Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

bài tiểu luận đã sửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.39 KB, 18 trang )

I - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .
Giải quyết khiếu nại tố cáo là một vấn đề quan trọng trong bối cảnh hiện
nay khi khiếu nại tố cáo ngày càng tăng, và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau, làm ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ căn bản của công dân, trách nhiệm
của cơ quan có thẩm quyền . Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tốt hay kém nó còn
thể hiện được chất lượng của cán bộ công chức .
Vấn đề đơn giản hóa thủ tục hành chính cũng đang đặt ra nhiều thách thức,
xử lý được những vấn đề này sẽ góp phần đẩy mạnh công cuộc cảnh cách hành
chính , nâng cao chất lượng quản lý của các cơ quan, Nâng cao lòng tin của nhân
dân đối với chính quyền với Đảng.
Trong xu thế phát triển của xã hội nhiều vấn đề luôn xẩy ra trong cuộc sống
của nhân dân trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chính vì vậy giải quyết tốt các vấn
đề khiếu nại, tố cáo sẽ góp phần củng cố và gây dựng lòng tin đối với quần
chúng nhân dân .
2. Mục đích nghiên cứu .
Với tư cách là một Cán bộ công chức đang công tác ở địa phương, tôi muốn
nghiên cứu những quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân về khiếu nại tố cáo cũng
như công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo ở xã Bình sơn hiện nay .
Nhằm nâng cao hiểu biết cho bản thân , đồng thời tuyên truyền phổ biến sâu rộng
đến đông đảo quần chúng nhân dân về luật khiếu nại tố cáo, và đưa ra đề xuất,
kiến nghị, phương hướng nhằm góp phần khắc phục những thiếu sót trong giải
quyết công việc .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về
công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã Bình sơn giai đoạn năm
2010 đến năm 2013 . Bên cạnh đó tôi thực hiện các hoạt động đánh giá, so sánh
các số liệu liên quan đến công tác khiếu nại tố cáo của cơ quan qua từng năm,
đồng thời nghiên cứu, tìm tòi, tham khảo những ý kiến đóng góp để đưa ra
1



những kiến nghị, đề xuất, nhằm nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo
ở xã Bình sơn nói chung và huyện Kim bôi nói riêng .
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài .
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng
làm phương pháp luận trong việc tiếp cận, nhìn nhận vấn đề , bên cạnh đó tôi tôi
sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, tổng hợp… trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác –Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật để có thể nhìn nhận vấn đề một
cách tổng quát, đa chiều nhưng vấn làm rõ được bản chất của từng vấn đề cần
nghiên cứu .
5. Bố cục của đề tài.
Đề tài gồm 2 phần và 4 chương
5.1. Phần mở đầu .
5.2 . Phần nội dung : Gồm 4 chương.
Chương I. Một số vấn đề chung về công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại
tố cáo.
Chương II: Thực trạng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên
địa bàn xã Bình sơn .
Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết
khiếu nại tố cáo ở xã Bình sơn trong giai đoạn hiện nay .
Chương IV. Kết luận và kiến nghị .
II- PHẦN NỘI DUNG
Chương I : Một số vấn đề chung về công tác tiếp dân và giải quyết
khiếu nại tố cáo.
* Quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam về khiếu nại tố cáo và giải quyết
khiếu nại tố cáo .
- Với bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy dân làm gốc . Đảng,
nhà nước ta luôn coi nhân dân là mục tiêu, là động lực hoạt động tạo mọi điều
2



kiện cho nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình, thông qua công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hiện ra những sai phạm thiếu sót của cán
bộ, từ đó đề xuất, kiến nghị hướng hoàn thiện quản lý nhà nước .
Trong giải quyết khiếu nại tố cáo, yêu cầu cán bộ, công chức, các cơ quan
nhà nước phải giải quyết nhanh, tốt, kịp thời các khiếu nại, tố cáo của nhân dân,
giải thích cho dân hiểu rõ quyền dân chủ của mình và sử dụng đúng quyền hành
đó .
Như vậy theo quan điểm của Đảng thì khiếu nại, tố cáo là quyền lợi của
nhân dân, nó thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
việt nam .
1. Một số vấn đề lý luận chung về cải cách hành chính trong công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại tố cáo .
Điều 74 Hiến pháp năm 1992 quy định “ Công dân có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân,
hoặc bất cứ cá nhân nào, việc khiếu nại, tố cáo phải được cấp nhà nước xem xét,
giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định” .
Vì vậy việc khiếu nại tố cáo của công dân là phương tiện để công dân bảo
vệ lợi ích của mình, lợi ích của nhà nước, xã hội. Khi công dân thực hiện quyền
này còn tạo ra mối liên hệ thông tin quan trọng giữa công dân với Đảng và nhà
nước.
1.1. Khái niệm : Khiếu nại: là một trong những quyền cơ bản của công dân
được ghi nhận tại Điều 74 của hiến pháp năm 1999, đó là việc công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do luật khiếu nại, tố cáo quy
định đề nghị với cơ quan tổ chức cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật của cán bộ công chức
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình ( khoản 1 điều 2 luật khiếu nại – tố

cáo ) .
3


1.2. Tố cáo : Là việc công dân theo thủ tục do luật khiếu nại – tố cáo quy
định, báo cáo cơ qua, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức ( khoản 2 điều 2 luật khiếu nại – tố cáo ) .
1.3: Giải quyết khiếu nại – tố cáo : Giải quyết khiếu nại tố cáo, là việc xác
minh, kết luật và ra quyết định giải quyết của người giải quyết khiếu nại, tố cáo (
luật khiếu nại, tố cáo năm 1998) .
Như vậy khía niệm khiếu nại, tố cáo trong quy định luật khiếu nại tố cáo,
được hiểu hẹp hơn khái niệm khiếu nại nói chung nó gồm 2 nội dung: Khiếu nại
về quyết định hành chính ( Báo cáo khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức của cơ quan tổ chức ) khiếu nại về hành vi hành chính trong các cơ quan
nhà nước . Tố cáo thực chất là việc công dân phát hiện và thông báo chính thức
với cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật
nào đó diễn ra trong đời sống xã hội có thể liên quan hoặc không liên quan trực
tiếp tới quyền lợi của mình hoặc quyền lợi của người khác . Tố cáo thể hiện sự
phản ánh của công dân trước hành vi vi phạm pháp luật của người khác. Nếu như
khiếu nại thể hiện sự phản ứng của chủ thể trước lợi ích của mình bị xâm phạm
thì tố cáo thể hiện sự phản ứng trước lợi ích chung của xã hội bị xâm phạm . Việc
khiếu nại thể hiện mối quan tâm của cá nhân đối với quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của chính họ thì tố cáo thể hiện mức độ quan tâm của cá nhân đối với lợi
ích cộng đồng . Đối tượng của khiếu nại là quyết định bằng văn bản hoặc hành vi
vi phạm pháp luật quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại , còn đối tượng
của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại lợi ích
của bất kỳ ai. Mục đích của người khiếu nại là tự bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của mình , còn tố cáo không chỉ như vậy mà còn phát hiện ngăn chặn hành

vi vi phạm pháp luật để bảo vệ lợi ích của xã hội, của cộng đồng . Do vậy tố cáo
còn bao hàm trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân đối với xã hội.

4


Mặc dù khiếu nại và tố cáo khác nhau về đối tượng, nguyên nhân phát sinh,
mục đích nhưng nó đều là phương thức tự vệ mà pháp luật nhà nước cần khuyến
khích công dân sử dụng để phản kháng lại hành vi vi phạm pháp luật . Đây là
phương thức mang tính chất tích cực, cần thiết đối với Nhà nước pháp quyền.
Việc đảm bảo các quyền công dân trong đó có quyền khiếu nại, tố cáo trước hết
là trách nhiệm của mỗi quốc gia .
Xét trên phương diện lý luận hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo là hoạt
động của cơ quan quản lý nhà nước cá nhân có thẩm quyền để thực thi quyền lực
hành chính của nhà nước . Nói cách khác đây chính là một thủ tục hành chính thể
hiện sự công khai minh bạch công bằng là căn cứ pháp lý để công dân, tổ chức
tính giám sát tính đúng đắn của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức khi thi hành
công vụ . Do đó cơ quan quản lý nhà nước khi giải quyết khiếu nại, tố cáo phải
tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc thủ tục được pháp luật quy định, tuyệt đối
không được đặt thêm các thủ tục khác gây khó khăn cho công dân, tổ chức khi
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình .
1.4. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo .
1.4.1. Trình tự giải quyết khiếu nại.
- Đối với công dân : Người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến
nội dung khiếu nại.
- Đối với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Trực tiếp làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại.
+Tiến hành thẩm tra, xác định.
+ Tổ chức đối thoại với người khiếu nại.
+Trưng cầu giám định nếu thấy cần thiết.

+ Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại.
1.4.2. Trình tự giải quyết tố cáo.
Bước 1. Cá nhân gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền.

5


Bước 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền, người giải quyết phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho
người tố cáo khi có yêu cầu.
Bước 3: Ban hành quyết định thụ lý giải quyết đơn tố cáo hoặc quyết định
thành lập đoàn thanh tra để thẩm tra xác minh .
Bước 4. Tổ chức thẩm tra xác minh vụ việc .
Tiến hành thẩm tra, xác minh những nội dung tố cáo … làm việc với người
tố cáo, làm việc với cơ quan đơn vị, cá nhân liên quan. Thực hiện các biện pháp
xác minh .
Xây dựng báo cáo kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo . Căn cứ
báo cáo này, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý tố cáo và ban hành quyết
định xử lý theo thẩm quyền.
1.5. Căn cứ pháp lý để giải quyết khiếu nại tố cáo .
- Hiến pháp năm 1992 .
- Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 ( Sửa đổi bổ sung năm 2005).
- Nghị định 136/2006/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật khiếu nại tố cáo và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật khiếu
nại tố cáo .
- Các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước .
2. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo thể hiện quan điểm
đúng đắn của Đảng và nhà nước ta đồng thời cũng là biện pháp tích cực góp
phần xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh.

Nhà nước việt nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân ; Điều đó được thể
hiện rõ trong Hiến pháp năm 2014 sửa đổi “ Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
việt nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân” ‘. Vì thế “ Cán bộ công chức Nhà
nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, lợi ích của Nhân dân
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân” . Chính vì vậy cơ quan đơn vị phải coi trọng công việc tiếp dân cũng như sự
tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân trong suốt quá trình giải
6


quyết khiếu nại, tố cáo . Đó không chỉ thể hiện sự tôn trọng dân mà còn tăng
cường niềm tin của dân đối với Đảng, nhà nước . Từ trước đến nay Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm việc mở rộng dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhưng trong thời gian
gần đây tình hình khiếu nại tố cáo của nhân dân diễn biến không bình thường do
nhiều nguyên nhân trong đó có chính sách đối với người nghèo chưa được giải
quyết kịp thời, hoặc cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của
mình trong giải quyết công việc để từ đó dẫn tới việc khiếu nại tố cáo của công
dân, làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của địa phương, cơ quan
công quyền.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRỆN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH SƠN GIAI
ĐOẠN 2010 – 2013 :
1. Đặc điểm tình hình xã Bình sơn – Kim bôi :
Xã Bình sơn là một xã nằm ở phía bắc của Huyện Kim bôi, xã cách trung
tâm huyện khoảng 17 km, tổng diện tích tự nhiên của xã là 1116 ha, xã có 4 xóm
với tổng số hộ là 647 hộ , tổng số nhân khẩu là 2771 khẩu, có 3 dân tộc anh em
cùng sinh sống đó là Mường , kinh, dao . Trong đó dân tộc mường chiếm nhiều
nhất trên 85% còn lại là dân tộc kinh và dân tộc dao. Về địa lý của xã ở phía
đông giáp với xã Bắc sơn huyện kim bôi , Phía tây giáp với xã Đú sáng, phía

nam giáp với xã Vĩnh tiến và xã Đông bắc, phía bắc giáp với xã Cao Răm huyện
Lương sơn bà con nhân dân sống chủ yếu là nghề trồng lúa nước .
2. Thực trạng công tác tiếp dân và xử lý đơn.
2.1. Công tác tiếp dân.
Nhìn chung công tác tiếp dân của các ngành có nhiều cố gắng đặc biệt trong
việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo . Tại trụ sở UBND xã đã niêm yết
lịch tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, nội quy tiếp dân . Hàng tháng Chủ
tịch UBND xã tiếp dân vào 2 ngày trong tuần là thứ 3 và thứ 6 . Khi tiếp dân cán
bộ tiếp dân phải tạo điều kiện để công dân có thể trình bày ý kiến của mình với
cơ quan nhà nước. Cán bộ tiếp dân giải thích cho công dân các chủ trương chính
7


sách quy định của nhà nước đồng thời hướng dẫn công dân đến đúng người thẩm
quyền giải quyết tránh công dân mất nhiều thời gian đi lại .
Phòng tiếp dân của UBND xã Bình sơn được bố trí ngay trong trụ sở UBND
xã , phòng tiếp dân cũng là phòng Hành chính 1 của của xã , bố trí thường xuyên
cán bộ trực tiếp dân đó là cán bộ Văn phòng, cán bộ Địa chính , Cán bộ Tư pháp
Hộ tịch , nói chung là cán bộ tiếp dân đã qua đào tạo có trình độ chuyên môn
Trung cấp trở lên. Xã xây dựng hệ thống theo rõi công tác tiếp dân thông qua sổ
sách ghi chép thời gian, nội dung của các cuộc tiếp dân. Kết quả từ năm 2010 –
2013 như sau :
Từ năm 2010 đến 2013.
- Năm 2010 : 185 lượt người .
- Năm 2011 : 176 lượt người .
- Năm 2012 : 183 lượt người .
- Năm 2013 : 163 lượt người.
2.2. Thực trạng công tác tiếp nhận và xử lý đơn .
Đơn thư khiếu nại, tố cáo của UBND xã nhận được chủ yếu là trực tiếp từ
người dân . Khi nhận được đơn, cán bộ văn phòng UBND xã ghi vào sổ nhận

đơn theo thời gian, nội dung quy định . phân loại đơn, xác định nội dung công
việc rồi trình chủ tịch UBND xã xin ý kiến chỉ đạo.
3. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2010 đến
năm 2013 .
Từ năm 2010 đến 2013 các vụ việc khiếu nại, tố cáo có chiều hướng giảm
trên địa bàn xã về số lượng cũng như tính chất phức tạp, tập trung chủ yếu vào
các lĩnh vực đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất .
Trước tình hình đó Đảng ủy – UBND đã có Kế hoạch về việc tăng cường
hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo . Đồng thời chấn chỉnh
công tác quản lý đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, sử lý nghiêm những
trường hợp cán bộ công chức làm trái quy định của pháp luật. Khôi phục quyền
8


lợi hợp pháp của công dân, giải quyết cơ bản đơn thư khiếu nại, tố cáo cụ thể
như sau :
* Tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo mà UBND xã đã nhận từ
năm 2010 – 2013 là :

Năm
2010
2011
2012
2013

Đơn khiếu nại
80
85
76
84


Đơn tố cáo
5
1
0
1

Nội dung Công dân đến khiếu nại, tố cáo tập trung vào các lĩnh vực :
- Đất đai chiếm : 57%.
- Một số vấn đề liên quan đến chính sách : 13%
- Tư pháp và các vấn đề khác : 30%.
- Đơn vượt thẩm quyền chuyển cơ quan cấp trên : 1 đơn khiếu nại tranh
chấp tài sản . Đơn này do lịch sử để lại ( Chưa có hướng giải quyết ) .
4. Thực trạng về công tác tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại, văn bản xử lý tố cáo .
Trong thực tế đơn vị chủ yếu quan tâm tới công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo mà chưa thực sự quan tâm đến quá trình thực hiện kết luận, quyết định giải
quyết khiếu nại . Các ngành khi nhận được đơn khiếu nại của nhân dân về lĩnh
vực của mình phụ trách đôi khi tổ chức thực hiện còn chậm, dẫn đến ảnh hưởng
đến quyền lợi của nhân dân . Như vây đây là vấn đề lớn nhất trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo hiện nay đồng thời nó cũng là nguyên nhân phát sinh khiếu kiện
vượt cấp .
Trước tình hình đó Đảng ủy – UBND xã đã chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể
tăng cường công tác giải quyết khiếu nại , tố cáo đúng thời gian theo luật định .
UBND xã quy trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, từng cán bộ công chức được
phân công tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết
những vụ việc tồn đọng, những vụ việc phức tạp để tạo sự chuyển biến tích cực
trong tất cả tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố
9



cáo. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật đặc biệt là luật khiếu nại
tố cáo, luật đất đai…Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn công tác tiếp dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ công
chức .
Qua quá trình thực hiện triển khai thực hiện các văn bản của nhà nước, các
giải pháp cụ thể của địa phương công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
ở xã Bình sơn Kim bôi có nhiều chuyển biến tích cực . Tuy nhiên vẫn còn một số
tồn tại cụ thể như:
- Việc thực hiện kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa thực hiện triệt để, còn chậm .
- Một số ngành đoàn thể giải quyết không đưa ra quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo, hiệu lực của quyết định giải quyết nhìn chung chưa được thực hiện
nghiêm túc .
5. Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
xã Bình sơn từ năm 2010 – 2013 .
5.1. Những kết quả đạt được .
Nhìn chung trong những năm qua số đơn khiếu nại, tố cáo có phần giảm,
đây là một dấu hiệu đáng mừng. Nhờ đó có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy –
UBND huyện mà đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao trực tiếp của Đảng ủy – HĐND –
UBND xã trong các năm qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt được
những kết quả cụ thể như sau :
Trong 4 năm 2010 – 2013 số đơn thư khiếu nại, tố cáo ở xã Bình sơn giảm
so với những năm trước đây như vậy là có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng chính quyền từ huyện đến xã . Đặc biệt là công tác tuyên truyền vận động
quần chúng nhân dân luôn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng – chấp
hành chính sách pháp luật của nhà nước đó cũng là nguyên nhân dẫn đến tình
hình đơn thư khiếu nại, tố cáo giảm suống .Mà trong quá trình thực hiện các văn
bản của nhà nước, các giải pháp mà địa phương áp dụng cụ thể công tác tiếp dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã Bình sơn đã có nhiều chuyển biến tích cực

10


Như trong năm 2014 số đơn thư khiếu nại giảm hẳn so với các năm . Điều đó
chứng tỏ tính đúng đắn của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo ở địa
phương . Sự chuyển biến đó được thể hiện rõ nét ở các lĩnh vực sau:
- Nâng cao nhận thức của các ngành, đoàn thể trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo cả về số lượng, chất lượng đảm bảo quyền lợi ích của công dân , qua
công tác giải quyết khiếu nại tố cáo đã góp phần ổn định tình hình, nhân dân tin
tưởng vào chủ chương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước và thực
hiện tốt hương ước quy ước của địa phương.
- Các vụ kiện mới phát sinh đã được lãnh đạo địa phương quan tâm chỉ đạo
giải quyết dứt điểm, nâng cao chất lượng giải quyết vụ việc từ khâu nhận đơn, xử
lý, giải quyết, ra quyết định .
5.2.Những tồn tại cần phải khắc phục trong công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo năm 2010 – 2013 .
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn xã trong những năm qua
đã có nhiều chuyển biến nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại đó là:
- Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo một số vụ việc chưa thực hiện đúng
theo luật khiếu nại tố cáo, và các nghị định hướng dẫn thi hành luật khiếu nại, tố
cáo .
- Các văn bản chính sách pháp luật làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo đôi khi còn thiếu nhất quán, chưa rõ ràng . các quy chế quy định chưa cụ thể
hoặc chưa phù hợp với thực tế, tạo nhiều cách hiểu trong khi vận dụng do đó, các
cấp, các ngành thực hiện chưa thống nhất gây khó khăn cho việc giải quyết khiếu
vụ việc.
- Các biện pháp đang được quy định hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác thẩm tra xác minh vụ việc . Quyền hạn của cán bộ giải quyết khiếu nại,
tố cáo bị hạn chế bởi quá nhiều văn bản quy định khác liên quan không tạo được
cơ chế linh hoạt trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo dẫn tới chất lượng

giải quyết công việc chưa cao.

11


- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ của cơ quan nhà nước ở địa
phương, của Đảng, của các đoàn thể, nhưng ở một số ngành, một số đoàn thể còn
nhường nhau trong giải quyết khiếu nại, tố cáo . Chính vì vậy hiệu quả giải quyết
công việc không cao.
- Sự phối hợp giữa các Ban ngành đoàn thể còn chưa tốt . Việc cung cấp số liệu
liên quan đến khiếu nại còn chậm, chưa đầy đủ, thiếu thống nhất .
- Việc xử lý cán bộ vi phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại còn chậm, chưa
triệt để , việc khắc phục hậu quả, khôi phục quyền lợi cho người khiếu nại, tố
cáo, người bị khiếu nại, tố cáo còn chậm .
- Một số kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chưa khả thi gây
khó khăn cho công tác tổ chức thực hiện .
5.3. Nguyên nhân của tồn tại trên :
* Nguyên nhân khách quan .
- Hệ thống pháp luật của nhà nước ta chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ, một số
chính sách chưa nhất quán lại thay đổi thường xuyên, nhất là chính sách đối với
người có công với cách mạng, các chính sách đối với người nghèo, dẫn tới nhận
thức khác nhau trong công tác quản lý, chỉ đạo thiếu thống nhất từ trên xuống
dưới .
- Những vấn đề về tranh chấp tài sản do lịch sử để lại, luật quy định về thời hiệu,
thời hạn giải quyết khiếu nại . Song trong thực tế có vụ việc xẩy ra từ năm 2010
đến nay cũng chưa được giải quyết dứt điểm . Nên nếu căn cứ vào luật khiếu nại,
tố cáo thì hết thời hiệu .
* Nguyên nhân chủ quan:
- Một phần nhỏ cán bộ lãnh đạo quản lý chưa nhận thức rõ được trách nhiệm của
mình, chưa nhận thức được lợi ích lâu dài từ công tác xây dựng cơ sở hạ tầng,

phát triển kinh tế xã hội nhiều thôn xóm còn trông chờ ỷ lại vào xã .
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số ngành đoàn thể chưa được quan tâm, công
tác kiểm tra, đôn đốc chưa thực hiện đúng theo đúng quy định của pháp luật. Đến
khi sự việc căng thẳng mới tập trung giải quyết .
12


- Một số cán bộ công chức chưa làm tròn trách nhiệm của mình, thậm trí còn làm
sai nguyên tắc như: ( Cấp tiền hỗ trợ cho đối tượng thương binh và bệnh binh ăn
tết năm 2010 ).
- Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo còn thiếu dân chủ, mang tính chất mệnh
lệnh hành chính .
- Việc phối hợp của các banh ngành đoàn thể trong công tác hòa giải chưa được
trú trọng hoặc chỉ thực hiện mang tính hình thức, nên không có hiệu quả . .
- Công tác ngăn ngừa khiếu nại, tố cáo chưa được quan tâm. Cụ thể như : Việc
tuyên truyền luật khiếu nại tố cáo chưa thường xuyên, công tác kiểm tra việc
tuyên truyền luật khiếu nại tố cáo còn mang tính hình thức, chủ yếu nghe cơ sở
báo cáo và không đi sâu trực tiếp trong dân nên khả năng tiềm tàng về các vụ
khiếu kiện vẫn còn .
- Công tác lập kế hoạch kiểm tra chưa được lãnh đạo xã quan tâm nên còn co sai
phạm trong giải quyết công việc, chưa tạo được lòng tin trong nhân dân .
- Chế độ giải quyết vụ việc cũng như quyết định trả lời khiếu nại, tố cáo còn
chậm gây khó khăn cho công tác tổng hợp và nắm tình hình chỉ đạo điều hành
chung .
- Sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý pháp luật của Huyện còn thiếu chặt chẽ .
Nhiều đơn thư không phân biệt được của ngành nào dẫn đến tình trạng đơn thư
vòng vèo gây mất thời gian cho dân làm cho dân gửi đơn đi nhiều nơi, nhiều
cấp .
- Cấp ủy Đảng – chính quyền chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm chưa quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo chưa được tốt

chuyên đề của cấp ủy Đảng về công tác tiếp dân, giải quyết khiế nại tố cáo .
- Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa tốt, chưa thực hiện
tốt phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Do vậy thiếu công
khai dân chủ khi triển khai các chủ trương, chính sách có liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân .

13


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
I. QUAN ĐIỂM CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG ỦY – UBND XÃ ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP DÂN, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO .
1. Mục tiêu :
- Nâng cao chất lượng cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, đưa công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
của công dân thành nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành .
- Giải quyết kịp thời, chính xác, khách quan trung thực và đúng luật. Giải quyết
dứt điểm các vụ việc mới phát sinh, không để nảy sinh những điểm nóng mới.
- Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo phải góp phần bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của công dân, đảm bảo dân chủ, kỷ luật, kỷ cương và công bằng xã hội, góp
phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của cơ quan trong sạch, củng cố chính
quyền vững mạnh góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội .
2. Nhiệm vụ :
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số : 09/CT-TW ngày 6/3/2009 của Ban bí thư
trung ương về một số vấn đề cấp bách trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo hiện
nay .
- Chấn chỉnh công tác tiếp dân và giải quyết khiếu, tố cáo của công dân, tăng
cường kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành,

kiện toàn đội ngũ làm công tác tiếp dân .
- Tập trung rà soát xem xét kết luật giải quyết khiếu nại, tố cáo, thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật. Kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức của cơ quan có hành vi vi
phạm làm trái quy định của pháp luật .
- Tăng cường công tác phòng ngừa khiếu nại, tố cáo như đẩy mạnh cải cách hành
chính, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có
phẩm chất, năng lực tốt có tinh thần và trách nhiệm cao .

14


II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
1. Những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước .
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính sách pháp luật trên các
phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị giao ban trong tháng.
- Chỉ đạo các Ban ngành đoàn thể trong cơ quan giải quyết dứt điểm các vụ việc
xẩy ra .
- Thường xuyên giao ban nghe các ban ngành đoàn thể báo cáo trực tiếp các khó
khăn vướng mắc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kịp thời có bện
pháp tích cực khắc phục những khó khăn vướng mắc .
- Tổ chức kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của các ban ngành đoàn
thể .
- Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện giải quyết khiếu
nại, tố cáo của các ban ngành đoàn thể . Kế hoạch xây dựng phải chi tiết , cụ thể
có định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm .
- Chú trọng quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo . Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ

làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo . Thực hiện áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, lưu trữ hồ sơ cũng như trong việc khai thác cơ sở
dữ liệu của hệ thống văn bản qujy phạm pháp luật.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ quan tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo . Đồng thời có chính sách khuyến khích những cán bộ công chức của
cơ quan, các ban ngành đoàn thể có thành tích trong công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo .
- Cụ thể các văn bản của của UBND tỉnh, UBND huyện bằng các Chỉ thị Đảng
ủy – UBND xã . xây dựng các biểu mẫu chi tiết như Báo cáo, Quyết định giải
quyết, biên bản làm việc. ..
- Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin của các ban
nghành đoàn thể , thông tin đột suất theo quy định .
15


2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo .
- Công tác tiếp dân phải đảm bảo nguyên tắc : Tôn trọng quyền khiếu nại, tố cáo
của công dân; khách quan, công khai dân chủ và thận trọng , cán bộ tiếp dân phải
có thái độ ứng sử đúng mức, niềm nở, chân tình, chu đáo và có khả năng phán
đoán sự việc và phát hiện diễn biến sự việc, gợi ,mở và hướng dẫn công dân trình
bày vào bản chất, nội dung sự việc.
- Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo đúng
trình tự, tiến độ và thời gian theo quy định của pháp luật.
- Xử lý kiên quyết đối với cá nhân, thiếu trách nhiệm kéo dài thời gian giải quyết
khiếu nại, tố cáo .Cơ quan quản lý nhà nước cần theo rõi việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo chậm tiến độ và kéo dài thời gian giải quyết .
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các kết luật, quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo .
- Có chính sách phối kết hợp cụ thể gữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ

chức đoàn thể , các tổ chức chính trị xã hội , quần chúng nhân dân trong công
tác hòa giải ở cơ sở , vận động, giải thích thuyết phục nhân dân chấp hành chủ
trương , chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước .
- Tiếp tục thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở thực hiện tốt công tác hòa giải ở
khu dân cư, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác phối hợp giữa
chính quyền Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân và các tổ chức thành viên để nâng
cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo ở cơ sở . Kiên quyết sử lý nghiêm cán bộ khuyết điểm, vi phạm pháp luật ,
cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân, hoặc chậm chễ trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết đã
có hiệu lực pháp luật.
CHƯƠNG IV: KẾ LUẬN

16


Trong giai đoạn hiện nay, công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là
vấn đề cấp bách và cần thiết . Đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cũng như toàn thể nhân dân . Đảng ta luôn quan tâm tới
công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân . Chỉ thị số 09/CT-TW
ngày 6/3/2009 của Ban Bí thư . Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 sưả đổi bổ sung
năm 2005 đã mở đường cho cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thuận lợi công
cuộc cải cách hành chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo . Đảng ủy – HĐND – UBND xã Bình sơn đã thực hiện một loạt các
biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng
hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn . Giải quyết
nhanh chóng đúng pháp luật gắn liền với việc khôi phục quyền lợi của người dân
. Xử lý nghiêm với những phần tử lợi dụng dân chủ, lợi dụng quyền khiếu nại tố
cáo xúi dục, kích động người tham gia khiếu kiện , có hình thức kỷ luật thích

đáng đối với tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, có tình kéo dài thời gian giải
quyết khiếu nại, tố cáo . Củng cố niềm tin của nhân dân tin tưởng vào đường lối
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây dựng mỗi quan hệ
gắn bó của Nhân dân với chính quyền cơ sở .
Làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật trong nhân dân nhất là luật khiếu
nại tố cáo để nhân dân nắm trắc, hiểu rõ và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
theo đúng luật định. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ban ngành đoàn thể
nhất là lực lượng công an . Đối với những vụ việc khiếu kiện đông người, phức
tạp, gay gắt trước hết là cấp ủy, chính quyền phải thống nhất chủ trương khi giải
quyết, khi giải quyết phải bám sát địa bàn khiếu kiện, chủ động nắm trắc tình
hình, tăng cường đối thoại với dân, trong xử lý phải thận trọng, khác quan, tìm
hiểu rõ nguyên nhân, bản chất sự việc, có kế hoạch cụ thể,rõ rằng, có kết luận
đúng, sai, phải xử lý nghiêm minh vụ việc được giải quyết dứt điểm phát sinh
thêm phức tạp, tránh để các vụ việc phức tạp trở thành điểm nóng .

17


Trong quá trình tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo phải kết hợp với kiểm
tra với việc xử lý hành chính, việc giải quyết công khai dân chủ đặc biệt quan
tâm đến quyền lợi của người dân . Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có
hiệu lực pháp luật phải được thực hiện kịp thời nghiêm túc thì vụ việc mới được
giải quyết dứt điểm củng cố niềm tin trong nhân dân đối với Đảng, chính quyền
cơ sở và nhà nước .
Đảng ủy – HĐND – UBND xã Bình sơn đã đề ra những mục tiêu giải pháp
công tác giải quyết khiếu nại tố cáo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã
hội, tạo luồng không khí mới trên địa bàn giảm thiểu các vụ khiếu kiện đông
người, phức tạp, bước đầu củng cố niềm tin của Nhân dân vào đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước . Tạo điều kiện cho Đảng bộ và Nhân
dân xã Bình sơn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triể kinh tế xã hội giai đoạn

2015 – 2020 vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh ./.

18



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×