Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.9 KB, 79 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả của luận văn

NGUYỄN QUANG HUY

Sv: Nguyễn Quang Huy

1

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................5
BCTC: Báo cáo tài chính...........................................................................................5
BCKT: Báo cáo kiểm toán.........................................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................7


CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VÀ KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................................................................................9
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ............................................................9
1.1.1. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ...........................................................9
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ............................................10
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát.................................................................................10
1.1.2.2. Hệ thống kế toán.........................................................................................11
1.1.2.3. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát.....................................................13
1.1.3. Hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB.............................................................14
1.2. Quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính...........15
1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch..................................................................................15
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................................................................17
1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.........................................................................19
1.3. Ý nghĩa của đánh giá KSNB.............................................................................19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ THẨM
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN.........................................................20
2.1. Khái quát những vấn đề cơ bản về công ty AVA...............................................20
2.1.1. Những thông tin cơ bản về AVA....................................................................20
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của AVA........................................20

Sv: Nguyễn Quang Huy

2

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính


Luận văn Tốt nghiệp

2.1.3. Đặc điểm về hoạt động quản lý của AVA.......................................................21
2.2. Thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB do AVA thực hiện..............................23
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán...............................................23
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................................................................38
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.........................................................................43
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM(AVA). 44
3.1.Đánh giá về thực trạng đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ do AVA thực hiện44
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................44
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................46
3.2. Sự c5ần thiết và phương pháp hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ
trong kiểm toán báo cáo tài chính............................................................................48
3.3. Các 5giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiên cứu đánh giá kiểm soát nội
bộ tại công ty AVA...................................................................................................49
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................................52
3.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nước......................................................................52
3.4.2. Về phía các Công ty kiểm toán......................................................................52
3.4.3. Về phía hiệp nghề nghiệp..............................................................................54
KẾT LUẬN.............................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................57

Sv: Nguyễn Quang Huy

3

Lớp: CQ50/22.08



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCKT: Báo cáo kiểm toán
BGĐ: Ban giám đốc
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
DN: Doanh nghiệp
AVA: Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm định giá Việt Nam
GTGT: Giá trị gia tăng
HC: Hành chính
HĐQT: Hội đồng quản trị
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTV: Hội đồng thành viên
HTK: Hàng tồn kho
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB: Kiểm soát nội bộ
HTKS : Hệ thống kiểm soát
KH: Khách hàng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KSNB: Kiểm soát nội bộ
KTV: Kiểm toán viên
TB: Trung bình
TSCĐ: Tài sản cố định
XD: Xây dựng

XDCB: Xây dựng cơ bản

Sv: Nguyễn Quang Huy

4

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của AVA

Sv: Nguyễn Quang Huy

5

16

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm toán là một ngành nghề được xem là “thiết yếu” trong nền kinh tế
hiện đại ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Thế giới nói chung
và của Việt Nam nói riêng, nghề “kiểm toán” đã có những sự phát triển vượt
bậc cả về số lượng và chất lượng. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ là một khâu công việc hết sức quan trọng, việc
đánh giá hệ kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính
hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện
các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Do đó, KTV cần
thiết phải tìm hiểu về KSNB để có thể định hướng công tác kiểm toán một
cách đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được qua quá trình học tập và
nghiên cứu tại nhà trường, em đã vận dụng vào thực tiễn trong thời gian thực
tập tại công ty AVA, so sánh thực tiễn với lý thuyết để đưa ra một số nhận xét
về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC do
công ty thực hiện. Đồng thời, trên cơ sở lý luận đã trình bày và phân tích
những điểm hạn chế của thực tế kiểm toán, em xin đề xuất một vài giải pháp
và kiến nghị hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình đánh giá hệ thống KSNB
trong quá trình kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong công ty TNHH Kiểm
Toán và Thẩm Định Giá Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Sv: Nguyễn Quang Huy


Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư
duy logic, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phỏng
vấn, quan sát, đọc tài liệu và trực tiếp tham gia kiểm toán tại công ty AVA.
Chuyên đề được trình bày theo phương pháp diễn giải kết hợp với việc sử
dụng các sơ đồ, bảng biểu. Đồng thời, em cũng sử dụng phương pháp so sánh
để đưa ra nhận xét về thực trạng thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và coi đó là một trong những cơ
sở để đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình này.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài ngoài lời mở đầu, danh mục ký hiệu viết tắt, và danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB và khảo sát
KSNB trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toán
BCTC do AVA thực hiện.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
nghiên cứu đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do hạn chế bởi thời gian nghiên cứu,
thêm vào đó là vốn kiến thức chưa sâu và tài liệu nghiên cứu còn hạn chế nên
bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng sự giúp đỡ của các anh
chị trong công ty để luận văn được hoàn thiện và thiết thực hơn.

Em xin chân thành cám ơn.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VÀ KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm toàn bộ các chính sách, các bước
kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm mục đích quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận,
sai sót; để lập BCTC trung thực, hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.”
Như vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn
vị, tổ chức trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc
để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu

đặt ra của đơn vị:
 Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin
 Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật
 Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng
các nguồn lực trong đơn vị
 Nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập BCTC trung thực, hợp lý

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhằm đảm bảo hợp lý cho việc thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát trên, hệ
thống kiểm soát nội bộ thông thường được cấu tạo bởi ba bộ phận, đó là môi
trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm những yếu tố ảnh hưởng có tính bao trùm
đến việc thiết kế và vận hành của các quá trình kiểm soát nội bộ gồm cả hệ
thống kế toán và các nguyên tắc và quy chế, thủ tục kiểm soát cụ thể. Những
yếu tố của môi trường kiểm soát thông thường bao gồm:
Đặc thù về quản lý
Đặc thù về quản lý chỉ những quan điểm, triết lý và phong cách điều
hành khác nhau của nhà quản lý cấp cao ở đơn vị. Có thể không trực tiếp chỉ
đạo cho các quá trình kiểm soát nội bộ, nhưng một triết lý và quan điểm chỉ
đạo kinh doanh nhấn mạnh đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận một cách quá

mức thì vô hình dung nó sẽ làm mờ nhạt đi tính đầy đủ trong việc thiết kế các
quá trình kiểm soát và suy giảm đi tính hiệu lực trong việc duy trì các quá
trình kiểm soát nội bộ ấy.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan
hệ hợp tác, phối hợp, kiểm soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những
người khác nhau trong cùng một tổ chức. Một cơ cấu tổ chức hợp lý không
những giúp cho sự điều hành của nhà quản lý được thực hiện thông suốt mà
còn giúp cho việc kiểm soát lẫn nhau được duy trì thường và chặt chẽ hơn.
Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự được xem là hợp lý khi những chính sách ấy nhằm
tuyển dụng, huấn luyện, sử dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

nhân sự được rõ ràng và khuyến khích các phẩm chất về năng lực và trung
thực của đội ngũ nhân viên và người lao động.
Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch thống nhất trong các đơn vị gồm các kế hoạch sản
xuất – kỹ thuật – tài chính. Trong đó kế hoạch tài chính với các dự toán ngân
sách tổng thể và dự toán chi tiết cho các bộ phận các khoản mục nếu được xây
dựng chắc chắn, có nền nếp và ổn định sẽ là điều kiện quan trọng cho việc

kiểm soát nội bộ tốt, là mục tiêu cho hành động và là căn cứ cho việc đánh giá
kết quả.
Bộ phận kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra và
đánh giá một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có
cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu
quả sẽ giúp cho đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các
hoạt động nói chung, chất lượng công tác kiểm soát nói riêng.
Các nhân tố bên ngoài
Bao gồm các yếu tố ảnh hưởng của các cơ quan chức năng của nhà nước,
các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý. Chẳng hạn, yêu cầu cung cấp báo cáo
hàng quý của Ủy ban giao dịch chứng khoán sẽ giúp các đơn vị nhận thức
được tầm quan trọng trong công tác ghi sổ kế toán chính xác và lập báo cáo
kịp thời, trung thực…
1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là một hệ thống để xử lý các nghiệp vụ kinh tế (ghi
nhận, đánh giá, phân loại, hạch toán, tổng hợp) để lập BCTC. Hệ thống kế
toán được thiết kế bao gồm bộ máy kế toán và vận dụng các chế độ kế toán
(Hệ thống chứng từ kế toán; Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống sổ kế toán;
Hệ thống báo cáo kế toán).

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
Chứng từ và sổ sách đầy đủ
Với mỗi một nghiệp vụ kinh tế, sự thiếu vắng, không đầy đủ của chứng
từ và sổ sách thường gây ra những vấn đề lớn về kiểm soát. Do đó chứng từ
phải đầy đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lý là tất cả các tài sản, công nợ đã
được kiểm soát đúng đắn và tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi sổ đúng
đắn và chính xác. Những nguyên tắc thích hợp với chứng từ là: chứng từ phải
được đánh số liên tiếp; chứng từ phải được lập vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt; chứng từ phải đơn giản để đảm bảo
là chúng rõ ràng dễ hiểu; chứng từ phải được thiết kế cho nhiều công dụng và
thể hiện tối đa mức độ kiểm soát nội bộ.
Hệ thống tài khoản
Trong hệ thống kiểm soát, hệ thống tài khoản có tác dụng kiểm soát
luồng đi của các thông tin theo các nội dung đã được phân loại. Một hệ thống
tài khoản được thiết lập đúng đắn sẽ có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu kiểm soát
“Sự phân loại” của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp cho số liệu các chỉ tiêu
trên BCTC phản ánh đúng quy mô và bản chất của chúng.
Sổ kế toán
Đơn vị phải cân nhắc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và tổ chức
các sổ kế toán đầy đủ, hợp lý theo yêu cầu kế toán của mình. Ngoài việc có
đầy đủ các sổ kế toán thích hợp, một nguyên tắc thiết yếu khi ghi sổ kế toán là
việc ghi sổ kế toán phải các đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Điều này đòi hỏi
những quá trình kiểm soát nội bộ cần phải có đối với người giữ sổ kế toán là
phải kiểm tra các chứng từ trước khi chúng được ghi sổ.
Báo cáo kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau quá trình ghi nhận, phân loại, ghi
chép… cuối cùng phải được tổng hợp theo những chỉ tiêu tài chính và được

Sv: Nguyễn Quang Huy


Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

trình bày vào báo cáo kế toán phù hợp, theo những nguyên tắc và phương
pháp nhất định.
1.1.2.3. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát
Để kiểm soát có hiệu quả có thể cần đến rất nhiều các nguyên tắc và thủ
tục kiểm soát cụ thể khác nhau, tuy nhiên chúng thường thuộc các loại nguyên
tắc và thủ tục sau đây:
Các nguyên tắc kiểm soát


Nguyên tắc “Phân công, phân nhiệm”

Phân công phân nhiệm được xem là nguyên tắc quan trọng của kiểm
soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm rõ ràng mỗi người trong tổ chức
không những hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình mà còn hiểu rõ
nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau
nhằm đạt mục tiêu chung.


Nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”

Bất kiêm nhiệm trong nhiều trường hợp rất có tác dụng trong việc ngăn
ngừa những sai phạm nhất là những sai phạm cố ý. Đặc biệt là trong các
trường hợp: bảo vệ tài sản với kế toán; phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với

việc thực hiện các nghiệp vụ ấy; trách nhiệm điều hành với trách nhiệm ghi sổ
nguyên tắc bất kiêm nhiệm phải được tôn trọng.


Nguyên tắc “Phê chuẩn, ủy quyền”

Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công
việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục thực hiện
xuống cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn
mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị. Nguyên tắc phê chuẩn, ủy
quyền yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được cấp có
thẩm quyền phê chuẩn.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Các loại thủ tục kiểm soát


Kiểm soát trực tiếp

- Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin: là các biện pháp, quy chế kiểm soát
nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và các thông tin trong đơn vị.
- Kiểm soát xử lý: là loại kiểm soát được đặt ra để trong quá trình xử lý,

ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế đảm bảo rằng nghiệp vụ đó xảy ra và việc ghi
chúng vào sổ kế toán là đúng đắn.
- Kiểm soát quản lý: là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những
nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành.
 Kiểm soát tổng quát
Là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác
nhau.
1.1.3. Hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB
Các quá trình kiểm soát chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm
bảo tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở đơn vị trong đó có cả mục tiêu lập
BCTC trung thực hợp lý, bởi vì dù có được quan tâm thiết kế lý tưởng bao
nhiêu chăng nữa nhưng bản thân nó vẫn chứa đựng những hạn chế cố hữu
trong đó. Những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ là:
Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không
được vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các
nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường
xuyên.
Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc kiểm soát.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sự thông
đồng của thành viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác
trong hay ngoài đơn vị.
Khả năng người thực hiện kiểm soát lạm dụng đặc quyền của mình.
Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý cho các thủ tục kiểm soát bị lạc
hậu hoặc bị vi phạm.
Với những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ và vì bản thân
HTKSNB không thể vượt hơn sự đảm bảo hợp lý nên hầu như trong tất cả các
cuộc kiểm toán BCTC luôn luôn có một mức độ rủi ro kiểm soát.
1.2. Quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch
Trước hết, KTV sẽ tìm hiểu chung về khách hàng, hiểu biết về cơ cấu
KSNB đầy đủ cả ba yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát và trên cả hai phương diện là việc thiết kế các quá trình kiểm
soát trong từng yếu tố và việc duy trì, vận hành chúng trong thực tế ở đơn vị.
- Hiểu biết về môi trường kiểm soát: Những thông tin cần thu thập là
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban
chức năng; tư duy quản lý, phong cách điều hành của các thành viên Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc; cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các
bộ phận trong cơ cấu đó; hệ thống kiểm soát của Ban quản lý, chức năng của
kiểm toán nội bộ, các chính sách và thủ tục liên quan đến nhân sự và phân
định trách nhiệm; ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà
nước, chỉ đạo của cấp trên…Dựa trên những thông tin này KTV đánh giá
nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc đơn vị đối với tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

- Hiểu biết về hệ thống kế toán: gồm các thông tin như hệ thống chứng
từ, tài khoản và sổ kế toán để ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế; các
loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu; nguồn gốc và tính chất của các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh; quy trình xử lý kế toán các nghiệp vụ kinh tế từ khi phát sinh đến
khi chúng được hoàn thành và được tổng hợp trình bày trên BCTC.
- Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát thông thường gồm các hiểu biết về:
Việc lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn
vị; việc kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán, việc kiểm tra chương
trình ứng dụng và môi trường tin học; việc kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết…
Những thủ tục thường được sử dụng để giúp KTV đạt được sử hiểu biết
về cơ cấu KSNB là: kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng; tiếp xúc
nhân viên của đơn vị; nghiên cứu những ghi chép, tài liệu của đơn vị về
KSNB; kiểm tra các chứng từ và sổ sách; quan sát các mặt hoạt động và quá
trình hoạt động của đơn vị.
Để chứng minh cho sự hiểu biết của mình về cơ cấu KSNB của khách
hàng, ba phương pháp thường sử dụng là: Mô tả tường thuật; Sơ đồ và Bảng
câu hỏi về cơ cấu KSNB.
Sau khi đạt được sự hiểu biết về cơ cấu KSNB và đủ cho việc lập kế
hoạch kiểm toán, đầu tiên, KTV sẽ đánh giá khả năng có thể kiểm toán được.
Việc đánh giá này được dựa vào hai yếu tố chính là tính liêm chính của Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc và tính đầy đủ của chứng từ, sổ sách kế toán.
Nếu hai yếu tố này không được đảm bảo thì khó có thể thực hiện được cuộc
kiểm toán có kết quả tốt. Trường hợp không thể kiểm toán được, cần tranh

luận các tình huống với khách hàng và rút khỏi hợp đồng hoặc công bố một
báo cáo kiểm toán từ chối.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Sau khi thu thập được sự hiểu biết về cách thiết kế và duy trì của cơ cấu
kiểm soát nội bộ, KTV phải ước lượng ban đầu về rủi ro kiểm soát. Sự ước
lượng ban đầu được thực hiện cho từng mục tiêu KSNB của từng loại nghiệp
vụ kinh tế. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối
với cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ;
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả;
- Kiểm toán viên không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ
và hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao
đối với cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp: KTV có đủ cơ
sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế có
thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Là giai đoạn thực hiện kiểm toán chính thức. Nếu rủi ro kiểm soát theo
đánh giá ban đầu là thấp hoặc trung bình, đoàn kiểm toán sẽ thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát.
Kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy

đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ trên các phương diện:
- Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được thiết kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các
sai sót trọng yếu.
- Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và
hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
Khi xác định phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên có
thể xem xét các vấn đề sau:

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

- Tần suất thực hiện hoạt động kiểm soát của đơn vị trong suốt giai đoạn;
- Khoảng thời gian trong giai đoạn kiểm toán mà kiểm toán viên tin cậy
vào tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát;
- Tính phù hợp và mức độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán cần thu thập
được về việc hoạt động kiểm soát đã ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai
sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu;
- Phạm vi bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thử nghiệm kiểm
soát khác liên quan đến cơ sở dẫn liệu;
- Phạm vi kiểm toán viên dự định tin cậy vào tính hiệu quả của hoạt
động kiểm soát để đánh giá rủi ro (và từ đó giảm các thử nghiệm cơ bản căn
cứ vào mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát);

- Thay đổi dự kiến về hoạt động kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát có thể tiến hành bằng các phương pháp sau:
- Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện để thu được
bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ.
- Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm
soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng
chứng kiểm soát hay không.
- Kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ.
Dựa trên kết quả các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải xác định
xem hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế và thực hiện phù hợp với
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn thì kiểm
toán viên phải xem xét lại mức độ rủi ro kiểm soát và phải thay đổi nội dung,
lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Lúc này trưởng nhóm kiểm toán sẽ sử dụng thủ tục soát xét để rà soát lại
công việc của các trợ lý. Sau đó tiến hành tổng hợp báo cáo kiểm toán để
chuẩn bị cho cuộc họp trao đổi với khách hàng, trong đó nêu ý kiến đánh giá
của KTV về KSNB của doanh nghiệp, những điểm yếu của hệ thống kiểm
soát và hệ thống tài chính kế toán đang còn tồn tại và đề xuất ý kiến nhằm

giúp đơn vị sửa đổi, khắc phục những tồn tại đó.
1.3. Ý nghĩa của đánh giá KSNB
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải có đủ hiểu biết về hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp và có hiệu quả. Khi nghiên cứu,
đánh giá kiểm soát nội bộ là để xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống này,
trên cơ sở đó để xác định nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo
sát cơ bản cần phải thực hiện.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, đánh giá hiệu lực thực tế của
KSNB để triển khai công việc kiểm toán và có thể quyết định thu hẹp hay mở
rộng phạm vi kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV có thể nêu rõ, cụ thể những
yếu kém còn tồn tại trong hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để đơn
vị có thể hoàn thiện KSNB một cách đầy đủ và chi tiết.
Như vậy việc thực hiện kiểm toán dựa vào kiểm soát nội bộ sẽ giúp KTV
giảm được rất nhiều khối lượng công việc cần thực hiện. Nếu như kiểm toán
viên tìm được bằng chứng chứng minh cho KSNB là mạnh và hiệu quả, rủi ro
kiểm soát là thấp và kiểm toán viên hoàn toàn tin tưởng vào KSNB thì công
việc kiểm toán chỉ cần thực hiện ở những phần có KSNB yếu kém.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN
2.1. Khái quát những vấn đề cơ bản về công ty AVA
2.1.1. Những thông tin cơ bản về AVA
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Auditing and Valuation Company
Limited.
Tên viết tắt: AVA
Trụ sở chính: Số 160 Phố Phương Liệt, P. Phương Liệt, Q. Thanh Xuân,
TP. Hà Nội
Số điện thoại: 043 8689566/ 88
Website: kiemtoanava.com.vn
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của AVA
Mục tiêu hoạt động của AVA là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành
và các thông tin tin cậy, giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và
kinh tế một cách hiệu quả, hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn
đề phát sinh trong hoạt động tài chính và kinh doanh. Hơn thế nữa với kinh
nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo
nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, AVA nắm rõ các yêu
cầu trong quản lý, sản xuất kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng sẽ gặp phải
và hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề đó mà ít có một tổ chức dịch vụ
chuyên ngành nào tại Việt Nam có thể thực hiện được.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty rất rộng bao gồm:
Kiểm toán
- Kiểm toán các Báo cáo tài chính.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

- Kiểm toán Báo cáo Quyết toán các dự án, công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành.
- Kiểm toán hoạt động các Dự án.
- Kiểm toán xác định vốn góp.
- Các dịch vụ kiểm toán khác.
Dịch vụ thẩm định giá
- Thẩm định giá trị tài sản, bất động sản.
- Thẩm định phương án đầu tư.
- Thẩm định giá trị doanh nghiệp để mua bán, sáp nhập, giải thể.
Dịch vụ xác định giá trị Doanh nghiệp và Tư vấn cổ phần hoá
- Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn.
- Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp.
- Tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty
cổ phần; Tư vấn xây dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang Công
ty cổ phần; Tư vấn xây dựng điều lệ Công ty cổ phần…
Tư vấn, đào tạo
- Tư vấn, đào tạo về các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS).
- Tư vấn, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính Việt Nam.
- Tư vấn về thuế.
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán.
- Mở, ghi sổ kế toán và lập các Báo cáo Tài chính.
- Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư.
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, quản
lý kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình có liên quan trong

lĩnh vực kinh tế thị trường.
Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

2.1.3. Đặc điểm về hoạt động quản lý của AVA
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm các Giám đốc, Phó giám đốc và
các phòng ban khác chịu trách nhiệm quản lý công ty. Mỗi phòng ban có chức
năng và nhiệm vụ riêng biệt chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và
Ban giám đốc về các công việc trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình. AVA
là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, do đó mọi hoạt động
kinh doanh đều nằm dưới sự quản lý của hội đồng thành viên.
Bộ máy quản lý bao gồm các cơ quan sau:
- Hội đồng thành viên
- Ban kiểm soát
- Ban giám đốc
- Ban thư ký
- Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản
- Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng
- Phòng kiểm toán số 1,2,3,4,5,6,7 và phòng Dich vụ đầu tư nước ngoài
- Chi nhánh và văn phòng đại diện
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty có mô hình như sau :
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của AVA

Sv: Nguyễn Quang Huy


Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Bên cạnh giám đốc, công ty còn có 4 phó giám đốc trực tiếp cùng giám
đốc theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc lập và thực hiện các kế hoạch kiểm toán, thẩm
định giá, các dịch vụ kế toán và các dịch vụ pháp lý khác.
2.2. Thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB do AVA thực hiện
Đánh giá KSNB của khách hàng là một công việc rất quan trọng do đó
bất kỳ KTV nào cũng phải cẩn trọng khi đánh giá. Các KTV tại AVA luôn ý
thức được sự quan trọng này do đó họ luôn cẩn thận trong công tác đánh giá
KSNB của khách hàng. Quy trình đánh giá KSNB được các KTV của công ty
thực hiện trong cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán BCTC: chuẩn bị và
lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm toán; kết thúc kiểm toán.
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Để lập kế hoạch kiểm toán sát với thực tế, KTV phải dựa trên những

hiểu biết sâu sắc về đơn vị, trong đó hiểu biết về KSNB là nội dung quan
trọng nhất. Dựa vào việc đánh giá KSNB, KTV có thể thiết kế những thủ tục
kiểm toán thích hợp, xác định được khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính
cần kiểm tra. Đồng thời, KTV có thể xác định những điểm mạnh, điểm yếu
của đối tượng để xác định các trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV cần tìm hiểu thông tin chung về đơn vị khách
hàng và các yếu tố cấu thành KSNB của đơn vị. Sau đó dựa trên những thông
tin thu thập được, kinh nghiệm và hiểu biết của mình để đánh giá khả năng có
thể kiểm toán được và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, nhận diện rủi ro tiềm
tàng trong HĐSXKD của khách hàng ảnh hưởng đến BCTC, đánh giá chung
về KSNB.
Các kỹ thuật thường được KTV của công ty áp dụng là: phỏng vấn, kiểm
tra tài liệu và quan sát.

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

*Phỏng vấn
Các KTV của AVA tiến hành phỏng vấn các cán bộ, nhân viên thực hiện
các công việc liên quan đến cuộc kiểm toán. Cách phỏng vấn có thể bằng đối
thoại trực tiếp hoặc bằng phiếu câu hỏi. Khi phỏng vấn, KTV cần phải đánh
giá thái độ, cách thức và cách trả lời của người được phỏng vấn để qua đó có
thể đánh giá được độ tin cậy của các câu trả lời. Những thông tin nhận được
phải được ghi chép trong Giấy tờ làm việc để làm bằng chứng và lưu trữ trong

Hồ sơ kiểm toán. Kỹ thuật phỏng vấn giúp KTV thu thập được những thông
tin chưa có hoặc thông tin củng cố thêm luận cứ của mình. Tuy nhiên, kết quả
thu được qua việc phỏng vấn nhân viên thường là các bằng chứng có độ tin
cậy không cao vì các nhân viên của khách hàng thường có các câu trả lời là
“Có” hơn các câu trả lời “Không”. Do đó, KTV thường kết hợp với các kỹ
thuật khác để có các bằng chứng đầy đủ và có độ tin cậy cao hơn.
*Kiểm tra tài liệu
Đây là kỹ thuật thu thập các thông tin về các chính sách và các thủ tục
kiểm soát bằng văn bản của khách hàng. KTV của AVA có thể xem xét các
văn bản có liên quan đến chính sách bán hàng, chính sách tín dụng, chính
sách tuyển dụng lao động, chính sách tiền lương, các kế hoạch đã được phê
duyệt,… Mặt khác, KTV cũng kiểm tra các tài liệu liên quan đến việc thực
hiện các chính sách thủ tục kiểm soát đó.
*Quan sát
Trong kỹ thuật này, KTV có thể tham quan các hệ thống dây chuyền, các
phương tiện của khách hàng, quan sát việc thực hiện các nghiệp vụ,… Điều này
rất có tác dụng trong việc giúp KTV đạt được sự hiểu biết sâu hơn về công việc
kinh doanh, về hoạt động của khách hàng. KTV quan sát sự hoạt động của các bộ
phận, các phòng ban và các cá nhân trong doanh nghiệp để xem xét việc chấp
hành các nguyên tắc; phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


chuẩn như thế nào, công việc thực tế có đúng với quy định không, có hợp lý
không. Còn việc quan sát hệ thống dây chuyền và phương tiện vật chất giúp
KTV hiểu về công tác bảo vệ tài sản của khách hàng.
Kiểm toán viên có thể tận dụng những hiểu biết từ trước (nếu có) về
doanh nghiệp, trao đổi với ban giám đốc, các nhân viên điều hành và các nhân
viên ở các cấp, các phòng ban khác nhau của doanh nghiệp. Ngoài ra, kiểm
toán viên có thể sử dụng các tư liệu khác nhau có liên quan như các quy định,
chính sách của đơn vị...
Để thể hiện kết quả đạt được trên giấy tờ làm việc của mình, KTV trình
bày theo ba cách: Bằng lưu đồ, bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Trên thực
tế, trong chương trình kiểm toán của mình công ty xây dựng cách đánh giá
KSNB tại khách hàng chủ yếu được thể hiện qua các bảng câu hỏi và bảng
tường thuật, sử dụng lưu đồ có phần hạn chế hơn do tính phức tạp và cần kỹ
năng cao.
Trong đánh giá KSNB, các KTV của công ty quan tâm đến khách hàng
là thường niên hay năm đầu. Với khách hàng thường niên, các thông tin đánh
giá KSNB đã được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung, việc thu thập thông
tin về KSNB khách hàng diễn ra thuận lợi và dễ dàng, KTV sẽ đặc biệt quan
tâm đến các điểm yếu của hệ thống được ghi nhận từ cuộc kiểm toán trước đó.
Ngược lại với khách hàng là kiểm toán năm đầu, việc đánh giá KSNB có nội
dung công việc nhiều hơn, chiếm nhiều thời gian và chi phí. Trong lần đầu
tiên tiếp cận, thông thường KTV sẽ đánh giá với mức độ thận trọng và hoài
nghi cao.
Để tìm hiểu về thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại AVA, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể thông qua cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty A: Công ty A là một công ty cổ phần,

Sv: Nguyễn Quang Huy

Lớp: CQ50/22.08



×