Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.55 KB, 120 trang )

Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề cuối khóa này do chính em viết. Nội dung
và số liệu được trích trong chuyên đề là trung thực hợp lý. Em xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn về nội dung và số liệu của chuyên đề!

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Lỗ Thị Thu Thủy

1
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Tên

Tên

Chú thích

viết tắt

Chú thích



viết tắt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

TK

Tài khoản

BHYT

Bảo hiểm y tế

N- X- T

Nhập xuất tồn



Lao động

PTCNV

Phải trả công nhân
viên

SP


Sản phẩm

SDĐK

Số dư đầu kỳ

XDCB

Xây dựng cơ bản

SDCK

Số dư cuối kỳ

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

CHQS

Chỉ huy quân sự

NVL

Nguyên vật liệu

TNDN

Thu nhập doanh
nghiệp


DN

Doanh nghiệp

BCKQHĐK

Báo cáo kết quả

2
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
D

hoạt

động

kinh

doanh
SX

Sản xuất

HĐQT


Hội đồng quản trị

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KHKT

Kế hoạch kỹ thuật

XD

Xây dựng

TCKT

Tài chính kế toán

NK

Nhập khẩu

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng


CBCNV

Cán bộ công nhân
viên

PXK

Phiếu xuất kho

TNHH

Trách nhiệm hữu
hạn

PNK

Phiếu nhập kho

TM

Thương mại

VT

Vận tải

HĐGTGT

Hóa đơn giá trị

gia tăng



Hóa đơn

SPS

Số phát sinh

NKC

Nhật ký chung

3
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp

4
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp song song.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư.
Sơ đồ 1.4 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX ( thuế GTGT
khấu trừ).
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK ( thuế GTGT
khấu trừ).
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 2.2: Hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.3: Thủ Tục nhập kho.
Sơ đồ 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ.

5
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu chuyên đề:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản là một nước công
nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng
khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát
triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để
định ra phương án phát triển đất nước. Trong sự phát triển mới, ưu tiên xây
dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra những
mũi nhọn trong từng bước phát triển đất nước. Bởi vậy, xây dựng là một trong

những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển
và hoàn thiện mục tiêu đề ra.
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo
cho quá trình xây dựng được tiến hành liên tục chính là yếu tố NVL đầu vào.
Đây là yếu tố tiền đề để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nó không
chỉ ảnh hưởng tới quá trình thi công các công trình mà nó còn là nhân tố
quyết định tới giá thành các công trình và tình hình tài chính của Công ty,
cũng như chất lượng của công trình. Ngoài yếu tố thường xuyên biến động về
giá cả, nguồn cung cấptừng ngày từng giờ nên việc tổ chức và hạch toán tốt
NVL sã giúp cho nhà quản trị doanh ngiệp đề ra các chính sách đúng đắn
mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Mặt khác chi phí NVl lại chiếm tỉ trọng
lớn từ 60- 70% giá thành công trình. Vì vậy quản lý NVL một cách khoa học
và sát sao ngay từ khâu thu mua đến khâu sử dụng sẽ góp phần tiết kiệm
NVL, giảm chi phí, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
của doanh nghiệp. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải sử dụng
các công cụ quản lý hợp lý mà kế toán là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
6
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh mẽ thì tổ
chức công tác kế toán NVL cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện
mới. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn các phương pháp và cách tổ chức
hạch toán phù hợp với quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc
là một đơn vị xây lắp có quy mô vừa, xây dựng nhiều hạng mục công trình
nên NVL xây dựng rất đa đạng và phong phú cả về số lượng và chủng loại, từ

những vật liệu chiếm tỷ trọng lớn thường xuyên được sử dụng đến những vật
liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong quá trình xây dựng. Chính vì vậy tổ chức
công tác kế toán NVL là vô cùng quan trọng .Xuất phát từ những vấn đề trên,
trong thời gian thực tập tại “ Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công
nghiệp Vĩnh Phúc” và được sự chỉ dẫn của PGS.TS Nguyễn Vũ Việt cùng với
các kiến thức đã học được tại trường em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề
tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong Công ty cổ phần xây
dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu chuyên đề:
- Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản áp dụng trong tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp xây
dựng.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần
xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn
khảo sát tại công ty để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán NVL.
3. Phạm vi nghiên cứu chuyên đề:
- Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tập trung nghiên cứu thực trạng tổ
chức công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển công
7
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
nghiệp Vĩnh Phúc.
- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã
khảo sát thu thập tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệpVĩnh
Phúc trong quá trình thực tập tại đơn vị làm luận cứ để hoàn thiện luận văn tổ

chức công tác kế toán NVL.
4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp nay căn cứ vào
những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp
vào sổ sách kế toán tại đơn vị thực tập và kiểm tra tính chính xác, tính phù
hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và
chỉ tiêu so sánh để đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán , so
sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa
lý luận và thực tiễn để từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
Bố cục của chuyên đề:
Chương 1: Lý luận về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc.

8
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu là những đối tượng
lao động chủ yếu,nó được thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể các
công trình xây dựng.
Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng là những đối tượng
lao động mua ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nguyên vật liệu
được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới
làm ra.
1.1.2. Vị trí, vai trò của NVL trong doanh nghiệp xây dựng.
NVL là một bộ phận trọng yếu của tư liệu SX, là đối tượng LĐ đã qua sự
tác động của con người. NVL được phân chia thành NVL chính và NVL phụ,
việc phân chia này không phải dựa vào đặc tính vật lý, hóa học hoặc khối
lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham gia của chúng vào việc cấu thành nên SP
mới.
Trong công ty xây dựng, chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng rất
9
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
lớn( khoảng 60-70% trong tổng giá trị công trình). Do vậy, NVL có vị trí, vai

trò rất quan trọng đối với hoạt động SXKD của công ty xây dựng. Nếu thiếu
NVL thì không thể tiến hành được quá trình thi công XD các công trình nói,
không đảm bảo được tiến độ thi công. Thông qua quá trình thi công XD, kế
toán NVL có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết
kiệm, những khoản chi phí được tính vào giá thành công trình. Bởi vậy, công
ty cần tổ chức công tác kế toán quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu từ quá
trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL nhằm hạ thấp chi phí SX
xuống một mức nhất định nào đó, giảm mức tiêu hao NVL trong xây dựng, đó
cũng là cơ sở để giảm giá thành công trình. Qua đó, ta có thể nói rằng NVL có
vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình
SXKD nói chung và quá trình thi công XD các công trình, hạng mục công
trình nói riêng.
1.1.3. Đặc điểm,yêu cầu quản lý NVL.
Đối với DN xây dựng việc quản lý NVL một cách khoa học là một sự
đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, NVL không còn quá khan hiếm, không còn phải
dự trữ quá nhiều như trước, nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời để đảm bảo cho quá trình thi công các công trình diễn ra đúng tiến độ
trong hợp đồng xây dựng đã ký kết. chính vì lý do đó nên ta có thể xem xét
quản lý NVL trên các khía cạnh sau:
- Quản lý thu mua NVL sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử
dụng NVL của các bộ phận xây dựng, đồng thời tổ chức tốt
khâu vận chuyển để tránh thất thoát, hỏng NVL.
- Tổ chức tốt khâu bảo quản NVL tại Kho của công ty cũng như
kho tại các công trình để tránh tình trạng mất mát, hỏng hóc
NVL gây lãng phí cho DN XD.
10
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
- Do đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD
và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng lại
thường xuyên biến động về giá cả, chất lượng nên các doanh
nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu
cầu sử dụng NVL của các đội thi công.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán.
Kế toán NVL trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập, xuất kho nhằm cung cấp
thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính
và quản trị của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp hạch
toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật
liệu. Phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp qui định để đảm
sự thống nhất trong tổ chức công tác kế toán NVL.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Từ
đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật
liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất cho ban quản trị
doanh nghiệp. Giúp cho việc tính toán, xác định chính xác số lượng và
giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào từng công trình. Phân bổ chính
xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào từng đối tượng sử dụng để từ đó
giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm được chính xác.

11
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh của DN.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và bảo quản
nguyên vật liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của
Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính
trị giá thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua và nhập kho đồng thời
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng chủng
loại, giá cả và thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp
thời.
Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán NVL nêu trên, ta thấy vai trò của kế
toán NVL trong DN xây dựng là vô cùng quan trọng trong công tác quản lý
NVL, giúp cho công ty tiết kiệm chi phí trong sản xuất, nâng cao lợi nhuận,
giá trị của DN. Chính vì vậy Tổ chức công tác kế toán NVL là vô cùng quan
trọng và cần thiết trong DN xây dựng.
1.2.Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.1. Phân loại và nhận diện NVL.
Trong các doanh nghiệp xây dựng nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và
tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán
chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị … cần thiết phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng
trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:

12
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
-

Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của các
công trình tạo ra.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt thành vật liệu xây

dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vây liệu này đều là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng
có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế
biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục
công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá, … Vật
liệu kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng
sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị t
sản xuạo ra như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi,
thiết bị nhà tắm…
-

Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của các công trình xây dựng. Vật liệu
phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình xây dựng các công trình,hạng
mục công trình: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm,
phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, đáp ứng nhu cầu

công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản
gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình xây dựng các công trình.

-

Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong qúa trình thi công, tạo điều kiện cho qúa trình chế
tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt,…dùng để phục vụ
cho quá trình xây dựng cơ bản, cho các phương tiện máy móc, thiết bị
hoạt động phục vụ cho quá trình thi công XDCB.
13

Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
-

Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản
xuất…

-

Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình
XDCB.


-

Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp
như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài
sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu quản lý của công ty,yêu cầu kế toán
chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại
được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách
lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được
sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để
thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu.
1.2.2. Tổ chức đánh giá, xác định trị giá nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
Nguyên tắc đánh giá: đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo

một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập-xuất-tồn
NVL phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải phản ánh theo giá
thực tế xuất theo đúng quy định. Tuy nhiên, để đơn giản và giảm bớt khối
lượng ghi chép và tính toán hàng ngày thì cũng có trường hợp DN sử dụng giá
hạch toán để hạch toán tình hình nhập-xuất-tồn.
Để đánh giá NVL thì các DN thường dùng tiền để phản ánh giá trị của
chúng. Trong công tác hạch toán ở các DN thì NVL được đánh giá theo
phương pháp chủ yếu là theo giá thực tế (giá gốc NVL).
1.2.2.1.

Trị giá thực tế của NVL nhập kho.
14

Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được
xác định như sau:
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài thì giá thực tế nhập
kho:
Trị giá thực tế
của

NL,VL

mua

ngoài

Chi

Giá mua trên hóa
=

đơn (Cả thuế NK +
nếu có)

nhập kho

phí

thu


mua (kể cả hao
mòn trong định

Các

khoản

giảm trừ phát

-

sinh khi mua

mức)

NVL

+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế
biến:
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế vật liệu
xuất chế biến

+


Chi phí chế
biến

+ Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế

Giá thực tế thuê

=

nhập kho

ngoài gia công

+

Chi phí gia +

Chi phí vận

công

chuyển

+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật
liệu, công cụ dụng cụ thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp
liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
Giá

thực


tế

nhập kho

= Giá thỏa thuận giữa các
=

bên tham gia góp vốn

+ Chi phí liên quan
+

(nếu có)

+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
1.2.2.2.Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
❖ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô nguyên vật liệu xuất kho đó. Phương pháp này sẽ nhận diện được
15
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
từng loại nguyên vật liệu xuất và tồn kho theo từng hóa đơn mua vào riêng
biệt . Do đó trị giá của nguyên vật liệu xuất và tồn kho được xác định chính

xác và tuyệt đối, phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc
quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại
nguyên vật liệu. Khi đó chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi
không thể thực hiện được.Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá
này đối với những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
❖ Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng
xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau:

Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

X

Đơn giá thực tế bình quân
của NVL của từng lô hàng

Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá
thực tế của lô hàng tiếp sau để tính trị giá thực tế xuất kho .Cách xác định này
sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá thực tế đích danh nhưng
vì trị giá thực tế xuất kho lại được xác định theo đơn giá của lô hàng nhập
sớm nhất còn lại nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời ,
xa rời thực tế . Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có
liên quan đến thời hạn sử dụng.

❖ Phương pháp bình quân gia quyền.
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
Giá

thực

tế =

Số lượng NVL X

Đơn giá thực tế bình

16
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
NVL xuất kho

xuất kho

quân của NVL

Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn
giá thực tế bình quân sau:
+ Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ:
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ +trị giá NVL

Đơn

giá

bình quân

=

nhập trong kỳ
số lượng NVL tồn đầu kỳ + số lượng NVL nhập
trong kỳ

Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi
phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn
bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập.
Điều đó làm cho công việc bị dồn lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song
cách tính này đơn giản , tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc
biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử
dụng ngắn và số lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
+ Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần
nhập): Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng NVL
như sau:
Đơn

Lượng tồn trước

giá

khi nhập


bình
quân

Đơn giá bình quân
x

trước khi nhập

Trị giá thực tế
+ NLVL nhập kho

=
Số lượng tồn trước khi nhập + Số lượng nhập thực tế

Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối
17
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
cùng trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính
trên , vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến
động về giá nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải
tính giá một lần.
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp
giá thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu

hướng bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của
nguyên vật liệu tồn kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được
thực tế ở thời điểm lập báo cáo .
1.3. Tổ chức ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán NVL.
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
NVL là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần
phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật,
không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm … và phải
được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các
chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ,
mở các sổ kế toán chi tiết, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho
phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản
lý vật liệu nói riêng.
1.3.1.1.

Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.

❖ Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử
dụng rất nhiều loại chứng từ KT khác nhau. Có những chứng từ do doanh
nghiệp tự lập như cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho
doanh nghiệp như HĐBH hoặc HĐGTGT và có những chứng từ mang tính
18
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
chất bắt buộc như thẻ kho, PNK, PXK… cũng có chứng từ mang tính chất

hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, …
Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân
thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ
kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các
loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bao gồm:
- Chứng từ nhập: Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn GTGT,
PNK, Biên bản kiểm nghiệm.
- Chứng từ xuất: PXK, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Chứng từ theo dõi quản lý: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản
kiểm kê hàng tồn kho, Thẻ kho.
❖ Sổ kế toán sử dụng.
- Sổ cái TK 152.
- Sổ chi tiết NVL.
- Bảng tổng hợp chi tiết NVL.
- Thẻ kho (Sổ kho).
- Bảng kê nhập xuất NVL.
1.3.1.2.

Phương pháp hạch toán chi tiết.

Trong doanh nghiệp xây dựng, việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ
phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng
ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp.
Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật
liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu
hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc
19
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04



Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và
phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa
kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa
kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán
chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn
phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy
cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của
mỗi phương pháp đó.
1.3.1.2.1.

Phương pháp ghi thẻ song song.

Ở kho: Việc ghi chép tình hình N-X-T kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng NVL.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải triểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ
kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân
loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản,
sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm

các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật
20
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm
tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng.
Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu.
Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu, theo
phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
1.3.1.2.2.
-

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Ở Kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp thẻ song song.

-

Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép

tình hình N- X- T kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cả năm
nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê
21

Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối
lượng ghi chép của kế toán do chỉ phải ghi một lần vào cuối tháng, nhưng có
nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả
chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm
tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do
trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản
lý bị hạn chế. Với ưu nhược điểm nêu trên, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp

vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu, do
22
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng
ngày.
1.3.1.2.3.

Phương pháp song song.

Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và
phòng kiết kế như sau:
- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho, nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư
vào cột số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán
lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp
nhập, xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ sau:


23
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.

2.

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán, giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ
theo chỉ tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành
đều trong tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công
tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường
xuyên của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
24
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04


Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt Nghiệp
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại
vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và

tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối
chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu
không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc
ghi số sẽ có nhiều khó khăn, tốn nhiều công sức. Phương pháp sổ số dư được
áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh
tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều
chủng loại vật liệu và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng
giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu
và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
1.4.2. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu.
1.4.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
1.4.2.1.1. Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên vật
liệu.
1.4.2.1.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh
trên chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2
về NVL. Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám
đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự
biến động của vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản:
*Tài khoản 152 "NVL" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và
25
Lỗ Thị Thu Thủy
Lớp: CQ50/21.04



×