Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh mường lay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.67 KB, 67 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên )

Đỗ Hoàng Thu

1

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

2

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1

Ký tự viết tắt

Nguyên văn

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam

2

BP

Bộ phận

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

4


DPRR

Dự phòng rủi ro

5

HĐTD

Hoạt động tín dụng

6

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

7

NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9


TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TD

Tín dụng

11

TMCP

Thương mại cổ phần

3

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT


1

Tên bảng biểu

Trang

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

18

2.1

Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Mường Lay

26

2.2

Dư nợ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Mường Lay

28

2.3

Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Mường Lay

30

2.4


Dư nợ theo thời hạn tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Mường Lay

32

2.5

Dư nợ theo khách hàng tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Mường Lay

33

2.6

Dư nợ theo hình thức đảm bảo tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Mường

34

Lay
2.7

Tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Mường Lay

35

2.8

Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Mường Lay

36

2.9


Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh

37

Mường Lay

4

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm gần đây, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như hệ thống ngân hàng nói riêng đang phải
đối diện với những khó khăn rất lớn. Thị trường bất động sản ảm đạm và kéo theo
nhiều hệ lụy với nền kinh tế, thị trường chứng khoán trầm lắng kéo dài, các doanh
nghiệp sản xuất gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cầu thị
trường thấp, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được. Cùng với đó là vấn đề nợ xấu
trong ngành ngân hàng. Vấn đề nổi cộm trong ngành ngân hàng Việt Nam trong mấy
năm gần đây đó là vấn đề nợ xấu. Dường như nó vẫn là vấn đề nóng nhất của ngành
ngân hàng năm vừa qua. Nợ xấu, nó được ví như cục máu đông trong nền kinh tế, nó
làm kìm hãm sự lưu thông của đồng tiền trên thị trường do đó nó kìm hãm sự tăng

trưởng của nền kinh tế. Ngân hàng mặc dù thừa tiền và muốn cho vay, nhưng doanh
nghiệp thì lại không thể vay được vì còn đang mắc các khoản nợ chưa trả. Vấn đề nợ
xấu, nợ quá hạn đã gây ra nhiều áp lực lên hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vì vậy,
việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là thực sự có ý nghĩa và luôn là đề tài cấp
thiết đối với các NHTM Việt Nam hiện nay. Tìm được những biện pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng, trước hết sẽ làm tăng hiệu quả trong kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, sau đó là sẽ góp phần vào nền kinh tế, giúp nền kinh tế có thể
tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học
cũng như các kết quả học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại ngân hàng Agribank Mường
Lay em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh Mường Lay”.

5

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là: chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng
và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng Agribank Chi nhánh
Mường Lay.
Mục đích nghiên cứu :
- Nghiên cứu về tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank Chi

nhánh Mường Lay.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank Chi
nhánh Mường Lay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi trong đề tài này là: tập trung nghiên cứu đến hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động cho vay của ngân hàng Agribank Chi nhánh Mường Lay, từ đó
đề xuất một số giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng Chi Nhánh Mường Lay.
Thời gian được tiến hành phân tích, đánh giá thuộc giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phương pháp
tư duy trừu tượng, tiếp cận quản lý hệ thống, chọn lọc, so sánh, khái quát hóa cùng
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5. Kết cấu của chuyên đề:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank Chi nhánh
Mường Lay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại ngân hàng Agribank Chi nhánh Mường Lay.

6

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng NHTM
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM
Có thể hiểu một cách khái quát: tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định, khi đến hạn người sử dụng sẽ phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.

(1): Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định
T. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, máy móc,
thiết bị,…
(2): Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định sau
khi hết hạn thời gian sử dụng theo thỏa thuận, người vay phải hoàn trả cho người
cho vay. Thông thường, người đi vay phải hoàn trả một khoản lớn hơn giá trị cho
vay là t, khoản này gọi là lãi phải trả.
Hoạt động tín dụng NHTM là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động và các nguồn vốn khác để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một
ngân khoản với nguyên tắc là có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan khác.

7

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng NHTM
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền
tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng của nền kinh tế
quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ không phải hoàn toàn là thuộc sở hữu của chính mình. Khi đó, ngân hàng
vừa đóng vai trò là người cho vay, vừa là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu về vốn của các tổ chức cá
nhân trong nền kinh tế bằng cách huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã
hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Phạm vi của tín dụng ngân hàng rất được mở rộng cho mọi lĩnh vực, ngành
nghề với mục đích phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh các nguồn vốn nhàn rỗi với
nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của NHTM
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau, tùy thuộc mục đích nghiên cứu
của mỗi tổ chức, cá nhân khác nhau. Thông thường được phân loại dựa theo một số
tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ theo thời gian cấp tín dụng
Việc phân chia tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng vì khi xem xét đến tính an toàn và sinh lời của tài sản thì thời gian là
một yếu tố quan trọng, nếu không xác định được thời hạn ngân hàng sẽ không đồng
ý cho vay. Theo thời gian tín dụng ngân hàng bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Tín dụng
ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cánhân.

8

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
- Tín dụng trung hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cá
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay trung hạn còn là
nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn trên 60 tháng, thường
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp có quy mô lớn.
Tín dụng trung dài hạn thường chứa nhiều rủi ro. Khó khăn trong huy động do
mức huy động thường lớn, nên trong quá trình hoạt động các NHTM chủ yếu tiến
hành những hợp đồng tín dụng ngắn hạn thông qua việc tài trợ vào tài sản lưu động
của khách hàng.
1.1.2.2. Căn cứ theo chủ thể vay vốn
- Tín dụng đối với tổ chức: Các tổ chức, doanh nghiệp thường vay với những
khoản vay có giá trị lớn nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng cá nhân: Cá nhân, hộ gia đình thường vay với những khoản vay có
giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.
1.1.2.3. Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: là loại cho vay liên quan đến việc sản
xuất kinh doanh.

- Tín dụng tiêu dùng: là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng như nhà , xe hơi, thiết bị hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.
1.1.2.4. Căn cứ theo hình thức đảm bảo
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay ngân hàng
không yêu cầu người vay vốn phải thực hiện hình thức bảo đảm tín dụng như: cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh,… Ngân hàng chỉ áp dụng hình như cho vay này với những

9

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tài chính lành mạnh và có tín nhiệm
cao với ngân hàng.
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: với những khách hàng không đủ các điều kiện
trên, khi vay phải thực hiện các hình thức cho vay vốn bằng thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh,…tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm của khách hàng
với khoản vay của mình, tăng khả năng thu hồi lại được vốn.
1.1.2.5. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng
- Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của giấy tờ có giá trừ đi phần thu nhập mà ngân hàng được hưởng. Phần ngân
hàng được hưởng coi như phần lãi xác định trước mà chủ giấy tờ có giá phải trả,
ngân hàng tuy có ứng trước tiền cho khách hàng song thực chất là thay thế người
mua trả tiền trước cho người bán.
- Cho vay: là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng, đồng thời kèm theo một
bản cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất

định.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết hoàn thành các nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng của mình khi khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ
đó. Ở đây, ngân hàng không phải xuất tiền ra để thực hiện mà ngân hàng cho khách
hàng sử dụng uy tín của mình để sinh lợi.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và cho khách hàng thuê lại
theo những thỏa thuận nhất định, sau đó khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho
ngân hàng.
- Bao thanh toán: là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó ngân hàng (người
cho vay) được đảm bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thu của
khách hàng (người đi vay).

10

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thường xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi
quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định để tái
tạo lại tài sản cố định nhưng chưa mua vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc bán
sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lương cho người lao động nhưng
chưa đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhưng chưa đủ điều
kiện để đầu tư.... Các khoản tiền tệ trên đây luôn được các doanh nghiệp tìm cách

đầu tư kiếm lời. Ngoài ra còn có các khoản tiền để dành của dân cư, khi chưa có nhu
cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm tàng
trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục
vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình; một số cá nhân trong xã hội cần vốn để cải
thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong cuộc sống; Ngân sách Nhà nước
bị thâm hụt, Nhà nước cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo cân đối thu chi
cho nền kinh tế.
Như vậy, ta thẩy trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một
số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp
nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời. Hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại đã thoả mãn những lo lắng của những người có vốn
và đáp ứng nhu cầu của người cần vốn, có nghĩa là các ngân hàng thương mại đứng
ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại các
đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân hàng là chiếc
cầu nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau"
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung
điều hoà vốn trong nền kinh tế
Thông qua hoạt động "đi vay để cho vay" tín dụng ngân hàng đã làm nhiệm vụ
đưa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu. Điều này được thể hiện ở việc tín dụng thu

11

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân để cho vay đầu

tư phát triển kinh tế.
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cúng với
việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiên
fma các Ngân hàng thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù
là rất nhỏ từ trong dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu
về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm
nhiệm vụ thông đòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực
hiện hoạt động đi vay và cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn
trong từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được tiến
hành một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ
sung tăng cường củng cố tài sản cố định làm cho quá trình sản xuất được tuần hoàn,
thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp
phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
phát triền bền vững.Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc
đẩy quá trình tập trung và điều hoà vốn trong nền kinh tế.
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi
thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động
thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân
hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền
vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm
phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là khống chế
được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hoá, nhờ
kiểm soát được giá cả. Hay nói cách khác ,việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng
ngân hàng là con đường hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo
bằng một lượng giá trị vật tư hàng hoá và tránh được lạm phát tiền tệ.

12


ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Mặt khác, chúng ta cũng biết rằng Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý vĩ
mô đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ
kiểm tra, khảo sát mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế
hoạt động an toàn và có hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng trung ương có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư,
hiệu quả đầu tư vào cá ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu nền
kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào cá ngành trong nền kinh tế cao
thì Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm
tiền vào lưu thông. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân hàng
trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông
về. Như vậy bằng các công cụ như hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng Ngân hàng
trung ương có thể kiểm soát, điều tiết lưu thông tiền tệ đảm bảo khối lượng tiền cần
thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển.
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể chỉ dựa
vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài,
tham gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ không có một nước nào lại có thể hội tụ
đầy đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đều chỉ có lợi thế
so sánh của mình, do đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ
yếu là vốn đầu tư. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Thông qua các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín

dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...tín dụng
ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư
chiều sâu, đôi rmới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong
nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất
nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các
13

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín dụng ngân hàng nhận các nguồn tài
trợ như ODA, ESAF...từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng quốc
tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết quả to lớn về kinh tế
xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước trên thế
giới.
`Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
đất nước.Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải
quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua tín dụng
ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực
hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc
đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh
nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng là sự tổn thất, mất
mát về tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân
hàng không trả nợ đúng hạn, không thể hiện đúng cam kết với bất kì lý do nào.
Có thể định nghĩa, rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra tổn thất mất mát
trong hoạt động tín dụng của ngân hang do khách hàng vay vốn không thực hiện
được các nghĩa vụ theo đúng cam kết của mình dẫn đến việc ngân hàng có thể bị
thiệt hại.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc.
- Không thu hồi được lãi đúng hạn dẫn đến lãi treo phát sinh.
- Không thu đủ lãi, lãi treo đóng băng, miễn giảm lãi.
- Không thu được vốn đúng hạn, nợ quá hạn phát sinh.
- Không thu được vốn dẫn đến nợ quá hạn, xóa nợ.

14

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Tùy từng trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi
khác nhau. Khi không trả lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đạt ở mức độ thấp và chỉ đưa
vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục
lãi treo, trừ khi ngân hàng miễn giảm lãi đó cho khách hàng. Còn khi không thu
được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ phát sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn
chưa thể coi là khoản mất vốn hoàn toàn của ngân hàng bởi vì có thể vì lý do nào đó
doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ cam kết trả sau trong hợp đồng bổ sung. Nếu
như các khoản này mà ngân hàng không thu hồi được thì ngân hàng được coi là gặp

rủi ro tín dụng ở mức độ cao.
Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn biến
chuyển qua nhau mà mức độ cuối cùng là nó không có khả năng thu hồi. Lúc đầu
doanh nghiệp có thể trả chậm lãi, rồi sau đó doanh nghiệp chậm trả nợ gốc, hơn nữa
là không thể trả lãi, cuối cùng là không thể hoàn trả nợ gốc. Lúc này ngân hàng thực
sự gặp rủi ro. Tuy nhiên, không phải lúc nào tín dụng cũng trải qua cả bốn hình thức
trên. Có khi doanh nghiệp trả lãi rất đầy đủ, đúng hạn nhưng cuối cùng lại không trả
nợ gốc nên ngân hàng chỉ có khoản mục nợ quá hạn phát sinh rồi chuyển sang nợ
quá hạn không có khả năng thu hồi.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Phân loại nợ
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ như sau:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

15

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

16


ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
* Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo thời
gian hành 3 nhóm:
- Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn từ 181- 360 ngày có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn trên 361 ngày (Nợ khó đòi)
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định(thường là cuối tháng, cuối
quý hoặc cuối năm).
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

x 100%


Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết với 1 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Tỷ
lệ này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt.
* Nợ xấu:
Nợ xấu là khoản nợ đã quá hạn trong thời gian dài, khả năng thu hồi lại rất
thấp. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu với tổng dư nợ của NHTM tại một
thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Đây là chỉ tiêu rất
quan trọng, phản ánh chất lượng tín dụng rõ nét và cho biết mức độ rủi ro mất vốn,
từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng ở hiện tại và trong tương
lai.

17

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%

Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 1 đồng dư nợ tại ngân hàng có bao nhiêu đồng nợ
xấu. Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ thì hoạt động tín dụng của
ngân hàng đó càng tốt.
* Dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để

dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản nợ của ngân hàng
thương mại. Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung :
- Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra với các khoản nợ cụ thế.
- Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra nhưng chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN và Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu NHTM thực hiện trích
lập hai loại dự phòng rủi ro tín dụng như sau :

- Dự phòng chung: NHTM thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng
0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 cộng với các cam kết
ngoại bảng.
- Dự phòng cụ thể: Trên cơ sở các khoản nợ đã được phân loại vào từng nhóm
cụ thể, NHTM sẽ tiến hành trích lập số dự phòng cụ thể cho từng khoản nợ như sau:

18

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Bảng 1.1 Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nhóm nợ

Tỷ lệ trích lập


Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

0%

Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

5%

Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

20%

Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

50%

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

100%

- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng =

x100%

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho biết cứ 1 đồng dư nợ thì phải trích
lập bao nhiêu đồng dự phòng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng các khoản tín
dụng của ngân hàng kém và khả năng thu hồi nợ thấp.
* Nợ xóa
Các khoản xóa nợ ròng là các khoản nợ quá hạn, đã được dùng các khoản trích

dự phòng rủi ro xoá trên cân đối của Ngân hàng, chuyển sang ngoại bảng.
Tỷ lệ xóa nợ

=

x100%

Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ Ngân hàng phải bỏ ra các khoản tiền càng lớn
đề bù đắp xóa nợ, hoạt động quản trị tín dụng kém an toàn.
* Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng = x100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp của Ngân hàng đối với các khoản nợ
có rủi ro cao mà ngân hàng đã xác định không có khả năng thu hồi. Đây là chỉ tiêu
quan trong giúp ngân hàng nhận biết và duy trì khả năng chống đỡ của ngân hàng.
Một khi ngân hàng không đảm bảo được cho điều này thì ngân hàng đó sẽ đứng
trước nguy cơ phá sản.
Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trên chính xác đến đâu
còn tùy thuộc vào từng thời kì khác nhau cũng như quyết định, điều kiện của mỗi

19

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
ngân hàng thương mại. Vì vậy, khi đánh giá mức độ rủi ro tín dụng chúng ta không
nên chỉ dựa vào một chỉ tiêu nào đó mà cần có sự so sánh chung giữa các chỉ tiêu,

các NHTM trên cùng địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội, vị thế của NHTM, chất
lượng cán bộ tín dụng, trình độ khoa học công nghệ,… từ đó để đưa ra cái nhìn tổng
quan, hợp lý nhất về rủi ro tín dụng.
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
a, Năng lực, trình độ quản lý của các doanh nghiệp
Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ, công
nhân viên với trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong quản lý nguồn vốn đi vay là
điều kiện cần thiết đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản tín dụng cho ngân hàng.
b, Đạo đức của người đi vay
Khi đáp ứng mọi điều kiện đưa ra của ngân hàng về điều kiện đảm bảo, cách
thức sử dụng vốn vay, hoàn trả vốn… khách hàng mới được ngân hàng cung ứng
một khoản tín dụng. Tuy nhiên, sau khi đã được nhận vốn khách hàng không thực
hiện đúng các yêu cầu trong hợp đồng đối với ngân hàng mà sử dụng vốn sai mục
đích hoặc khách hàng chây ỳ trả nợ khi đã đến hạn. Rủi ro đạo đức xảy ra làm giảm
chất lượng các khoản tín dụng, ảnh hưởng đến nguồn vốn và thu nhập của ngân
hàng.
c, Khả năng trả nợ của người đi vay
Đây là đặc điểm đầu tiên mà các ngân hàng cần quan tâm trước khi tiến hành
cấp tín dụng cho khách hàng. Do nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan mà khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích ghi trong hợp đồng hoặc do kinh doanh thua lỗ dẫn
đến không có khả năng để trả nợ ngân hàng.
1.2.3.2. Nguyên nhân đến từ phía ngân hàng
a, Chính sách tín dụng của NHTM

20

ĐỖ HOÀNG THU


CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như:
huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kĩ thuật quản lý rủi ro tín
dụng và thu hút khách hàng,…nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra trong
kinh doanh. Vì vậy chính sách tín dụng trong mỗi giai đoạn phải phù hợp với đường
lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, có mục tiêu, định hướng cụ thể.
b, Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng đóng góp một phần không nhỏ cho mọi thành công của bất
kì NHTM nào. Nhờ có thông tin tín dụng mà ngân hàng có thể đưa ra những quyết
định cần thiết liên quan đến các khoản cho vay, giảm thiểu được các rủi ro tín dụng
có thể xảy ra.
c, Công tác tổ chức của NHTM
Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức được bố trí, sắp xếp một cách khoa học, tận
dụng được một cách tối đa thế mạnh của từng cá nhân, tạo ra sự liên kết chặt chẽ
giữa các bộ phận,…sẽ là cơ sở thực hiện tốt nhất nhiệm vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, nắm bắt cơ hội kinh doanh, quản lý chặt chẽ và an toàn nguồn vốn
của mình.
e, Chất lượng nguồn nhân lực của NHTM
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất cứ một
doanh nghiệp nào. Đối với ngân hàng cũng vậy, con người là nhân tố không thể
thay thế được cho dù các yếu tố khác có hiện đại và hoàn thiện đến đâu, con người
là nhân tố chính, nhân tố cốt lõi quyết định hiệu quả mọi hoạt động.
f, Công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát khoản vay
Trong hoạt động cấp tín dụng, quá trình kiểm tra, thẩm định chặt chẽ các
khoản tín dụng sẽ hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra, nâng cao

chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng và đảm bảo thu nhập cho ngân hàng.
1.2.3.3. Nguyên nhân khác
a, Môi trường kinh tế vĩ mô
Một sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước làm ảnh hưởng tới quá
trình hoạt động cũng như thu nhập của các doanh nghiệp đi vay. Nếu đó là một tác

21

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
động tích cực làm thoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi, tạo nguồn thu
nhập lớn hơn và doanh nghiệp sẽ thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản vay ngân
hàng. Tuy nhiên, một tác động không tốt sẽ làm giảm nguồn thu nhập của doanh
nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán các khoản tín dụng cho ngân
hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ - một lĩnh vực hết sức
nhạy cảm sẽ bị tác động đầu tiên, trong đó hoạt động liên quan đến tín dụng của
ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn nhất.
b, Chính sách pháp luật của nhà nước
Các chính sách của nhà nước đặc biệt là của NHTW có liên quan tới hoạt động
của các NHTM như lãi suất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, chính sách ngoại hối,… có vai trò
quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và của các NHTM hay
doanh nghiệp nói riêng. Mỗi chính sách đều có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
tới các nghiệp vụ cung ứng tín dụng của ngân hàng cho khách hàng của mình.
c, Nguyên nhân bất khả kháng
Trong hoạt động kinh doanh những tai họa và rủi ro thiên tai nhiều khi quá lớn

mà con người đành bó tay. Bên cạnh đó,quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập
kinh tế quốc tế cũng đem lại nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, khiến nhiều khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Đồng thời, bản thân sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu
kém phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.

22

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
1.2.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế
NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng, nó có quan hệ
trực tiếp và thường xuyên với các tổ chức kinh tế do đó khi ngân hàng gặp rủi ro tất
yếu sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Mặt khác, NHTM thành lập một hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
khi một ngân hàng gặp rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản tất yếu sẽ kéo theo tình
trạng khủng hoảng của các ngân hàng khác theo kiểu phản ứng dây chuyền, gây ra
tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Khi
xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng phải bù đắp bằng lợi nhuận của mình, bằng vốn
tự có nên ngân hàng chỉ bị giảm lợi nhuận hoặc bị lỗ. Song nếu rủi ro ở mức độ cao,

nguồn vốn tự có của ngân hàng không đủ bù đắp thì sẽ dẫn ngân hàng đến bờ vực
phá sản. Vì vậy, vấn đề phòng ngừa rủi ro tín dụng trở thành vấn đề sống còn của
ngân hàng.
1.3. KINH NGHIỆM PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của các nước
Trong thời gian qua, phòng ngừa rủi ro tín dụng luôn là vấn đề cấp thiết của tất
cả các ngân hàng. Những rủi ro tín dụng xảy ra dù có xuất phát từ những nguyên
nhân khách quan hay chủ quan đều phản ánh những yếu kém rõ nét trong công tác
quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM. Những biện pháp nhằm ngăn ngừa, quản lý
rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được các ngân hàng đưa ra và thực hiện một
cách đầy đủ, triệt để, đặc biệt là các biện pháp liên quan đến yếu tố con người. Sau
đây là kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của một số nước trên
thế giới:

23

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
- Tại Hồng Kông:
+ Giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.
+ Xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng.
+ NHTW tổ chức và quản lý thông tin tín dụng. Các ngân hàng báo cáo các
khoản vay, không báo cáo phần thẩm định.
+ Sử dụng mô hình CAMELS để đánh giá

+ Giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh nghiệp. Tổng dư
nợ cho vay các đối tác không vượt quá 10% vốn tự có ngân hàng.
- Tại Thái Lan:
+ Giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.
+ Các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.
+ Kiểm soát sau, kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng.
+kiểm tra trong quá trình phát vay. Giám sát hệ số đủ vốn dự báo, có hệ thống
báo cáo định kỳ.
+ Giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách hàng và 20% vốn của ngân hàng.
Giới hạn vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị ròng của
doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.
- Tại Ấn Độ:
+ Giới hạn cho vay đối với khách hàng cá nhân ở mức 15% vốn tự có của
ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 40% vốn tự có của ngân
hàng.
+ Đưa ra các nguyên tắc dự phòng chung, thay đổi mức dự phòng theo hình
thức tín dụng, thời hạn dự phòng có thể tới 1 năm cho các khoản đáo hạn.
+ Kiểm soát sau, kiểm soát cho vay bất động sản hàng tháng, kiểm tra trong
quá trình phát vay, báo cáo hàng quý.
- Tại Singapore:
+ Giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.
+ Hiệp hội ngân hàng tổ chức và quản lý thông tin tín dụng từ các thành viên.
Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn.

24

ĐỖ HOÀNG THU

CQ50/15.02



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính
+ Ngân hàng không được phép đầu tư hơn 10% vốn vào công ty phi tài chính.
Mức vốn vào một công ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có ngân hàng. Tổng vốn đầu

số bài học kinh nghiệm cho mình về công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, đặc
biệt là giới hạn ở 10% vốn tự có ngân hàng.
1.3.2. Bài học cho Việt Nam
Từ thành công trong việc hạn chế các rủi ro trong tín dụng của nhiều nước trên
thế giới, NHNN Việt Nam và hệ thống các ngân hàng TMCP nói chung cần rút ra
một các bài học về quản trị rủi ro tín dụng, cụ thể là:
- Quản trị rủi ro tín dụng bằng việc trích lập quỹ dự phòng cho các tổn thất tín
dụng. Phân loại khoản vay thành các mức độ rủi ro từ cao đến thấp bên cạnh việc
kết hợp với xếp hạng khách hàng. Từ đó xác định mức trích lập dự phòng cần thiết
là bao nhiêu để đảm bảo dự phòng cho tổn thất khi xảy ra đồng thời cũng đảm bảo
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng việc hỗ trợ và chia sẻ các thông tin tín dụng:
hệ thống thông tin tín dụng có vai trò đắc lực trong việc hỗ trợ các ngân hàng thẩm
định khách hàng để cho vay.
- Thường xuyên giám sát các khoản vay: Phương pháp giám sát tín dụng mà
các nước thường áp dụng là sử dụng mô hình CAMELS, sử dụng biện pháp kiểm
tra sau khi cho vay, kiểm tra giám sát trong khi cho vay, chế độ báo cáo hàng tháng
hay hàng quý, giám sát hệ số đủ vốn, xếp hạng ngân hàng thực hiện đa dạng hóa rủi
ro tốt.

25

ĐỖ HOÀNG THU


CQ50/15.02


×