Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại ctcp Phú Toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.39 KB, 135 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

1

1
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trên đà phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh
tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà
nước phải đổi mới thích ứng. Trong xu hướng đó kế toán cũng không ngừng phát
triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp
ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế.
Khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả kinh tế luôn
được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu được. Muốn làm được điều này đòi hỏi mỗi chúng ta phải có hiểu
biết trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự


tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
khâu tiêu thụ hàng hóa của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp gắn
liền với thị trường luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của
các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hóa luôn luôn được nghiên cứu, tìm tòi.
bổ xung để được hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không
ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Xây dựng tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý là một trong những cơ sở
cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều hành kinh
doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ nói riêng đã được
hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với
mức độ còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói
chung, kế toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa trong
thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn em đã đi sâu tìm
hiểu và nghiên cứu lý luận của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty. Hoạt
động tiêu thụ hàng hóa của công ty rất đa dạng và phong phú, cùng với lượng kiến
thức học được trên ghế nhà trường em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn.
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh tại công
ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn.
2

2
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2. Phân tích tài chính và tình hình tiêu thụ của sản phẩm của công
ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn.
Chương 3. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn.
Do còn hạn chế về thời gian thực tập cũng như kiến thức bản thân, luận văn
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của
các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm,
nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc và ThS.
Phạm Thị Hồng Hạnh cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các anh (chị) trong phòng
kế toán tại công ty Cổ Phần Máy và Thiết Bị Phú Toàn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội. Ngày 15 tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hường

3

3
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN
MÁY VÀ THIẾT BỊ PHÚ TOÀN NĂM 2015

4

4
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
1.1.
I.

Luận văn tốt nghiệp

Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Giới thiệu về công ty.
Tên công ty: Phú Toàn – Công Ty Cổ Phần Máy & Thiết Bị Phú Toàn
Địa chỉ trụ sở chính: Số 15 ngõ 1043 đường Giải Phóng, P. Thịnh Liệt,
Q. Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại
: (04) 39926868. 39923399

Fax
: (04) 36369053. 39764082
Loại hình
: Công ty thương mại. Nhà phân phối – bán sỉ, bán lẻ
Mã số thuế
: 0102188992
Năm thành lập : 2005
Thị trường chính: Toàn quốc, Quốc tế.
Ngành nghề
: Kinh doanh
Số nhân viên : Từ 101 – 200 người
Chứng nhận
: HACCP. Thương hiệu MinDa và JMFZ
Email: ,
Ngày 10/11/2005 Công ty Cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn ra đời có trụ sở
làm việc chính tại số nhà Số 15 Ngõ 1043, Giải Phóng, P. Thịnh Liệt, Q. Hoàng
Mai, Hà Nội
Khi mới thành lập. Công ty chỉ có 1 giám đốc, 1 kế toán và 12 nhân viên, với
trang thiết bị máy móc và cơ sở vật chất vẫn còn rất thô sơ. Sau một thời gian hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển
tang số công nhân viên từ 14 lên 50 người.
Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn được hình thành dựa trên luật
doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trong phạm vi số vốn do công
ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại
ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Với phương thức hoạt động chủ yếu là lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhằm
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh của Công ty được
tiến hành ổn định, tuy gặp phải khó khăn nhưng trải qua 10 năm xây dựng và phát

triển, đến nay Công ty đã đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước, tự trang
trải chi phí, kinh doanh có lãi, đời sống công nhân viên ngày càng được ổn định, thu
nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
5

5
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng: Công ty có chức năng kinh doanh các mặt hàng như thiết bị phụ
tùng xe cơ giới theo nhu cầu thị trường theo nguyên tắc có lãi, thực hiện tốt các
nghĩa vụ về thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động tốt theo quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi
tài sản công ty, quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện góp phần làm cho xã hội
tốt đẹp hơn.
- Nhiệm vụ: Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn là công ty hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại phục vụ cho quá trình kinh doanh của
công ty nhằm khai thác có hiệu quả về nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
về phát triển doanh nghiệp, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước, đảm bảo an toàn
lao động, vệ sinh môi trường, cải thiện đời sống cho công nhân viên, chấp hành tốt
nghĩa vụ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, các chế độ hạch toán kế toán theo chế độ
hiện hành và chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động

tài chính trước công ty và nhà nước.
1.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 14 tháng 6 năm 2005, công ty được phép kinh doanh các mặt hàng sau:
Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là các thiết bị phụ tùng xe cơ giới.
Khách hàng của Công ty là các đại lý, cửa hàng và nhóm người tiêu dùng khác.
Nguồn hàng của Công ty CP Máy & Thiết Bị Phú Toàn Chuyên Nhập Khẩu Và
Phần Phối Phụ Tùng Máy Công Trình Các Hãng: KOMAT’SU, HITACHI.
KOBELCO, KATO, HUYNDAI, CATERPILLAR, SUMITOMO, DEAWOO Bao
gồm:
+) Phụ tùng gầm: Bộ xích comple, xương xích, lá xích, gale đỡ, ga lê tỳ, vành
sao, dẫn hướng, bu lông…
+) Phụ tùng động cơ: Bộ hơi comple, xy lanh, piston, sec măng, zoăng đại tu,
bạc biên, trục cơ, trục cam.
+) Phụ tùng di chuyển: Vành quay toa, trục quay toa, bánh răng quay toa…
+) Phụ tùng khác: Răng gầu, lợi gầu, trục gầu, bạc gầu, căn gầu.bạc xích, ắc
xích.bạc đồng.
6

6
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Được sản xuất trên dây chuyền hiện đại nhất của các hãng như: MINDA,

JMFZ… Cam kết chất lượng tốt nhất và giá cả hợp lý nhất.

7

7
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.3 Quy trình kinh doanh tại công ty
Quy trình kinh doanh tại công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn diễn
ra theo 2 quá trình sau:
a. Quá trình nhập hàng
Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn sau khi ký kết hợp đồng mua
bán hàng hóa và nhận hàng hóa tại kho của công ty thì ban kiểm nghiệm có nhiệm
vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, thủ kho có nhiệm vụ tính toán và ghi chép số
lượng hàng hóa nhập về mặt hiện vật. Phòng kinh doanh tiếp nhận chứng từ hàng hóa
và kiểm tra đối chiếu lượng hàng nhập kho thực tế, sau đó phát hành phiếu nhập kho.
Cũng tại phòng kinh doanh sẽ lập bảng kê chứng từ và luân chuyển chứng từ về Phòng
kế toán và lưu trữ.
b. Qúa trình bán hàng:
Trên cơ sở các hợp đồng đã được kí kết Công ty tổ chức bán hàng cho khách
hàng tại kho của Công ty thì phòng Kinh doanh kết hợp với thủ kho và phòng Kế toán
thực hiện việc xuất hàng, phát hành hóa đơn cho các đối tượng khách hàng và thực
hiện thống kê, đối chiếu lượng hàng hóa xuất trong ngày. Sau đó lập bảng kê chứng từ

và luân chuyển chứng từ xuất hàng hóa về phòng kế toán. Các hình thức bán hàng
gồm: Xuất bán trực tiếp, bán lẻ trực tiếp qua cửa hàng...
Quy trình kinh doanh của Công ty được thể hiện trong sơ đồ sau:
Tìm nguồn

Nhập kho hàng hóa

Hợp đồng mua hàng

Quá trình nhập hàng
Nhân viên bán hàng bàn giao kết quả
Nhận thanh toán

Xuất hàng

Tiếp nhận nhu cầu đặt hàng

Quá trình bán hàng
Hình 1: Quá trình kinh doanh tại công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn

8

8
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. Công ty Cổ Phần
Máy Và Thiết Bị Phú Toàn đã đầu tư những trang thiết bị cho quá trình kinh doanh
như bảng 1-1.
Chủ yếu tài sản cố định của Công ty thuộc hai nhóm nhà cửa, vật kiến trúc và
máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình lưu trữ, vận chuyển và kinh doanh
hàng hóa. Do đặc thù kinh doanh yêu cầu cơ sở vật chất phải đầy đủ, đảm bảo chất
lượng hoạt động. Tài sản ban đầu của công ty cũng khá đầy đủ tài sản, máy móc của
công ty được đầu tư tương đối hiện đại, hoàn thiện tốt phục vụ cho quá trình kinh
doanh.
Bảng thống kê cơ sở vật chất của công ty năm 2015
Bảng 1-1
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Số
Năm
Loại hình
Chất lượng
lượng SX
I.Nhà xưởng. kiến
trúc
Nhà bán hàng m2
150
2005
2 tầng
Tốt
Kho

m2
300
2005
1 tầng
Tốt
Văn phòng
m2
100
2008
5 tầng
Tốt
công ty
II.Máy móc thiết bị
- Máy pho+to
chiếc 3
2008
Panasonic
Tốt
copy
- Máy tính xách
chiếc 7
2008
Dell
Tốt
tay
Inspiron 15
-

Quạt thông gió


cái

5

2008

-

Máy phát điện

bộ

2

2007

-

Xe Toyota

chiếc

1

2008

Toyota

Tốt


chiếc

1

2009

Huyndai

Tốt

-

Xe tải

Komasu
KM35V
Honda
EKB 2900

Tốt

9

9
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Tốt

Kế toán D – K57



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần, tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành. Bộ máy tổ chức của Công
ty được tổ chức từ trên xuống dưới căn cứ vào các nhiệm vụ đặt ra. Các phòng ban
đều đảm nhiệm chức năng nhất định của mình, phối hợp và liên quan với nhau
nhằm phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy tương đối gọn nhẹ, phân cấp rõ ràng, tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra nhanh chóng. Chức năng cụ thể của
từng phòng ban như sau:
Giám đốc

Phó giám đốc kinh doanh

Kế toán trưởng

Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng marketting

Phòng kế toán tài vụ

Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Cổ Phần Máy Và
Thiết Bị Phú Toàn
 Ban giám đốc
Gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng.

+ Giám đốc: Là người có quyền cao nhất đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm cao nhất về tình hình hoạt động của công ty. Giám đốc điều hành trực tiếp
toàn diện các mặt, phòng ban quản lý, phân xưởng của công ty.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý, chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của công ty, đưa ra các phương án kinh doanh có
vai trò đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và lựa chọn các phương án kinh doanh, điều
10

10
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

hành kinh doanh, bố trí nhân sự, quản lý hàng hóa xuất nhập sao cho thuận lợi hiệu quả
và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của mình.
+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu trong bộ máy kế toán, trực tiếp chỉ đạo
chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và toàn
công ty. Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài
chính, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, tính toán, trích nộp kịp
thời các khoản ngân sách và thanh toán các khoản nộp tiền vay, khoản nợ phải thu
phải trả. Lập đầy đủ, nộp đúng hạn các báo cáo kế hoạch, các quyết toán công ty
theo chế độ. Căn cứ vào các sổ sách kế toán chi tiết, đối chiếu kiểm tra các tài
khoản, phát hiện sai sót để điều chỉnh sổ cái và lập báo cáo kế toán.
 Phòng kinh doanh: Là phòng tham mưu giúp việc và tổ chức hoạt động kinh doanh
của công ty. Nắm rõ phương hương và các mặt hàng mà công ty đề ra, tìm hiểu nắm

bắt nhu cầu thị trường, đề xuất giám đốc kí kết hợp đồng mua bán với giá cả và số
lượng thích hợp và hình thức thanh toán phù hợp. Báo cáo kịp thời tình hình kinh
doanh và biến động thị trường. Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo, tổ chức
chương trình quảng bá sản phẩm hội trợ, chương trình khuyến mãi...
 Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các mặt quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, chủ trì các hội nghị do giám đốc triệu tập. Thực hiện công việc hành
chính, văn thư, lưu trữ, đánh máy, sao chụp tài liệu, thông tin liên lạc giao dịch mối
quan hệ tiếp khách. Điều hành phương tiện đưa đón cán bộ đi công tác. Thực hiện công
tác cân đối tuyển dụng lao động, đào tạo, điều động nhân sự, quản lý tiền lương, ăn ca,
bồi dưỡng độc hại về chế độ chính sách quyền lợi của người lao động như BHXH,
BHYT. Thanh toán các chế độ ốm đau cho công nhân và các chế độ hưu trí. Phòng tổ
chức hành chính có 2 tổ nghiệp vụ:
+ Tổ bảo vệ: Thực hiện công tác kiểm tra canh gác bảo vệ tài sản của tập thể,
cán bộ công nhân viên trong giờ làm việc và ngoài giờ. Công tác trật tự an ninh nơi
cơ quan làm việc, công tác quân sự, công tác phòng cháy chữa cháy. Tổ chức kiểm
tra thường xuyên hộ khẩu công nhân lưu trú tại công ty, tham gia chống các biểu
hiện tiêu cực về tệ nạn xã hội.
+ Tổ nhà ăn: Thực hiện công tác phục vụ ăn trưa cho cán bộ công nhân viên nhà
máy, đảm bảo cho bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài ra tổ nhà ăn cũng có nhiệm vụ phục vụ cơm khách khi có khách.
 Phòng marketting: Có nhiệm vụ phân tích nghiên cứu thị trường, mở rộng phát triển
thị trường, xây dựng quảng bá thương hiệu. xây dựng các kế hoạch và các chiến
lược bán hàng
11

11
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

 Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ thực hiện thu chi tài chính, mở sổ sách chi tiết

tài khoản, thống kê hạch toán kế toán, lập chứng từ theo hình thức nhật ký chung.
Phản ánh về tình hình sản xuất, nguồn vốn kinh doanh, về tất cả các mặt hoạt động
kinh tế của nhà máy. Có trách nhiệm lưu trữ và quản ký chứng từ theo quy định hiện
hành trong toàn Công ty. Lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm, cân đối về
vốn ngắn hạn cho Công ty sử dụng, phân phối hợp lý theo điều kiện đơn vị sản xuất
kinh doanh.
1.6 Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty
1.6.1 Chế độ làm việc
Hiện nay Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn thực hiện chế độ theo
quy định của nhà nước. Chế độ công tác của từng bộ phận như sau:
- Khối phòng ban làm việc theo giờ hành chính. Mỗi ngày làm việc 8 giờ, từ
7h30 đến 16h30, thời gian nghỉ trưa từ 11h30 đến 13h. Chế độ tuần gián đoạn (nghỉ
thứ bẩy và chủ nhật)
-Khối lao động trực tiếp và khối lao động cửa hàng: Làm việc theo chế độ 2 ca
(Không phải làm đêm). Ca 1 thừ 6h sáng đến 14h chiều, ca 2 từ 14h chiều đến 22h
đêm. Mỗi ca làm việc 8h với lịch đảo ca mỗi tuần một lần, trong tuần được nghỉ lượt
mỗi ngày tùy theo đơn vị sắp xếp nghỉ, ngày nghỉ không cố định. Công ty thực hiện
đầy đủ chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, thai sản theo quy định của pháp luật.
- Công ty có chế độ tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm chuyên môn,
khám sức khỏe định kỳ.
 Nói chung về trình độ, kiến thức trang bị chuyên môn còn chưa đầy đủ nên chuyên
môn còn chưa phát triển đến trình độ cao. Hiện tại Công ty đang tạo cơ hội cho cán
bộ công nhân viên trong công ty được đi bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về

kỹ thuật trong bộ máy điều hành của công ty với mục đích đưa các kiến thức về
chuyên môn kỹ thuật hiện đại tới tận người lao động.
1.6.2 Tình hình sử dụng lao động
a. Cơ cấu lao động
Tổ chức lao động khoa học, trong đó sắp xếp lao động hợp lý là vấn đề quan
trọng có tác dụng làm gọn nhẹ quá trình sản xuất kinh doanh, kích thích người lao
động phát huy năng lực và trình độ nghề nghiệp, vận dụng hợp lý và có hiệu quả
thời gian làm việc của người lao động. Hiện nay tình hình lao động của công ty gồm
có 42 người, tăng 6 người so với năm 2014. Công ty bố trí lao động hợp lý, phát
huy năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên.
Lao động của Công ty gồm các loại:
- Lao động quản lý gồm: cán bộ quản lý, kỹ thuật viên
12

12
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
-

Luận văn tốt nghiệp

Lao động phục vụ gồm: Lao động bảo vệ, công nhân tập vụ vệ sinh cơ quan, đầu
bếp
Lao động ở bộ phận kinh doanh gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên phòng hành
chính, đội ngũ lái xe, công nhân vận hành
Kết cấu số lượng và chất lượng lao động theo thống kê tính đến hết ngày 31

tháng 12 năm 2015 gồm 42 người. Cụ thể có số lượng, chất lượng và kết cấu như
trong bảng 1 -2.
Tổng số công nhân viên trong Công ty là 42 người, trong đó bộ phận quản lý
là 8 người, bộ phận kinh doanh là 14 người, bộ phận phục vụ là 20 người.
Xét về trình độ lao động: Tổng số lao động có trình độ đại học và sau đại học
là 15 người, chiếm 33%. Lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 12 người
chiếm 44% và số lao động phổ thông là 15 người chiếm 23%. Như vậy trình độ lao
động của công ty là tương đối cao, lao động được đào tạo từ trung cấp trở nên
khoảng 77%. Nhìn chung tỷ lệ lao động có trình độ cao có xu hướng tăng lên năm
2014 cho thấy trình độ lao động của Công ty là tương đối cao. Trong hoạt động kinh
doanh, nhân tố con người có vai trò rất quan trọngm, sở hữu nguồn lao động có tri
thức cao chính là một lợi thế của Công ty. Trình độ lao động có tay nghề cao, lành
nghề, được đào tạo bài bản để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty, đây
cũng là điều hợp lý đối với công ty thương mại.
BẢNG 1-2: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM
2015
So sánh
Cuối năm Cuối năm
TT
Chỉ tiêu
2015
2014
+/%
I
Tổng số lao động
42
38
9
25
1

Bộ máy quản lý
8
8
0
0
2
Bộ phận kinh doanh
14
12
2
16,67
3
Bộ phận phục vụ
20
18
2
11,11
II
Trình độ
1
Đại học và trên đại học
15
11
4
36,36
2
Cao đẳng và trung cấp
12
13
-1

7,69
3
Công nhân phổ thông
15
14
1
7,14
Cơ cấu lao động có sự thay đổi phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của công ty. Do đặc thù hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là thương mại
nên lao động trực tiếp sản xuất là không có. Nhằm sử dụng hợp lý thời gian làm
13

13
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

-

Luận văn tốt nghiệp

việc của người lao động thì trong những năm qua công ty đã không ngừng tăng
năng suất lao động bằng nhiều hình thức:
Sử dụng tối đa thời gian lao động có ích.
Huấn luyện bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn cho người lao động.
Phát động phong trào tăng năng suất lao động.
Áp dụng sáng kiến, ý tưởng mang tính thực tế vào công việc.

Hiện tại công ty có 2 loại hợp đồng lao động được ký với giám đốc công ty là:
Loại ký hợp đồng không thời hạn và loại ký hợp đồng có thời hạn. Với những công
nhân có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cũng như thái độ làm việc,
yêu ngành, yêu nghề muốn gắn bó lâu dài với công ty thì sẽ được ký hợp đồng
không xác định thời hạn với công ty. Còn những công nhân trong quá trình thử việc
hoặc những công nhân thuê ngoài thì chỉ được ký hộp đồng có thời hạn với công ty.
b. Chất lượng lao động và tổ chức đời sống tinh thần cho người lao động
Chất lượng lao động của Công ty chưa cao, chủ yếu là lao động trẻ, có trình độ
chuyên môn chưa cao, không có nhiều kinh nghiệm. Công ty luôn đảm bảo thực
hiện an toàn lao động theo quy định, tuyên truyền nội quy làm việc an toàn đến tất
cả lao động. Xây dựng môi trường làm việc, môi trường sống xung quanh công ty
luôn sạch đẹp.
Trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, nhưng Công ty đã từng bước
nâng cao đời sống văn hóa cho cán bộ công nhân viên bằng cách: Các chế dộ đãi
ngộ cho công nhân viên như thưởng ngày lễ tết, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể
thao....Giúp cán bộ công nhân viên về vốn, ứng trước lương hoặc ủng hộ 1 phần xây
nhà cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, cố gắng không ngừng nâng cao
mức lương để công nhân có cuộc sống ổn định.
Các chính sách lao động trên đã khuyến khích người lao động và các bộ phận
lao động hoạt động có hiệu quả hơn, góp phần không ngừng nâng cao năng suất lao
động.

14

14
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ việc tìm hiểu và phân tích điều kiện thực tế tại công ty Cổ Phần Máy Và
Thiết Bị Phú Toàn cũng như những gì công ty đã trải qua và đạt được, về cơ bản có
một số thuận lợi và khó khăn sau:
 Thuận lợi
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là khi nền kinh tế thế giới đang suy thoái thì
công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú Toàn đã có những bước đi đúng đắn, đang và
sẽ phát huy tác dụng trong phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty có cơ sở kinh doanh rộng lớn do không nằm trong khu vực thành thị
đông đúc. Nhưng lại hoạt động trong một thị trường tiêu thụ rộng lớn đó là thành
phố Hà Nội và các tỉnh thành trong cả nước và các nước trong khu vực Đông Nam
Á... Công ty có vị trí thuận lợi về giao thông nên việc vận chuyển và cung cấp hàng
hóa diễn ra rất dễ dàng và nhanh chóng.
Tình hình thực hiện tổ chức và thực hiện kế hoạch luôn luôn đổi mới và tạo ra
sự cân đối, phối hợp việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch gắn liền với
hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ quản lý cao, yêu nghề và giàu kinh
nghiệm trong công việc, có tinh thần sáng tạo, đoàn kết nên đã vượt qua được mọi
khó khăn của thị trường để đứng vững, tồn tại và phát triển.
 Khó khăn
Công ty thành lập chưa lâu nên còn non trẻ, quy mô còn nhỏ, vẫn đang trên đà
phát triển và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung đang rơi vào tình
trạng suy thoái, trong khi rất nhiều các doanh nghiệp phải đóng cửa, việc cạnh
tranh, giao thương gặp rất nhiều khó khăn.
Nhu cầu về vốn còn hạn chế khiến việc mở rộng và phát triển quy mô của

Công ty còn gặp khó khăn. Kể từ khi thành lập đến nay, ngoài những khó khăn trên
công ty còn phải cạnh tranh gay gắt của thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Những thuận lợi và khó khăn trên đều có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty hiện tại cũng như tương lai. Để có thể có những nhận
xét chính xác tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2015, tác giả sẽ tiến hành
phân tích sâu hơn ở chương 2 của luận văn.

15

15
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, TÌNH HÌNH TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY VÀ
THIẾT BỊ PHÚ TOÀN NĂM 2015

16

16
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2015
Bảng 2-1 thể hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Công ty. Thông qua đó có
thể đánh giá khái quát tình hình kinh doanh tại Công ty như sau:


Sản lượng nhập, xuất
Tổng sản lượng hàng hóa nhập năm 2015 là 215.533 cái phụ tùng các loại,
tăng 3.801 cái tương ứng với tăng 1,8 % so với năm 2014. Tăng so với năm 2013 là
1.939 cái tương ứng tăng 0,72 %. Trong đó, mặt hàng được nhập nhiều nhất là bạc
ắc và răng lợi gầu. Đây là 2 loại hàng hóa được nhập nhiều nhất và chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng số hàng hóa nhập năm 2015 của công ty. Cả 2 mặt hàng này đều
nhập tăng so với năm 2014, 2013.
Tổng sản lượng tiêu thụ năm 2015 là 210.992 cái phụ tùng các loại so với năm
2014 thì đã giảm xuống 571 cái (tương ứng giảm 0,79 %), giảm so với năm 2013 là
4.207 sản phẩm.
Như vậy xét trong năm 2015 thì sản lượng nhập xuất không có sự biến động
lớn. Các chỉ tiêu nhập xuất hàng hóa trong năm 2015 giảm so với năm 2014 và
giảm so với năm 2013. Trong đó giảm nhiều nhất là 2 loại sản phẩm bạc ắc và răng,
lợi, gầu. Đây là 2 sản phẩm tiêu thụ chủ yếu của công ty đều giảm làm cho sản
lượng tiêu thụ của công ty năm 2015 giảm so với năm 2014, 2013.



Doanh thu

-Tổng doanh thu của công ty năm 2015 là 94.698.958.738 đồng, giảm so với
năm 2014 là 2.523.117.256 đồng tương ứng giảm 2,59 %. Đồng thời so với với năm
2013 thì doanh thu giảm 3.629.933.645 đồng tương ứng giảm 3,69 %, nguyên nhân
là do sản lượng tiêu thụ hàng hóa của công ty trong năm 2015 đều giảm so với năm
2014 và năm 2013. Trong đó doanh thu bán hàng là 94.673.390.493 đồng giảm
3.326.609.507 đồng tương ứng giảm 2,6 % so với năm 2014.. Doanh thu cung cấp
dịch vụ của Công ty năm 2015 là 25.568.245 đồng tăng 5.900.378 đồng tương ứng
tăng 30 % so với năm 2014. Như vậy doanh thu tiêu thụ năm 2015 giảm là do
doanh thu bán hàng giảm. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu năm 2015 của công ty
giảm là chủ yếu do sản lượng tiêu thụ của công ty giảm.



Tài sản
-Tổng tài sản bình quân của Công ty năm 2015 là 65.471.335.337 đồng tăng
10.092.300.530 đồng tương ứng tăng 183,22 % so với năm 2014. So với năm 2013
17

17
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

thì tổng tài sản bình quân tăng lên hơn 16,5 tỷ tương ứng tăng 34,24 % Nguyên
nhân là do công ty có số lượng hàng tồn kho lớn hơn mọi năm và do đặc thù loại

hình kinh doanh của công ty nên chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản
của công ty đó là tài sản ngắn hạn. Tổng tài sản bình quân tăng là do Công ty huy
động từ các nguồn khác nhau và từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015 tốt.


Quỹ lương
-Tổng quỹ lương của toàn Công ty thực hiện năm 2015 là 4.202.400.000 đồng
tăng so với năm 2014 là 152.400.000 đồng, tương ứng tăng 3,76 % và tăng so với
năm 2013, đó là do số lượng lao động trong Công ty tăng lên.
-Tiền lương bình quân của Công ty cũng có sự thay đổi do quỹ lương và số
lượng lao động thay đổi. Tiền lương bình quân của công ty năm 2015 là
100.057.143 đồng/người-năm giảm so với năm 2014 là 6.521.805 đồng/người-năm
tương ứng với tỷ lệ giảm 6,62 % so với năm 2013 thì tăng 4.744.643 đồng/ngườinăm tương ứng với tỷ lệ tăng 4.98 %. Tiền lương bình quân giảm chủ yếu là do tiền
thưởng theo doanh thu giảm kéo theo tiền lương giảm đây là chính sách trả lương
của công ty nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc hăng hái hơn và năng suất lao động
cũng tăng theo giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh hơn mà vẫn đúng theo quy
định của pháp luật.



Tổng số lao động
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2015 là 42 người tăng 4
người tương ứng tăng 10,53 % so với năm 2014. Trong năm công ty mở rộng kinh
doanh, mở rộng thị trường nên số cán bộ công nhân viên tăng lên. Lực lượng lao
động tăng thì Công ty sẽ phải tăng việc chi trả lương cho công nhân nhưng cần phân
công công việc hợp lý hơn để đạt hiệu quả trong công việc.



Năng suất lao động

- Năng suất lao động theo giá trị gia tăng của công ty giảm so với năm 2014 và
năm 2013, mặc dù giá trị gia tăng năm 2015 của Công ty tăng so với cả 2 năm 2014
và năm 2013 nhưng do tốc độ tăng của số lượng công nhân tăng lớn hơn tốc độ tăng
của giá trị gia tăng nên năng suất lao động theo giá trị gia tăng năm 2015 giảm so
với năm 2014 và năm 2013, đó là do lợi nhuận trước thuế của công ty tăng hơn so
với cả 2 năm 2014 và năm 2013, tổng quỹ lương tăng hơn so với năm 2014 và năm
2013, giá trị khấu hao tăng nhẹ dẫn đến giá trị gia tăng năm 2015 tăng 5,79 % so
18

18
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

với năm 2014 và tăng 23,63% so với năm 2013. Năng suất lao động năm 2015 đều
giảm so với năm 2014 và năm 2013. Cụ thể năng suất lao động năm 2015 giảm
4,28% so với năm 2014. Công ty cần có phương án sử dụng lao động hợp lý hơn
trong năm tới để kinh doanh có hiệu quả hơn.


Lợi nhuận

-

Lợi nhuận trước thuế năm 2015 tuy gặp phải nhiều khó khăn nhưng Công ty không

ngừng phấn đấu và phát triển bền vững. Kết quả trên báo cáo tài chính của công ty cho
ta thấy lợi nhuận sau thuế mà Công ty đạt được là 575.286.441 đồng tăng 321.328.643
đồng tương ứng tăng 126,53% so với lợi nhuận năm 2014. Công ty đã đạt được lợi
nhuận cao nguyên nhân là do công ty được hỗ trợ từ nhà cung cấp với giá cả hợp lý
hơn, công tác quản lý lao động cũng như chi phí có hiệu quả cao. Qua đó cho ta thấy sự
phát triển cả về mặt lượng và mặt chất của Công ty. Điều này cho thấy công ty đã có
nhưng nỗ lực kinh doanh chính sách và hướng đi đúng đắn. Nền kinh tế đang diễn ra
rất phức tạp các doanh nghiệp thương mại liên tục đối mặt với nhiều thách thức gây
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh. bên cạnh đó còn sức ép về việc cải
thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống cho CBCNV nhưng Công ty đã phát huy tối đa
nội lực và đã hoàn thành tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô kinh doanh
nâng cao thu thập cho ngừoi lao động và không ngừng đổi mới, sáng tạo trong kinh
doanh.
Đánh giá chung cho thấy hầu hết các chỉ tiêu về lao động, tiền lương và năng
suất lao động đều cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tốt
hơn so với năm trước, lợi nhuận của công ty tăng so với năm trước đây là điều hoàn
toàn thành công của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp đang có hướng đi mới
hợp lý trong tình hình kinh tế hiện nay.

19

19
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp


BẢNG PHÂN TÍCH CHUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2015
Bảng 2-1
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

SS TH 2015/ TH 2014

SS TH 2015/ TH 2013

CL tuyệt đối

CL tuyệt đối

i(%)

i (%)

1. Chỉ tiêu hiện vật
a. Tổng sản lượng nhập

Cái


213.594

211.732

215.533

3.801

1,8

1.939

0,91

Bạc ắc

Cái

89.350

88.456

90.567

2.111

2,39

1.217


1,36

Bu lông

Cái

72.060

70.156

73.056

2.900

4,13

996

1,38

Phụ tùng máy xúc- ủi

Cái

16.814

16.580

17.640


1.060

6,39

826

4,91

Dải dương xích

Cái

100

80

78

-2

-2,5

-22

-22

20

20


15

-5

-25

-5

-25

Bánh dẫn hướng
răng lợi gầu

Cái

33.850

34.500

32.450

-2.050

-5,94

-1.400

-4,14

Xích Comple


Cái

1.400

1.300

2.367

1.067

82,08

967

69,07

b. Tổng sản lượng xuất

Cái

215.199

211.563

210.992

-571

-0,27


-4.207

-1,95

Bạc ắc

Cái

90.563

85.472

89.204

3.732

4,37

-1.359

-1,5

Bu lông

Cái

73.894

73.708


71.900

-1.808

-2,45

-1.994

-2,7

Phụ tùng máy xúc- ủi

Cái

16.653

16.698

15.868

-830

-4,97

-785

-4,71

Dải dương xích


Cái

93

85

95

10

11,76

2

2,15

23

19

10

-9

-47,37

Bánh dẫn hướng

-13 -56,52


răng lợi gầu

Cái

32.650

34.240

32.684

-1.556

-4,54

34

0,1

Xích Comple

Cái

1.323

1.340

1.230

-110


-8,21

-93

-7,03

2. Chỉ tiêu giá trị
20

20
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

3. Tổng doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

đồng
đồng

4. Doanh thu thuần

đồng

5. Tổng tài sản bình quân


đồng

a. Tài sản ngắn hạn bình
quân

đồng

Luận văn tốt nghiệp

98.328.892.38

97.216.075.99

94.698.958.73

3

4

8

98.328.892.38

97.216.075.99

94.698.958.73

3


4

8

98.328.892.38

97.216.075.99

94.698.958.73

3

4

8

48.771.730.23

55.379.034.80

65.471.335.33

3

7

7

46.417.592.17


52.489.304.84

62.622.829.06

0

4

8

-2.517.117.256

-2,59

-3.629.933.645

-3,69

-2.542.685.501

-2,62

-3.635.345.401

-3,7

-2.517.117.256

-2,59


-3.629.933.645

-3,69

10.092.300.530

18,22

16.699.605.104

34,24

10.133.524.224

19,31

16.205.236.898

34,91

b.Tài sản dài hạn bình quân

đồng

2.354.138.063

2.889.729.963

2.848.506.269


-41.223.694

-1,43

494.368.206

21

6. Khấu hao TSCĐ

đồng

689.031.582

740.678.952

749.262.855

8.583.903

1,16

60.231.273

8,74

7. Tổng quỹ tiền lương

đồng


3.050.000.000

4.050.000.000

4.202.400.000

152.400.000

3,76

1.152.400.000

37,78

8. Tổng số CNV bq

người

32

38

42

4

10,53

10


31,25

95.312.500

106.578.947

100.057.143

-6.521.805

-6,12

4.744.643

4,98

3.980.935.604

5.047.136.759

5.529.449.296

482.312.537

9,55

1.548.513.692

23,63


124.404.238

132.819.388

131.653.555

-16.160.041

-4,28

7.249.317

-5,80

9. Tiền lương bình quân

đồng/người

CBCNV

-năm

10. Giá trị gia tăng

đồng

11. Năng suất lao động bq

đồng/người


theo giá trị gia tăng

-năm

12. Lợi nhuận trước thuế

đồng

239.404.022

253.957.807

575.286.441

321.328.634

126,53

335.882.419

140,30

13. Lợi nhuận sau thuế

đồng

135.700.834

175.826.325


451.143.906

275.317.581

156,58

315.443.072

232,45
21

21
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

2.2.

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính của Công ty năm 2015

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh. Hoạt động tài chính tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh
và ngược lại: hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới đảm bảo cho hoạt động tài
chính được vận động trôi chảy, từ đó phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao được

hiệu quả kinh doanh. Bằng việc xem xét hoạt động tài chính, các nhà quản lý có thể
đánh giá chính xác thực trạng tài chính doanh nghiệp. Có thể khái quát vai trò của
hoạt động tài chính trên các điểm sau:
- Đáp ứng đủ vốn cho hoạt động và phát triển doanh nghiệp.
- Huy động vốn với chi phí thấp nhất
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
- Quyết định tăng giảm vốn và quyết định đầu tư vốn
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Tình hình tài chính chung của Công ty năm 2015 được thể hiện qua bảng 2-2

22

22
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2015
Bảng 2-2
Đầu năm
TT

A
I
II

III
IV
V
B
I
II
III
IV
V

A
I
II
B
I
II

Chỉ tiêu
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Giá trị, đ

Cuối năm
Tỷ trọng, %

Tỷ trọng, %

59.823.755.973
294.547.063

95,71
0,47

65.421.902.163
390.438.687

95,60
0,57


5.598.146.190
95.891.624

9,36
32,56

13.208.421.526
46.071.961.783
248.925.601
2.683.621.626

21,13
73,71
0,40
4,29

7.486.423.513
57.211.988.497
319.865.566
3.013.390.911

10,94
83,60
0,47
4,40

-5.721.998.013
11.140.026.714
70.939.965
329.769.285


-43,32
24,18
28,50
12,29

2.683.621.626

4,29

3.013.390.911

4,40

329.769.285

12,29

62.507.377.599

100,00

68.435.293.074

100,00

5.927.915.475

9,48


58.572.444.438
58.122.444.438
450.000.000
3.934.933.161
3.100.000.000

93,70
92,98
0,72
6,30
4,96
0,00
100,00

64.206.303.092
21.296.235.071
42.910.068.021
4.228.989.982
3.100.000.000

93,82
31,12
62,70
6,18
4,53

5.633.858.654
-36.826.209.367
42.460.068.021
294.056.821

0

9,62
-63,36
9.435,57
7,47
0,00

68.435.293.074

100,00

5.927.915.475

9,48

62.507.377.599

23

23
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Giá trị, đ

SS cuối năm /đầu năm
CL tương đối
CL tuyệt đối, đ
(%)


Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Qua bảng 2-2:
 Phần tài sản
Trong cả đầu và cuối năm 2015 thì phần tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn hơn so với tài sản dài hạn. Và cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đều tăng so
với đầu năm 2015. Cuối năm 2015 tài sản ngắn hạn là 65.421.902.163 đồng chiếm
tỷ trọng là 95,6% trong tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng 5.598.146.190 đồng
tương ứng tăng 9,36% so với thời điểm đầu năm 2015 nguyên nhân chủ yếu là do
hàng tồn kho tăng hơn 24,18% so với thời điểm đầu năm. Điều này cho thấy Công
ty đã mua để dự trữ và xuất bán với khối lượng lớn nhằm có thể đáp ứng đơn đặt
hàng nhanh, không để bị gián đoạn quá trình luân chuyển hàng hóa. Tiền và các
khoản tương đương tiền tăng 32,56 % nhưng do có tỷ trọng nhỏ trong tài sản ngắn
hạn nên không ảnh hưởng nhiều đến sự tăng tài sản ngắn hạn. Tại thời điểm cuối
năm 2015 các khoản phải thu ngắn hạn là 7.486.423.513 đồng chiếm 11,03% trong
tổng tài sản giảm 5.721.998.013 đồng tương ứng giảm 43,32% đây là nguyên nhân
dẫn đến tài sản ngắn hạn tăng lên về mặt số lượng nhưng lại giảm về mặt tỷ trọng
trong tổng tài sản của công ty.
Tại thời điểm cuối năm, tài sản dài hạn là 3.013.390.911 đồng chiếm tỷ trọng
là 4,4 % trong tổng số tài sản của công ty, tăng hơn 300 triệu đồng so với thời điểm
đầu năm, tương ứng với tăng 12,29% nguyên nhân là công ty mua thêm 1 xe tải để
phục vụ kinh doanh.
 Phần nguồn vốn.
Tại thời điểm đầu năm, nợ phải trả chiếm 93,7 % (tương ứng là
58.572.444.438 đồng), vốn chủ sở hữu chiếm 6,3% nhưng đến cuối năm nợ phải trả

tăng lên đến 64.206.303.092 đồng ( chiếm 93,82 %), còn vốn chủ sở hữu tăng lên
294.056.821 đồng tương ứng tăng 7,47% so với đầu năm 2015 nó chứng tỏ Công ty
có sự tự chủ về tài chính và khả năng huy động vốn là rất tốt. Công ty đang dùng
một phần vốn vay dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn, nó chứng tỏ nguồn vốn
của Công ty chưa ổn định. Điều này cho thấy sự khó khăn về tình hình tài chính,
khả năng thanh toán và đảm bảo nguồn tài chính chưa cân đối.
 Thông qua việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty, ta thấy có những
điều cơ bản sau: Thứ nhất là tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn cuối năm tăng so
với đầu năm. Thứ hai là trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu cuối năm tăng.
Những điều này cho thấy khả năng sử dụng, luân chuyển vốn, quản lý công nợ của
Công ty là tốt, công ty đang dần làm chủ được về vốn đây là một dấu hiệu phát triển
của công ty trong những năm tới.
24

24
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
Tài sản của Công ty được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau: Chủ sở
hữu, vốn vay nợ hợp pháp và bất hợp pháp. Vì vậy để đảm bảo cho họat động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì phải đảm bảo đầy đủ nguồn vốn kinh doanh.
a. Phân tích mức độ chủ động tài chính của công ty

Tình hình đảm bảo nguồn vốn của công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Phú
Toàn được phân tích thông qua các chỉ tiêu sau:
* Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ
=
(đ/đ)
(2-1)
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho biết cứ sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu
đồng vay nợ.
*Hệ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ
=
(đ/đ)
(2-2)
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của doanh
nghiệp. Tỷ suất này càng cao càng đảm bảo an toàn cho các món nợ.
*Hệ số đảm bảo nợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số đảm bảo nợ
=
đ/đ
(2-3)
Nợ phải trả
Hệ số này phản ánh 1 đồng vốn vay nợ của công ty thì có bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu đảm bảo.
Kết quả tính toán được tập hợp trong bảng 2-3:


25

25
SV: Nguyễn Thị Thu Hường

Kế toán D – K57


×