với vật m hoặc phục vụ cho công việc quản lí sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm:
thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại,…


Nhiên liệu:

Là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
kinh doanh như phương tiện vận tải máy, máy móc thiết bị hoạt động trong quá
trình sản xuất. Gồm: xăng dầu chạy máy, than củi, khí ga,…


Phụ tùng thay thế:

Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế, sửa chữa các loại máy móc, thiết
bị sản xuất, phương tiện vận tải.


Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:

Bao gồm các loại VL và thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây
dựng cơ bản của DN xây lắp.

13 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính



GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

Vật liệu khác:

Là các loại vật liệu không được xét vào các loại kể trên như phế liệu thu hồi từ
thanh lí tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như bao bì, giấy đóng gói,…


Phế liệu:

Là những loại vật liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất, thanh lí tài sản có
thể sử dụng hoặc bán ra ngoài( phôi bào, vải vụn,…)
Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sở để hạch toán chi tiết NVL trong DN.
Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp biết được nội dung kinh tế và vai trò chức năng
của từng loại NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó xác định mức tiêu
hao, dự trữ cho từng loại.


Căn cứ nguồn gốc NVL, chia NVL thành:



NVL mua ngoài: Là loại nguyên vật liệu doanh nghiệp không tự sản

xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.


NVL tự chế biến, thuê gia công: Là nguyên vật liệu doanh nghiệp tự


tạo ra hoặc thuê gia công để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.


NVL từ các nguồn khác: nhận góp vốn, cấp phát, tài trợ, biếu tặng,…
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tìm nguồn

cung cấp NVL sao cho hiệu quả nhất, xác định được chi phí cấu thành nên giá vốn
NVL theo từng nguồn.
✓ Căn cứ mục đích, công dụng NVL có thể chia NVL thành:
● NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
➢ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
➢ NVL dùng cho quản lí ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lí DN.
● NVL dùng cho nhu cầu khác:
➢ Nhượng bán
➢ Đem góp vốn kinh doanh
➢ Đem quyên tặng.
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho DN tổ chức được các tài khoản kế toán

14 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

để phản ánh, ghi chép chi phí NVL phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và
tính toán chi phí NVL cho từng đối tượng chịu chi phí.
3.2.2


Đánh giá NVL

2.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là xác định giá trị của NVL tại các thời điểm nhất định theo
phương pháp nhất định. Các nguyên tắc đánh giá NVL là:
✓ Nguyên tắc giá gốc:
Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho, NVL phải được đánh giá theo giá gốc. Giá
gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của NVL là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để có được những NVL đó ở địa điểm và thời điểm hiện tại.
✓ Nguyên tắc thận trọng:
VL được tính theo giá gốc nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần
có thể thực hiện được là giá bán ước tính của NVL trong kì sản xuất, kinh doanh trừ
đi chi phí ước tính để gia công NVL và chi phí dự tính cần thiết để tiêu thụ chúng.
✓ Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp áp dụng trong đánh giá NVL phải nhất quán, tức là đã áp
dụng phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên
độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp tính nhưng phải đảm bảo
tính trung thực hợp lí và giải trình rõ ảnh hưởng của sự thay đổi đó trên Báo cáo tài
chính.
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của NVL được phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
✓ Thời điểm mua xác định trị giá thực tế của NVL mua về
✓ Thời điểm nhập kho tính trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
✓ Thời điểm xuất kho tính trị giá vốn thực tế NVL xuất kho.
1.2.2.2 Tính giá NVL
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc
(hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.

15 Sinh viên: Bùi Thị Thanh



Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng



Đánh giá NVL theo trị giá vốn thực tế:



Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho

Trị giá vốn thực tế nhập kho của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó. Tùy từng nguồn nhập mà giá trị thực tế
của nguyên vật liệu được đánh giá khác nhau.


Nhập kho do mua ngoài:

Trị giá vốn
thực tế NVL

Giá mua

Các

khoản


Các

chi

= ghi trên + thuế không + phí

nhập kho

hoá đơn

được

hoàn

khấu

mua - TM, giảm giá

trực

lại

Chiết

tiếp

hàng bán

phát sinh


- Giá mua ghi trên hóa đơn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người
bán theo hợp đồng hay hóa đơn:
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua
của nguyên vật liệu là giá mua chưa có thuế GTGT.
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu mua vào không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho
hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá mua của nguyên vật liệu là giá mua đã
bao gồm thuế GTGT.
- Chi phí mua trực tiếp phát sinh: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu
kho, dịch vụ phí, chi phí bảo hiểm, hao hụt trong định mức…
- Các khoản thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp), …
➢ Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn thực
Trị giá vốn thực
tế NVL nhập kho

=

tế của NVL xuất
thuê ngoài gia
công chế biến



Chi
+

thuê ngoài
gia


công,

chế biến

Nhập kho do doanh nghiệp tự sản xuất:

16 Sinh viên: Bùi Thị Thanh

phí

Chi phí vận
+

chuyển
(nếu có)


Học viện tài chính

Trị giá vốn thực
tế NVL nhập kho


Chi
=

tế NVL nhập kho

Giá trị vốn góp do hội


=

chuyển

đồng liên doanh đánh giá

Chi phí phát sinh khi

+

tiếp nhận NVL

Nhập kho do được cấp :

tế NVL nhập kho

Giá ghi trên biên

=

bản giao nhận

Các khoản chi phí phát

+

sinh khi tiếp nhận NVL

Nhập kho do được tài trợ, biếu tặng:


Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho


+

vận

(nếu có)

Trị giá vốn thực



Giá thành sản xuất NVL

phí

Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh :

Trị giá vốn thực



GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

=

Giá trị thị trường tại

thời điểm nhận

Các khoản chi phí
+

phát sinh khi tiếp
nhận NVL

Xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho

Trong thực tế nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, mỗi loại lại có nhiều mặt
hàng khác nhau, thời gian nhập kho cũng khác nhau, do đó phải áp dụng phương
pháp tính giá trị chung cho nguyên vật liệu tùy theo đặc điểm của từng doanh
nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) “HTK” nêu ra 4 phương pháp tính giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho như sau:
✓ Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho căn cứ NVL thuộc lô nào và đơn giá của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho. Nó thường được áp dụng cho
các DN có ít chủng loại NVL, giá trị từng loại NVL tương đối lớn có thể dẽ dàng
phân biệt được.
+ Ưu điểm: công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời, thông qua đó kế
toán theo dõi được thời hạn bảo quản của từng thứ NVL.
+ Hạn chế: cần điều kiện khắt khe, các thứ NVL phải phân biệt rõ ràng.

17 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính


GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

✓ Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho được tính căn cứ số lượng VL xuất kho và
đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

x

Đơn giá bình quân
gia quyền

- Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính theo 1 trong 2 cách:


Đơn giá bình quân cả kì dự trữ.

Đơn giá bình quân =

Giá trị TT tồn đầu kỳ + Giá trị TT nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kì gọi là đơn giá bình quân cả kì hay
đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ

tính được trị giá vốn thực tế NVL vào thời điểm cuối kì nên không thể cung cấp
thông tin kịp thời.
➢ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập hoặc trước mỗi lần
xuất được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
Đơn giá
bình quân
sau mỗi =
lần nhập

Trị giá NVL tồn kho sau mỗi lần nhập + Trị giá NVL nhập kho
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập + Số lượng NVL nhập kho

Cách tính này xác định trị giá vốn của NVL xuất kho hàng ngày nên có thể cung cấp
thông tin 1 cách kịp thời, chính xác.

18 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

✓ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp này dựa trên giả định NVL nào nhập trước sẽ được xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá NVL cuối kì được xác định theo đơn
giá của những lần nhập sau cùng, được áp dụng ở DN có ít chủng loại NVL, số lần
xuất kho NVL không nhiều.
+ Ưu điểm: thích hợp khi giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, cho phép kế
toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.



Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)

Phương pháp này dựa trên giả định NVL nào nhập sau được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá NVL cuối kì được tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm: phù hợp khi đơn giá thực tế NVL nhập kho trong từng lần tăng
dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít.
+ Nhược điểm: chất lượng của công việc tính giá phụ thuộc vào sự ổn định giá
cả NVL, trong trường hợp giá cả NVL biến động mạnh thì sẽ gây ra sự bất hợp lí.


Đánh giá NVL theo giá hạch toán



Phương pháp giá hạch toán

Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, giá cả thường xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do
đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho
công tác hạch toán chi tiết vật tư. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc
giá mua ở một thời điểm nào đó hoặc giá bình quân tháng trước để làm giá hạch
toán.Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Cuối kỳ kế toán phải tính
ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải
tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong
kỳ (H) theo công thức sau:


19 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

H

=

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

Trị giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán của NVL tồn kho đầu
kỳ

+

+

Trị giá thực tế của
NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
NVL nhập trong kỳ

Sau đó, tính giá trị của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế của
NVL xuất trong kỳ

Trị giá hạch toán của

=

NVL luân chuyển trong x
kỳ

Hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán trong kỳ (H)

Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi sự biến động nguyên vật liệu với cùng một
mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh
điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
2.3

Nội dung công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.

2.3.1 Hạch toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép thường xuyên sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu cả về mặt giá trị hiện vật
tại từng kho trong doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải tiến hành
đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất để giảm bớt
việc ghi chép trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Do vậy, cần
phải tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn
và sử dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng
cường công tác quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, có 3 phương pháp chủ yếu hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số
dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.


20 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

1.3.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến
động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ một cách kịp thời cho lãnh đạo
doanh nghiệp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và là căn cứ phân loại tổng hợp kế
toán. Do vậy, việc tổ chức tốt chứng từ kế toán có ý nghĩa rất lớn trong quản lý kinh
tế.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính,
các chứng từ sử dụng trong kế toán HTK chủ yếu là các mẫu hướng dẫn gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hòa (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ (mẫu 07-VT)
Đối với những chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc thì phải lập đầy đủ, kịp
thời theo đúng mẫu biểu, đúng nội dung, phương pháp lập, đồng thời phải tổ chức
luân chuyển theo trình tự tới các bộ phận làm căn cứ ghi chép, hạch toán.
1.3.1.2.

Các phương pháp kế toán chi tiết NVL :

✓ Phương pháp mở thẻ song song

Đây là phương pháp khá đơn giản và được áp dụng phổ biến.


Ở kho: Hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ

kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho liên quan. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho.Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho từng
thứ nguyên vật liệu cho phòng kế toán.


Ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu cho từng

danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số
lượng và giá trị vật liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho gửi

21 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

lên, kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và thành tiền trên
chứng từ, sau đó ghi vào thẻ chi tiết vật liệu, cuối tháng đối chiếu số liệu hạch toán
chi tiết ở phòng kế toán với số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu
với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm nguyên
vật liệu.



Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm bảo sự chính

xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị.


Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn, việc kiểm tra đối chiếu chủ

yếu tiến hành vào cuối tháng, do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Có sự
trùng lắp giữa kế toán và thủ kho về chỉ tiêu số lượng.


Điều kiện áp dụng

Đối với KT thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên.
Đối với các doanh nghiệp ứng dụng phần mềm KT: Áp dụng rộng rãi cho các
doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các nghiệp vụ kế toán
nhập, xuất thường xuyên.
✓ Phương pháp số dư


Ở kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho như phương pháp mở thẻ song song.



Ở phòng kế toán: Kế toán không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại,

từng thứ nguyên vật liệu mà chỉ mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản
ánh trị giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo nhóm nguyên vật liệu ở từng
kho. Cuối tháng căn cứ bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất lập bảng tổng hợp

nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp
vụ ở kho hàng.


Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, thực hiện

được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, đảm
bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu.


Nhược điểm: Do chỉ ghi theo giá trị nên kế toán không thể biết được

tình hình biến động của từng nhóm và loại nguyên vật liệu, muốn biết phải căn cứ

22 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

trực tiếp vào số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra, đối chiếu nếu phát hiện sự
không khớp đúng giữa số liệu trên sổ số dư và số liệu tương ứng trên các bảng kê
nhập, xuất, tồn thì việc tra cứu sẽ rất phức tạp.


Điều kiện áp dụng:

Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL,
việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá

hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm NVL hợp lý, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng.
✓ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển


Ở kho: Thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình hiện có và

sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.


Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kế toán lập bảng kê

nhập xuất nguyên vật liệu hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào
cuối kỳ theo từng thứ, từng loại nguyên vật liệu về cả số lượng và giá trị. Cuối
tháng, kế toán đối chiếu sổ này với thẻ kho của thủ kho và lấy số liệu đối chiếu với
kế toán tổng hợp.


Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt.



Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc đối chiếu giữa thủ

kho và kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra
của kế toán, và để lập báo cáo nhanh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cần
phải dựa vào số liệu trên thẻ kho.


Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có


chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều,không bố trí
riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi
tình hình nhập, xuất hàng ngày.
2.3.2 Kế toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Tùy vào tình hình thực tế mà có
thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp.

23 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


Học viện tài chính

24 Sinh viên: Bùi Thị Thanh

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng


Học viện tài chính

GVHD: PGS.TS Ngô Th ị Thu H ồng

1.3.2.1Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
✓ Nội dung, đặc điểm phương pháp:
✓ Phương pháp KKTX là việc nhập, xuất NVL được thực hiện thường xuyên,
liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào các tài khoản hàng tồn
kho.
✓ Áp dụng: thường được sử dụng trong các DN sản xuất và đơn vị thương
nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kĩ thuật,

chất lượng cao,…
✓ Mọi trường hợp tăng giảm NVL đều phải có chứng từ kế toán đầy đủ làm
cơ sở pháp lí cho việc gi chép kế toán. Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập
kip thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lí để ghi
sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công
việc ghi chép được thực hiện kịp thời và đầy đủ.
✓ Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
TK 151 - Hàng mua đang đi đường:
Tài khoản này phản ánh trị giá nguyên vật liệu doanh nghiệp đã mua, đã thanh
toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi
đường cuối tháng trước.
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu:
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu theo giá thực tế. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà TK
152 có thể mở thêm các tài khoản cấp 2,3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ
nguyên vật liệu.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như 111, 112,
133, 141, 331, 621, 627,411…
✓ Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

25 Sinh viên: Bùi Thị Thanh


×