Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 99 trang )

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
TRƢỜNG MẦM NON, TRƢỜNG PHỔ THÔNG

(Tài liệu cho giáo viên Mầm non)

Tháng 9/2018


MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ TRIỂN KHAI GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ............................................................................... 6
1. Các văn kiện Quốc tế về hoạt động giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng, chống thiên tai .................................................................................................. 6
a. Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (1992) ......................... 6
b. Từ chƣơng trình hành động Hyogo (2005) đến khung Sendai (2015) ................. 6
c. Hiệp định chống biến đổi khí hậu thế giới (COP 21) Paris 2015 ......................... 7
d. Hiệp định ASEAN về quản lý thiên tai và ứng phó khẩn cấp .............................. 7
đ. Chƣơng trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững - Agenda 2030 ................. 8
e. Kinh nghiệm của Nhật Bản................................................................................... 8
2. Nội dung chỉ đạo "Giáo dục phát triển bền vững, ứng phó với Biến đổi khí hậu và
phòng, chống thiên tai" của Chính phủ Việt Nam và các cơ quan Bộ ........................ 9
3. Chƣơng trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo .......................................... 10
a. Chƣơng trình giáo dục phòng, chống thiên tai ................................................... 10
b. Chƣơng trình giáo dục mầm non ........................................................................ 10
c. Quy định về xây dựng Trƣờng học an toàn ........................................................ 11
PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI ................................................................................................................... 12
1. Một số kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu ......................................................... 12
2. Một số kiến thức cơ bản về thiên tai ...................................................................... 13


3. Kịch bản biến đổi khí hậu ...................................................................................... 14
4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu......................................................................... 16
a. Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính ..................................................................... 16
b. Khí CO2 và cuộc Cách mạng Công nghiệp ........................................................ 17
5. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu .............................................................. 18
6. Một số loại hình thiên tai thƣờng xảy ra ở Việt Nam ............................................ 21
a. Áp thấp nhiệt đới và bão ..................................................................................... 21
b. Lũ lụt................................................................................................................... 22
c. Sạt lở đất/đá ........................................................................................................ 23
d. Hạn hán ............................................................................................................... 23
đ. Lốc ...................................................................................................................... 23
e. Giông và s t ........................................................................................................ 23
g. Mƣa đá ................................................................................................................ 24


h. Động đất ..............................................................................................................24
7. Hành động của chúng ta .........................................................................................24
a. Phòng, chống áp thấp nhiệt đới và bão ............................................................... 24
b. Phòng, chống lũ lụt ............................................................................................. 25
c. Ứng phó với hiện tƣợng sạt lở đất/đá .................................................................26
d. Ứng phó với hạn hán .......................................................................................... 26
đ. Ứng phó khi có lốc ............................................................................................. 27
e. Những biện pháp an toàn khi c giông và s t .....................................................27
g. Những biện pháp an toàn khi c mƣa đá ............................................................ 27
h. Những biện pháp an toàn ứng ph khi động đất .................................................27
8. Mối quan hệ giữa ứng phó biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai .................28
PHẦN 3. TỔ CHỨC GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU




PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG TRƢỜNG MẦM NON ............................... 29
1. Mục tiêu giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai......................29
a. Kiến thức trẻ cần đạt đƣợc ..................................................................................29
b. Kỹ năng trẻ cần đạt đƣợc ....................................................................................29
c. Thái độ của trẻ.....................................................................................................29
2. Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai .....................29
3. Phƣơng pháp giáo dục phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
cho trẻ mầm non .........................................................................................................32
3.1 Sử dụng tài liệu trực quan mô tả về thiên tai, biến đổi khí hậu; mô tả các hoạt
động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu của con ngƣời........32
3.2 Sử dụng lời giải thích, chỉ dẫn ..........................................................................34
3.3. Thí nghiệm mô tả hiện tƣợng biến đổi khí hậu và các loại hình thiên tai .......35
3.4. Dự án nghiên cứu về biến đổi khí hậu và thiên tai ..........................................37
3.5. Sử dụng trò chơi củng cố kiến thức, kĩ năng về ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai cho trẻ ............................................................................39
3.6. Sử dụng hoạt động diễn tập cho trẻ thực hành ứng phó với BĐKH và phòng,
chống thiên tai .........................................................................................................41
4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai cho trẻ mầm non ........................................................................................... 42
4.1. Hoạt động học ..................................................................................................42
4.2. Hoạt động chơi.................................................................................................43
4.3. Hoạt động lao động .......................................................................................... 45
4.4. Hình thức tổ chức sự kiện ................................................................................45


4.5. Chế độ sinh hoạt hàng ngày............................................................................. 47
5. Các bƣớc tổ chức hoạt động giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên
tai cho trẻ mầm non.................................................................................................... 49
PHẦN 4. GỢI Ý MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG TRƢỜNG MẦM NON

THEO CÁC CHỦ ĐỀ ................................................................................................... 53
1. Gợi ý các hoạt động giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên
tai theo các chủ đề chuyên biệt .................................................................................. 53
1.1. Chủ đề “Bão” ................................................................................................... 53
1.2 Chủ đề “Lũ lụt” ................................................................................................ 55
1.3 Chủ đề “Hạn hán” ............................................................................................. 59
1.4 Chủ đề “Núi lửa” .............................................................................................. 61
1.5 Chủ đề “Động đất” ........................................................................................... 64
1.6 Chủ đề “S ng thần” .......................................................................................... 67
1.7 Chủ đề “Trƣờng học an toàn”........................................................................... 71
1.8 Chủ đề “Vũ trụ và Trái đất” ............................................................................. 72
1.9 Chủ đề “Nƣớc – Nguồn sống của con ngƣời” .................................................. 76
1.10 Chủ đề “Cây xanh – Ngƣời bảo vệ trái đất” ................................................... 78
2. Gợi ý nội dung và hoạt động giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên
tai tích hợp trong các chủ đề khác ............................................................................. 81
2.1. Chủ đề Bản thân ............................................................................................. 81
2.2 Chủ đề Gia đình .............................................................................................. 82
2.3. Chủ đề Trƣờng mầm non .............................................................................. 84


Lời n i đầu
Việt Nam nằm trong trong vùng “rốn bão” của thế giới, là một trong
những quốc gia dễ bị tổn thƣơng nhất bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Đảng và
Nhà nƣớc đã đƣa ra nhiều chủ trƣơng, chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, trong đ c chính sách tăng cƣờng về giáo
dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai. Chủ trƣơng này
đồng thời nhận đƣợc sự ủng hộ phối hợp của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là sự
giúp sức của UNICEF Việt Nam.
Tài liệu này đƣợc biên soạn dựa trên sự kế thừa của các tài liệu đã ban
hành của các Bộ, Ngành và các Tổ chức trong nƣớc, quốc tế về hoạt động giáo

dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, giảm nhẹ rủi ro thiên
tai, trƣờng học an toàn ... và đƣợc điều chỉnh để phù hợp với chƣơng trình giáo
dục phổ thông mới, cập nhật Khung kiến thức, kĩ năng, thái độ và các văn kiện
quốc tế mới, cùng với học tập kinh nghiệm của Nhật Bản trong lĩnh vực giáo
dục này. Tài liệu là một trong những thành quả của chƣơng trình hợp tác giữa
UNICEF Việt Nam và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục tiêu tiêu của tài liệu là cung cấp cơ sở pháp lí (qua các văn kiện quốc
tế, văn bản điều hành của Nhà nƣớc) và cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện, tổ
chức hoạt động giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
trong trƣờng phổ thông. Nội dung tài liệu nhấn mạnh đến hệ thống khái niệm,
kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu, các loại hình thiên tai và giải pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, xây dựng trƣờng học an toàn.
Tài liệu cũng là nguồn gợi ý về các phƣơng pháp tổ chức dạy học, một số
hoạt động giáo dục phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và xây
dựng trƣờng học an toàn để giáo viên mầm non có thể tham khảo, sử dụng và
vận dụng để thiết kế những hoạt động giáo dục hiệu quả trong thực tiễn giảng
dạy của mình.
Ban soạn thảo xin trân trọng cảm ơn các nhà tài trợ, Vụ Khoa học Công
nghệ và Môi trƣờng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà khoa học, các chuyên gia
và các thầy cô giáo đã g p ý để hoàn thiện tài liệu. Ban biên soạn trân trọng cảm
ơn những ý kiến đ ng g p của các thầy cô giáo trong quá trình tập huấn để bổ
sung, điều chỉnh tài liệu hoàn thiện hơn.

5


PHẦN 1. CƠ SỞ TRIỂN KHAI GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

1. Các văn kiện Quốc tế về hoạt động giáo dục ứng phó với biến đổi khí

hậu và phòng, chống thiên tai
a. Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (1992)
Trƣớc những hiểm họa và thách thức lớn về khí hậu đối với nhân loại, Liên hợp
quốc (LHQ) với 2 cơ quan chuyên môn chính của mình là Tổ chức Khí tƣợng Thế giới
(WMO) và Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên hợp quốc (UNEP) đã tập hợp nhiều nhà
khoa học, chuyên gia trên thế giới bàn bạc và đi đến nhất trí cần c một Công ƣớc
quốc tế về khí hậu và coi đ là cơ sở pháp lý để tập trung nỗ lực chung của cộng đồng
thế giới đối ph với những diễn biến tiêu cực của biến đổi khí hậu (BĐKH). Sau một
quá trình soạn thảo (tháng 02/1991-tháng 5/1992), Công ƣớc khung của Liên hợp quốc
về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã đƣợc chấp nhận vào ngày 9/5/1992 tại Trụ sở của
Liên hợp quốc ở New York - Mỹ.
Tháng 11 năm 1997, tại Kyoto - Nhật Bản, các nƣớc tham dự Hội nghị các bên
tham gia lần thứ 3 về Công ƣớc khung 1992 đã thông qua Nghị định thƣ về việc cam
kết cắt giảm khí CO2 và năm loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác. Đây là một trong
nhiều hành động cụ thể thúc đẩy các chƣơng trình về ứng ph với biến đổi khí hậu
nhằm thực hiện mục tiêu: cân bằng lại lƣợng khí thải trong môi trƣờng ở mức độ c
thể, ngăn chặn những tác động nguy hiểm cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời
vốn chịu ảnh hƣởng sâu sắc của môi trƣờng.
b. Từ chƣơng trình hành động Hyogo (2005) đến khung Sendai (2015)
Tháng 01 năm 2005, vài tuần sau thảm họa sóng thần ở Ấn Độ Dƣơng đã cƣớp
đi sinh mạng của hơn 250.000 ngƣời, chính phủ của 168 quốc gia đã họp tại Kobe Nhật Bản, để tham gia Hội nghị Quốc tế về giảm nhẹ thiên tai lần thứ 2. Hội nghị đã
thông qua Khung hành động Hyogo giai đoạn 2005 - 2015 về: “Xây dựng khả năng
hồi phục cho các quốc gia và cộng đồng chịu thiên tai” - một chiến lƣợc toàn cầu với
mục tiêu giảm nhẹ rủi ro thiên tai (GNRRTT). Thông qua sáng kiến này, chính phủ các
nƣớc trên khắp thế giới đã cam kết hành động nhằm GNRRTT và đồng thuận về các
nguyên tắc nhằm giảm tình trạng dễ bị tổn thƣơng đối với các thiên tai.
Khung hành động GNRRTT sau năm 2015 đƣợc thông qua tại Hội nghị toàn
cầu lần thứ 3 của LHQ về GNRRTT, đƣợc tổ chức từ ngày 14-18/3/2015 tại Sendai,
Miyagi - Nhật Bản. Trên thực tế, 10 năm sau Khung hành động Hyogo, thiên tai tiếp
tục cản trở các nỗ lực nhằm đạt đƣợc phát triển bền vững. Các cuộc đàm phán liên

chính phủ về chƣơng trình phát triển sau năm 2015, tài chính cho phát triển, BĐKH và
GNRRTT là cơ hội duy nhất cho cộng đồng quốc tế thúc đẩy sự gắn kết giữa các chính
sách, thể chế, mục tiêu, chỉ số và hệ thống các biện pháp thực hiện, đồng thời vẫn tôn
trọng chức năng và nhiệm vụ của từng khuôn khổ. Đảm bảo các liên kết tin cậy một
6


cách phù hợp giữa các tiến trình này sẽ đ ng g p vào việc xây dựng khả năng chống
chịu và đạt đƣợc mục tiêu toàn cầu về x a đ i giảm nghèo.
Khung hành động Sendai về GNRRTT1 đề ra mục tiêu: Phòng chống và
GNRRTT thông qua thực hiện các biện pháp lồng ghép và theo tiếp cận bình đẳng,
bao trùm, gồm thể chế, luật pháp, y tế, văn h a, giáo dục, môi trƣờng, công nghệ... để
giảm nhẹ tiếp xúc với hiểm họa và tình trạng dễ bị tổn thƣơng và tăng khả năng dự
phòng ứng phó, phục hồi và nhờ đ tăng tính chống chịu. Trong 7 chỉ tiêu của Khung
Sendai, có chỉ tiêu liên quan đến giáo dục: Đến năm 2030, giảm đáng kể thiệt hại có
thể làm gián đoạn dịch vụ xã hội nhƣ y tế, giáo dục bao gồm tăng cƣờng tính chống
chịu của các cơ sở này.
Khung Sendai đề ra 4 ƣu tiên hành động:
 Hiểu biết về rủi ro thiên tai;
 Tăng cƣờng công tác quản trị để quản lý rủi ro thiên tai;
 Đầu tƣ vào GNRRTT nhằm tăng cƣờng khả năng chống chịu;
 Tăng cƣờng khả năng sẵn sàng để ứng phó hiệu quả và “Xây dựng lại tốt
hơn” trong công tác phục hồi và tái thiết.
c. Hiệp định chống biến đổi khí hậu thế giới (COP 21) Paris 2015
Tháng 12 năm 2015 tại Pháp, 195 quốc gia đã đồng thuận thông qua Hiệp định
mới về chống BĐKH thế giới. Mục tiêu của bản thỏa thuận lần này là thúc đẩy các
quốc gia cam kết và thực thi việc giảm mạnh hơn nữa lƣợng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính. Là quốc gia chịu ảnh hƣởng mạnh của BĐKH, ngay từ những bƣớc đầu tiên,
Việt Nam đã thể hiện tuyên bố mạnh mẽ việc thực hiện cắt giảm lƣợng khí thải, nỗ lực
thực hiện quy định về cơ chế giám sát nhằm đảm bảo sự công khai, minh bạch trong

thực hiện và hỗ trợ các hành động ứng phó biến đổi khí hậu đồng thời đảm bảo đ ng
góp của mỗi bên là nỗ lực cao nhất, phù hợp với điều kiện và trách nhiệm phát thải khí
nhà kính tƣơng ứng.
d. Hiệp định ASEAN về quản lý thiên tai và ứng phó khẩn cấp
Vào tháng 07/2005, Hiệp định ASEAN về quản lý thiên tai và ứng phó khẩn
cấp (AADMER) của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á chính thức có hiệu lực, sau
khi đƣợc 10 nƣớc thành viên trong khối phê chuẩn. AADMER đã thiết lập một khung
quản lý thiên tai của khu vực. Cơ chế đ bao gồm các điều khoản:
 Phòng ngừa và GNRRTT;
 Xác định, giám sát và đánh giá rủi ro thiên tai;
 Chuẩn bị ứng phó thiên tai;
 Ứng phó thiên tai;
 Khắc phục hậu quả;
 Tái thiết sau thiên tai.

1

Sendai Framework for Disaster Risk Reduction 2015 – 2030

7


đ. Chƣơng trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững - Agenda 2030
Chƣơng trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững đƣợc Đại hội đồng Liên
hợp quốc thông qua tại kỳ họp lần thứ 70 diễn ra từ ngày 25-27/9/2015, New York Mỹ. Đây là một kế hoạch hành động vì con ngƣời, hành tinh và sự thịnh vƣợng. Nó
giúp tăng cƣờng hòa bình trên toàn thế giới. Vấn đề x a đ i giảm ngh o sẽ đƣợc thực
hiện dƣới mọi hình thức và mọi khía cạnh, bao gồm cả những vùng ngh o đ i nhất. Đ
là một thách thức toàn cầu và là yêu cầu bức thiết cho sự phát triển bền vững. Chƣơng
trình nghị sự 2030 nêu 17 mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ thể nhằm bảo đảm cho
quá trình hội nhập và liên kết giữa các quốc gia trên thế giới, trong đ c 2 mục tiêu

quan trọng c liên quan đến nội dung phòng chống GNRRTT và ứng phó với biến đổi
khí hậu trong ngành giáo dục:
 Mục tiêu 12 về Tiêu dùng & sản xuất có trách nhiệm. Chỉ tiêu 12.8: Đến năm
2030, bảo đảm mọi ngƣời ở khắp mọi nơi có thông tin và nhận thức liên quan về phát
triển bền vững và phong cách sống hài hòa với thiên nhiên.
 Mục tiêu 13 về Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu. Chỉ tiêu 13.3: Cải
thiện giáo dục, nâng cao nhận thức, tăng cƣờng năng lực con ngƣời và năng lực thể
chế về giảm thiểu, thích nghi với biến đổi khí hậu, giảm tác động và cảnh báo sớm.
Với phƣơng châm "Không ai bị bỏ lại phía sau", mục tiêu đƣợc đề ra nhằm
phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục là "Bảo đảm giáo dục hòa nhập, chất lượng,
công bằng và thúc đẩy tất cả những cơ hội học tập suốt đời cho mọi người"2. Bằng
việc mở rộng tiếp cận tất cả các cấp giáo dục, SDG 4 định hƣớng nhiều hơn về mặt kỹ
năng của ngƣời học nhƣ :
 Đổi mới chú trọng vào việc tiếp thu hiệu quả các kỹ năng nền tảng ;
 Tập trung mới vào tính liên quan giữa học tập với việc tìm đƣợc công việc tốt ;
 Tập trung mới vào tính liên quan giữa việc học tập đối với đời sống xã hội và
công dân.
e. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Phƣơng án phòng chống tai nạn cho trƣờng học cho học sinh và giáo viên là
xây dựng sổ tay với mục tiêu xác định vai trò của giáo viên trong việc ứng phó khi xảy
ra thiên tai, xác lập cơ chế phòng chống tai nạn của mỗi trƣờng học và phổ biến phòng,
chống tai nạn đến gia đình, các cơ quan liên quan và toàn khu vực, nâng cao nhận thức
cộng đồng về thiệt hại của thiên tai nhƣ động đất, sóng thần gây ra.
Sổ tay đối phó động đất cho trƣờng học góp phần xác lập nên một “thể chế”
phòng chống thiên tai, và nuôi dƣỡng cho trẻ em thái độ cũng nhƣ năng lực tự bảo
vệ bản thân trƣớc những tình huống nguy hiểm. Các trƣờng học dựa vào đặc điểm
của từng khu vực, sẽ dự đoán trƣớc những thiệt hại do thiên tai nhƣ động đất, sóng
thần hay mƣa bão gây ra để xây dựng cuốn sổ tay phù hợp nhất với trƣờng học của

2


Trích báo cáo của Hoạt động theo dõi giám sát tiến độ đạt đƣợc Mục tiêu phát triển bền vững (SDG 4), Đà Nẵng, 28.6.2018

8


mình với hy vọng giúp các trƣờng học thực hiện đƣợc hiệu quả và phản ứng kịp
thời với thiên tai.
Các nội dung sổ tay đề cập về ứng phó khi xảy ra thiên tai nhƣ ứng phó với
động đất, ứng phó với sóng thần, ứng phó với hỏa hoạn, ứng phó với mƣa bão và xác
nhận tình trạng an toàn, hỗ trợ thiết lập nơi lánh nạn. Đồng thời với ứng phó khi thiên
tai xảy ra là các hành động đối phó sau thiên tai để tái thiết hoạt động của trƣờng học
nhƣ sự cần thiết của việc chăm s c tâm lý cho trẻ, việc chăm s c tâm lý cho giáo viên,
từ thiên tai đến khi tái thiết trƣờng học, tuần lễ đầu sau khi tái thiết trƣờng học
2. Nội dung chỉ đạo "Giáo dục phát triển bền vững, ứng phó với Biến đổi
khí hậu và phòng, chống thiên tai" của Chính phủ Việt Nam và các cơ quan Bộ
Giữa tháng 5/2017, Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực
hiện Chƣơng trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững nhằm mục tiêu chung : "Duy
trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và
thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển; xây dựng một xã hội Việt Nam hòa
bình, thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững." 3
Bên cạnh đ , nƣớc ta đã xây dựng các căn cứ pháp lí để triển khai thực hiện
giáo dục phát triển bền vững, phòng chống biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
nhƣ :
 Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
 Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
 Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về

việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2012-2020;
 Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia vì sự phát triển bền vững vào giữa năm
2017 của Chính phủ là cơ sở pháp lý đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt
động giáo dục vì phát triển bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống thiên
tai theo tinh thần các mục tiêu số 13 đến 17;
 Quyết định số 4068/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 9 năm 2011 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lƣợc quốc gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020;
 Quyết định số 4619/QĐ-BGDĐT ngày 19/10/2010 của Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt Dự án “Đƣa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào
các chƣơng trình giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015”;

Theo Quyết định số 622/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 5 năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện
Chƣơng trình nghị sự 2030...
3

9


 Quyết định số 2734/QĐ- BGDĐT ngày 29/7/2013 của Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt Đề án “Đƣa kiến thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai
vào nhà trƣờng giai đoạn 2012-2020”;
 Quyết định số 5523/QĐ-BGDĐT ngày 21 tháng 11 năm 2014 về việc Phê
duyệt Khung kiến thức, kỹ năng và thái độ về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thƣờng xuyên;
 Chƣơng trình phối hợp công tác về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong
ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2018-2023, ký ngày 8 tháng 5 năm 2018 giữa Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định 4 mục
tiêu quan trọng, trong đ c việc nâng cao nhận thúc, năng lực và tinh thần chủ động
của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên trong công tác phòng, chống thiên
tai đồng thời tăng cƣờng giáo dục pháp luật về phòng, chống thiên tai trong ngành giáo
dục. Sự phối hợp này góp phần hạn chế tối đa sự gián đoạn các hoạt động dạy - học
khi thiên tai xảy ra; xây dựng cộng đồng an toàn hơn trƣớc thiên tai; giảm thiểu thiệt
hại về ngƣời, tài sản, môi trƣờng, giảm thiểu các rủi ro về đuối nƣớc và phát triển bền
vững...
3. Chƣơng trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo
a. Chƣơng trình giáo dục phòng, chống thiên tai
Bộ GD&ĐT ban hành các văn bản yêu cầu giáo dục, nâng cao nhận thức, năng
lực và thể chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với BĐKH và GNRRTT, đƣa kiến thức cơ
bản về ứng phó với BĐKH, GNRRTT vào trong các chƣơng trình, bậc giáo dục, đào
tạo các cấp; xây dựng các chƣơng trình đào tạo; phát triển và c chính sách đào tạo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với BĐKH
và giảm phát thải khí nhà kính, thực hiện sáng kiến trƣờng học an toàn, các hoạt động
phòng, chống thiên tai - ứng phó với BĐKH lấy trẻ em làm trọng tâm. Đƣa kiến thức
cơ bản về bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai vào trong
chƣơng trình giáo dục, đào tạo các cấp học; xây dựng các chƣơng trình đào tạo; phát
triển và c chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao các chuyên ngành liên
quan đến thích ứng với BĐKH và giảm phát thải khí nhà kính.
b. Chƣơng trình giáo dục mầm non
Chƣơng trình giáo dục mầm non đƣợc sửa đổi năm 2017 đƣa ra những kết quả
mong đợi trên trẻ là mục tiêu giúp giáo viên lấy đ làm căn cứ để thiết kế và tổ chức
các hoạt động giáo dục. Những mục tiêu này có nhiều điểm phù hợp với mục tiêu giáo
dục ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai. Kết quả mong đợi ở trẻ về kiến
thức, kĩ năng, thái độ trong ứng xử đối với môi trƣờng xung quanh là yêu thiên nhiên,
yêu động vật, thực vật, mong muốn quan tâm, giữ gìn bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi
trƣờng xung quanh bằng hành động vừa sức của mình; biết tiết kiệm điện, nƣớc và các
loại nguyên liệu, thực phẩm. Trẻ có khả năng bảo vệ bản thân trƣớc các hiện tƣợng

thời tiết nhƣ mặc trang phục phù hợp, phòng tránh các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm,
10


ăn uống đủ chất, chăm hoạt động thể dục thể thao để rèn luyện cơ thể. Trẻ biết chia sẻ,
quan tâm với những bạn có hoàn cảnh kh khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, ngƣời
khuyết tật và đồng bào bị ảnh hƣởng của thiên tai.
c. Quy định về xây dựng Trƣờng học an toàn
Nhằm cụ thể hóa Quyết định số 172/2007/QÐ-TTg phê duyệt "Chiến lƣợc quốc
gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020" do Thủ tƣớng Chính phủ ký
ban hành, một trong những nội dung liên quan nhiệm vụ, giải pháp và kế hoạch hành
động của chƣơng trình đƣợc nhấn mạnh là rà soát, bổ sung các tiêu chuẩn xây dựng
công trình phù hợp với đặc thù thiên tai của từng vùng; ban hành các quy chuẩn,
hƣớng dẫn kỹ thuật xây dựng công trình trong các vùng thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng
của thiên tai... Trƣờng học an toàn trƣớc thiên tai là môi trƣờng giáo dục c đủ điều
kiện để bảo đảm an toàn cho học sinh và những ngƣời đang làm việc trong trƣờng, an
toàn đối với cơ sở vật chất phục vụ dạy và học trong mọi điều kiện của thiên tai. Ðó là
trƣờng học có vị trí quy hoạch xây dựng an toàn, đƣợc thiết kế xây dựng theo quy
chuẩn phù hợp, có khả năng giảm xuống mức thấp nhất các rủi ro thiên tai liên quan
cơ sở vật chất, có các thiết bị và phƣơng tiện giúp trƣờng ứng ph đƣợc với nhiều loại
thiên tai. Vấn đề xây dựng trƣờng học an toàn, chống chịu và giảm nhẹ tác động thiên
tai từ nhiều năm qua đã đƣợc các tổ chức quốc tế và các nƣớc quan tâm, nghiên cứu,
nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay.

11


PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
1. Một số kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu

Thời tiết dùng để diễn tả trạng thái của khí quyển tại một địa điểm trong một
thời gian nhất định, có thể là một giờ, một buổi, một ngày hay vài tuần. Ví dụ: Thời
tiết hôm nay là mƣa phùn, gi nhẹ.
Thời tiết bao gồm các yếu tố nhƣ nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, gió, áp
suất khí quyển… và những hiện tƣợng thời tiết nhƣ mƣa, dông, lốc,… Thời tiết luôn
luôn thay đổi. Ví dụ: Trời có thể mƣa hàng tiếng liền và sau đ lại hửng nắng...
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một không gian nhất định và
trong khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỉ hoặc hàng trăm năm và lâu hơn. Khí
hậu mang tính ổn định tƣơng đối. Ví dụ: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Khí hậu còn bao gồm cả những thông tin về các sự kiện thời tiết khắc nghiệt
(nhƣ bão, mƣa lớn, những đợt nắng n ng vào mùa h và r t đậm vào mùa đông) xảy ra
tại một vùng địa lí cụ thể. Đây chính là những thông tin giúp chúng ta phân biệt khí
hậu của những vùng có những điều kiện thời tiết trung bình tƣơng tự nhau.
Biến đổi khí hậu chỉ những thay đổi của khí hậu vƣợt ra khỏi trạng thái trung
bình đã đƣợc duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là một vài thập kỉ hoặc
dài hơn, do các yếu tố tự nhiên và/hoặc do các hoạt động của con ngƣời trong việc sử
dụng đất và làm thay đổi thành phần của khí quyển.
Biến đổi khí hậu là một sự thay đổi của thời tiết thông thƣờng xảy ra ở một nơi
nào đ . N có thể là biến đổi về lƣợng mƣa trong một năm, hoặc có thể là biến đổi
nhiệt độ trong một tháng hoặc trong một mùa. Biến đổi khí hậu cũng là một sự biến
đổi trong khí hậu Trái Đất. Nó có thể là sự biến đổi của nhiệt độ thông thƣờng của Trái
Đất hoặc nó có thể là sự biến đổi mƣa và tuyết thƣờng rơi trên Trái Đất.
Những biểu hiện chính của BĐKH toàn cầu là: nhiệt độ không khí tăng; mực
nƣớc biển dâng; các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện bất thƣờng, trái quy luật,
c cƣờng độ và quy mô lớn.
Nguyên nhân của BĐKH: C hai nh m nguyên nhân gây ra BĐKH, đ là
nguyên nhân do các quá trình tự nhiên và do các hoạt động của con ngƣời.
Nguyên nhân do các quá trình tự nhiên thƣờng diễn ra trong thời gian dài tới
hàng triệu năm và cũng c khi diễn ra theo chu kỳ kế tiếp nhau từ hàng nghìn năm tới
hàng chục vạn năm. Bởi vậy ngƣời ta cũng thƣờng n i đ là sự BĐKH trong thời kỳ

địa chất.
Nguyên nhân do hoạt động của con ngƣời đã làm thay đổi thành phần của khí
quyển Trái Đất biểu hiện ở sự gia tăng của các chất khí nhà kính. Hiện nay, theo nhiều
nhà khoa học thì hoạt động của con ngƣời là nguyên nhân chính gây ra BĐKH trong
giai đoạn hiện nay.
12


Các chất khí nhà kính là các chất khí ở các lớp thấp của khí quyển hấp thu và
phát xạ trở lại mặt đất, giữ nhiệt cho mặt đất. Các chất khí nhà kính chủ yếu là:
cacbonđioxit (CO2), mêtan (CH4), ozon(O3), oxitnitơ (N2O), hơi nƣớc (H2O).
Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng xảy ra khi các chất khí nhà kính vẫn cho các tia
bức xạ Mặt Trời là bức xạ s ng ngắn chiếu qua, song c khả năng giữ nhiệt từ bức xạ
s ng dài của bề mặt đất, giống nhƣ các nhà kính trồng cây ở xứ lạnh, về mùa đông c
khả năng cho ánh sáng Mặt Trời chiếu qua, đƣợc sƣởi ấm và giữ đƣợc nhiệt. Các chất
khí nhà kính làm cho lớp không khí gần mặt đất n ng lên, tƣơng tự nhƣ lớp không khí
trong nhà kính, vì vậy đƣợc gọi là hiệu ứng nhà kính.
ng ph với
H là các hoạt động của con ngƣời nhằm giảm nhẹ các tác
nhân gây ra BĐKH và thích ứng với BĐKH.
iảm nh
khí nhà kính.

H là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cƣờng độ phát thải

hích ứng với
H là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con ngƣời để
phù hợp với môi trƣờng mới hoặc môi trƣờng bị thay đổi, để ứng ph với tác động
thực tại hoặc tƣơng lai của khí hậu, do đ làm giảm tác hại hoặc tận dụng những mặt
có lợi do BĐKH gây ra.

2. Một số kiến thức cơ bản về thiên tai
Thiên tai là hiện tƣợng tự nhiên bất thƣờng có thể gây thiệt hại về ngƣời, tài
sản, môi trƣờng, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp
thấp nhiệt đới, lốc, s t, mƣa lớn, lũ, lũ qu t, ngập lụt, sạt lở đất do mƣa lũ hoặc dòng
chảy, sụt lún đất do mƣa lũ hoặc dòng chảy, nƣớc dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng,
hạn hán, rét hại, mƣa đá, sƣơng muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Hiểm họa là một sự kiện hoặc hiện tƣợng có khả năng gây tổn thƣơng cho con
ngƣời, gây thiệt hại về tài sản và môi trƣờng. Hiểm họa có thể gây ra bởi tự nhiên, bởi
con ngƣời hoặc do cả hai. Hiểm họa có thể là một phần của thế giới “tự nhiên”. Cần
hiểu rõ rằng hoạt động của con ngƣời sẽ ngày càng tác động lên thế giới tự nhiên.
Tình trạng dễ bị tổn thương là các yếu tố có thể tác động bất lợi tới khả năng
của: một cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng, khu vực sinh sống của ngƣời dân (ven
biển, xa nguồn nƣớc), và của môi trƣờng sống. Tình trạng dễ bị tổn thƣơng đối với
thiên tai có thể do: Vị trí của công trình; Đặc điểm thiết kế hoặc chất lƣợng xây dựng;
Đặc điểm cá nhân thuộc các nhóm sau: Trẻ nhỏ, ngƣời khuyết tật, ngƣời già, ngƣời lạ
không nắm rõ địa bàn và có hạn chế về ngôn ngữ địa phƣơng. Tình trạng dễ bị tổn
thƣơng c thể giảm do tác động của con ngƣời.
Rủi ro có thể liên quan đến yếu tố vật chất, kinh tế, môi trƣờng, xã hội và văn
hóa. Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về ngƣời, tài sản, môi
trƣờng, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
Phòng, chống thiên tai (PCTT) là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt
động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
13


ối tượng dễ bị tổn thương là nh m ngƣời c đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ
có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với những nh m ngƣời
khác trong cộng đồng. Đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng bao gồm trẻ em, ngƣời cao tuổi,
phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi, ngƣời khuyết tật, ngƣời
bị bệnh hiểm nghèo và ngƣời nghèo.

Công trình PCTT là công trình do Nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân đầu tƣ, xây dựng,
bao gồm trạm quan trắc khí tƣợng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai;
công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khắc phục vụ việc PCTT.
Các loại thiên tai
- Các thiên tai có nguồn gốc khí hậu, thủy văn: bão, áp thấp nhiệt đới, mƣa
lớn, mƣa đá, hạn hán, hoang mạc hóa, lốc, nóng, lạnh dị thƣờng, lũ lụt, lũ qu t, nƣớc
dâng, triều cƣờng.
- Các thiên tai có nguồn gốc địa chất, địa mạo: động đất; sóng thần; trƣợt lở
đất, nứt đất, sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển.
- Các thiên tai có nguồn gốc sinh vật: dịch bệnh đối với thực vật và động vật;
thủy triều đỏ; sinh vật gây hại.
3. Kịch bản biến đổi khí hậu
Xu thế biến đổi khí hậu hiện nay cũng nhƣ trong thế kỉ 21 phụ thuộc chủ yếu
vào mức độ phát thải các khí nhà kính, hay sâu xa hơn đ chính là mức độ phát triển
kinh tế - xã hội trong tƣơng lai. Việc phát thải khí nhà kính trong tƣơng lai phụ thuộc
rất nhiều vào những hệ thống vận động phức tạp và chịu sự chi phối của những yếu tố
nhƣ: Mức độ gia tăng dân số thế giới và mức độ tiêu dùng, mức độ phát triển kinh tế
xã - hội, mức độ thay đổi và phát triển của công nghệ.
Sự tiến triển trong tƣơng lai của những yếu tố này mang tính bất định rất lớn,
hay nói một cách khác, không ai biết chắc chắn trong tƣơng lai những yếu tố này sẽ
thay đổi nhƣ thế nào. Chính vì vậy, một trong những phƣơng pháp đƣợc đƣa ra và sử
dụng phổ biến hiện nay đ là sử dụng các kịch bản khác nhau về tƣơng lai.
Kịch bản không phải là những dự đoán hay dự báo, mà là những giả định về
tƣơng lai hay một tập hợp giả định về những tƣơng lai khác nhau. Bằng việc đƣa ra
những kịch bản khác nhau về tƣơng lai, chúng ta có thể có những nhận định về những
thay đổi tƣơng lai của các hệ thống/yếu tố phức tạp kể trên, và thông qua đ đƣa ra
những bức tranh phát thải khí nhà kính khác nhau và đánh giá những xu thế biến đổi
khí hậu có thể xảy ra4.
Theo những nghiên cứu và cập nhật về Kịch bản Biến đổi khí hậu và Nƣớc biển

dâng cho Việt Nam5, những diễn biễn cụ thể về tình hình BĐKH tại Việt Nam đƣợc
phỏng đoán nhƣ sau:
4
5

IPCC, 2000
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm 2011

14


- Về nhiệt độ
Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng
từ 1,6 đến 2,2oC trên phần lớn diện tích phía Bắc lãnh thổ và dƣới 1,6oC ở đại bộ phận
diện tích phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình tăng
2 - 3 C trên phần lớn diện tích cả nƣớc, riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có
nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi khác. Nhiệt độ thấp nhất trung
bình tăng từ 2,2 - 3,0oC, nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ 2,0 - 3,2oC. Số ngày có
nhiệt độ cao nhất trên 35oC tăng 10 - 20 ngày trên phần lớn diện tích cả nƣớc.
o

Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình năm c
mức tăng phổ biến từ 2,5 đến trên 3,7oC trên hầu hết diện tích nƣớc ta.
- Về lƣợng mƣa
Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỉ 21, lƣợng mƣa trung bình năm
tăng phổ biến khoảng trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, chỉ vào
khoảng dƣới 2%.
Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỉ 21, lƣợng mƣa trung bình
năm tăng trên hầu khắp lãnh thổ. Mức tăng phổ biến từ 2 - 7%, riêng Tây Nguyên,

Nam Trung Bộ tăng ít hơn, dƣới 3%. Xu thế chung là lƣợng mƣa mùa khô giảm và
lƣợng mƣa mùa mƣa tăng. Lƣợng mƣa ngày lớn nhất tăng thêm so với thời kỳ 1980 1999 ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ. Tuy
nhiên ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện ngày mƣa dị thƣờng với lƣợng mƣa
gấp đôi so với kỉ lục hiện nay.
Theo kịch bản phát thải cao: Lƣợng mƣa trung bình năm vào cuối thế kỉ 21 tăng
trên hầu khắp lãnh thổ nƣớc ta với mức tăng phổ biến khoảng 2 - 10%, riêng khu vực
Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, khoảng 1 - 4%.
- Về nƣớc biển dâng
Theo kịch bản phát thải thấp: Vào cuối thế kỉ 21, mực nƣớc biển dâng cao nhất
khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang (trong khoảng từ 54 - 72 cm); thấp nhất ở khu vực
Móng Cái (trong khoảng từ 42 - 57 cm). Trung bình toàn Việt Nam, mực nƣớc biển
dâng trong khoảng từ 49 - 64 cm.
Theo kịch bản phát thải trung bình: Vào cuối thế kỉ 21, nƣớc biển dâng cao nhất
ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang (trong khoảng từ 62 - 82 cm); thấp nhất ở khu
vực Móng Cái (trong khoảng từ 49 - 64 cm). Trung bình toàn Việt Nam, mực nƣớc
biển dâng trong khoảng từ 57 - 73 cm.
Theo kịch bản phát thải cao: Vào cuối thế kỉ 21, nƣớc biển dâng cao nhất ở khu
vực từ Cà Mau đến Kiên Giang (trong khoảng từ 85 - 105 cm); thấp nhất ở khu vực
Móng Cái (trong khoảng từ 66 - 85 cm). Trung bình toàn Việt Nam, mực nƣớc biển
dâng trong khoảng từ 78 - 95 cm.
15


- Về một số yếu tố khí hậu khác
Khí áp tăng trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam và Biển Đông. Độ ẩm tƣơng
đối giảm trên hầu khắp cả nƣớc, nhất là phía Đông Bắc Bộ và Nam Bộ.
4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Nguyên nhân chính của BĐKH là sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính (CO2,
CH4...) trong khí quyển. Theo các nhà khoa học, sự biến đổi của khí hậu trong vòng
150 năm trở lại đây xảy ra chủ yếu do các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên

không hợp lí của con ngƣời, đặc biệt là việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch
cũng nhƣ các tài nguyên đất, tài nguyên rừng. Những hoạt động này đã làm gia tăng
nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển.
a. Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Khí quyển của Trái Đất chứa một số loại khí đặc biệt gọi là khí nhà kính vì cách
mà chúng làm ấm Trái Đất tƣơng tự nhƣ cách ngƣời ta giữ nhiệt cho các ngôi nhà làm
bằng kính để trồng cây. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nƣớc (H2O), khí
cacbon đioxit (CO2), khí metan (CH4), khí đinitơ oxit (N2O), các hợp chất halocacbon
(CFC, HFC, HCFC) và khí ozon (O3) trong tầng đối lƣu.
Nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất đƣợc quyết định bởi cân bằng giữa
nhiệt (năng lƣợng bức xạ nhiệt) từ Mặt Trời truyền đến bề mặt Trái Đất và nhiệt của
bề mặt Trái Đất truyền vào không gian. Năng lƣợng bức xạ nhiệt từ Mặt Trời truyền
đến Trái Đất sẽ biến đổi nhƣ sau:
+ Bức xạ nhiệt của Mặt Trời có bức xạ c bƣớc sóng ngắn nên dễ dàng xuyên
qua khí quyển để đi tới mặt đất. Một phần năng lƣợng bức xạ nhiệt phản xạ trên mặt
đất trở lại không gian.
+ Phần còn lại của năng lƣợng bức xạ làm nóng bề mặt Trái Đất và bề mặt Trái
Đất phát bức xạ nhiệt vào khí quyển.
+ Bức xạ nhiệt từ bề mặt Trái Đất là bƣớc sóng dài nên bị giữ lại (hấp thụ) bởi
khí nhà kính.
+ Một phần năng lƣợng bức xạ nhiệt từ bề mặt Trái Đất bị các khí nhà kính giữ
lại làm Trái Đất ấm hơn.
Quá trình này đƣợc gọi là “hiệu ứng nhà kính”.
Nhƣ vậy, khí nhà kính có tác dụng giống nhƣ một chiếc chăn c độ dày vừa đủ,
giúp giữ ấm cho Trái Đất ở trong khoảng nhiệt độ thích hợp, khiến sự sống có thể phát
triển và sinh sôi nảy nở. Nếu không có những khí này, nhiệt từ Mặt Trời sẽ không
đƣợc giữ lại và bề mặt Trái Đất sẽ trở nên lạnh lẽo.
“Hiệu ứng nhà kính tự nhiên” đ ng vai trò rất quan trọng cho sự sống của Trái
Đất. Nếu không có hiệu ứng nhà kính, Trái Đất sẽ quá lạnh, con ngƣời và các sinh vật
không thể tồn tại đƣợc. Các khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính chỉ trở thành một vấn

16


đề lớn khi mà khí quyển của chúng ta có quá nhiều các khí này. Đây chính là thực
trạng hiện nay của khí quyển. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải
và thậm chí cả những bãi chôn lấp rác thải trên toàn thế giới hàng ngày đang phát thải
vào khí quyển một lƣợng lớn các khí nhà kính nhƣ cacbon đioxit (CO2), metan (CH4),
đinitơ oxit (N2O)...
Hiệu ứng nhà kính đƣợc gây ra do việc phát thải các khí nhà kính thông qua các
hoạt động của con ngƣời kể trên đƣợc gọi là “Hiệu ứng nhà kính tăng cƣờng”. Trƣớc
Cách mạng Công nghiệp, khí hậu Trái Đất đã trải qua thời kì ổn định kéo dài hàng nghìn
năm. Hoạt động của con ngƣời không tạo ra nhiều khí nhà kính thải vào khí quyển. Từ
năm 1850, Cách mạng Công nghiệp lan rộng trên thế giới với nhiều phát minh vƣợt bậc
làm thay đổi cuộc sống của con ngƣời nhƣ khai thác mỏ, công nghiệp, giao thông vận
tải…Từ đ , con ngƣời bắt đầu thay đổi môi trƣờng. Chúng ta đốt nhiều nhiên liệu hóa
thạch nhƣ dầu mỏ, than đá và khí tự nhiên để vận hành máy m c, đáp ứng nhu cầu vận
tải, phát điện và các nhu cầu về năng lƣợng khác. Việc đốt nhiên liệu hóa thạch đã thải
khí nhà kính vào khí quyển. Không những thế, bùng nổ dân số trong hai thập kỉ qua
cũng g p phần làm tăng nồng độ khí nhà kính. Điều này giống nhƣ chúng ta chuyển từ
một chiếc chăn mỏng sang một chiếc chăn dày. Kết quả là, trong vòng 150 năm qua, khí
hậu Trái Đất bắt đầu thay đổi nhanh hơn theo chiều hƣớng ấm dần lên.

iểu đồ về chênh lệch nhiệt độ trung bình toàn c u so với nhiệt độ trung bình của thế
kỉ 20 (theo Tổng cục hí tượng và Hải dương Hoa ỳ - NOAA)°
b. Khí CO2 và cuộc Cách mạng Công nghiệp
Mặc dù khí quyển Trái Đất hiện nay tồn tại nhiều loại khí nhà kính khác nhau,
nhƣng trong đ CO2 đ ng vai trò quan trọng gây ra hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt khí
CO2 có thể tồn tại trong khí quyển tới 200 năm.
- Trƣớc khi có cuộc Cách mạng Công nghiệp, nồng độ khí CO2 trong khí quyển
dao động ở mức 280 phần triệu (ppm).

- Sau cuộc Cách mạng Công nghiệp, nồng độ đ đã tăng liên tục lên đến 380
ppm. Hiệu ứng nhà kính do khí CO2 gây ra quá mức cần thiết khiến nhiệt độ bề mặt
địa cầu tăng nhanh, k o theo nhiều tác động tiêu cực cho đời sống trên Trái Đất.
17


- Ngƣỡng BĐKH nguy hiểm là khi nhiệt độ tăng thêm khoảng 2oC, nồng độ khí
nhà kính tăng trên 450 ppm CO2 tƣơng đƣơng, khi đ tình trạng môi trƣờng sinh thái
bị hủy hoại ở mức không thể khắc phục đƣợc.
Theo các báo cáo của Ban Liên Chính phủ về BĐKH, hàm lƣợng các khí nhà
kính cơ bản đều tăng lên rõ rệt trong những thập kỉ gần đây. Trong đ , các hoạt động
của con ngƣời đ ng g p vào lƣợng phát thải khí nhà kính năm 2004 nhƣ sau:
- Việc tiêu thụ năng lƣợng trong các ngành sản xuất năng lƣợng, công nghiệp,
giao thông vận tải, xây dựng… đ ng g p phần lớn lƣợng phát thải khí nhà kính: Sản
xuất năng lƣợng: 25,9%; Giao thông vận tải: 13,1%; Công nghiệp: 19,4%; Sử dụng
năng lƣợng trong các tòa nhà (thƣơng mại và dân cƣ): 7,9%.
- Hoạt động lâm nghiệp: Phá rừng, phân hủy sinh khối bề mặt (sau phá rừng),
cháy rừng… đ ng g p khoảng 17,4%.
- Hoạt động nông nghiệp: Làm đất, phân bón, các chất thải nông nghiệp…
khoảng 13,5%.
- Các hoạt động khác (quản lí rác thải và nƣớc thải…): 2,8%.
Có thể nói, hoạt động của con ngƣời là nguyên nhân chủ yếu gây ra những
BĐKH hiện nay trên Trái Đất.
5. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
BĐKH tác động lên mọi thành phần của Trái Đất bao gồm cả môi trƣờng tự
nhiên, môi trƣờng xã hội và sức khỏe của con ngƣời. Tuy nhiên có thể nhận thấy hai
mức độ ảnh hƣởng của BĐKH đƣợc nêu dƣới đây (UNESCO, 2010). Những tác động
sơ cấp do ảnh hƣởng của việc tăng nhiệt độ trong môi trƣờng tự nhiên nhƣ: Các sông
băng tan chảy nhanh hơn dự đoán. Mực nƣớc biển toàn cầu đang tăng lên, đặc biệt là ở
các vùng đồng bằng châu thổ thấp và các quốc đảo nhỏ. Số lƣợng các siêu bão cấp 4

và 5 tăng gần gấp đôi trong 30 năm qua.
Bên cạnh đ do cuộc sống của chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào môi trƣờng tự
nhiên nhƣ nƣớc, thực phẩm, giao thông, năng lƣợng, công ăn việc làm…, những tác
động sơ cấp kể trên trở nên trầm trọng hơn và tạo ra những tác động thứ cấp ảnh
hƣởng đến những nguồn tài nguyên mà chúng ta cần nhƣ: Nguồn nƣớc: Hạn hán, và
tác động liên quan đến chất lƣợng nƣớc và nguồn cung cấp nƣớc; Thực phẩm: Năng
suất và chất lƣợng chăn nuôi và trồng trọt bị tác động bởi thiên tai, dịch bệnh, chất
lƣợng đất…; Hệ sinh thái: Tác động tới các khu bảo tồn quốc gia, khu bảo tồn đa dạng
loài, rừng tự nhiên và rừng trồng; Sức khỏe: Các bệnh truyền nhiễm và các bệnh liên
quan đến nhiệt độ.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong các nƣớc sẽ
bị ảnh hƣởng nghiêm trọng của BĐKH và nƣớc biển dâng, trong đ đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị những ảnh hƣởng nặng nề. Theo tính toán trong

18


kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng đối với Việt Nam năm 2009, nếu nƣớc biển
dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hƣởng trực tiếp và tổn thất khoảng 25% GDP.
Tác động đến mực nƣớc biển: Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km. Trên 80%
diện tích đồng bằng sông Cửu Long và trên 30% diện tích đồng bằng trên hệ thống
sông Hồng - Thái Bình c độ cao khoảng 2,5 m so với mặt biển. Đây là những khu vực
sẽ chịu ảnh hƣởng lớn nhất khi nƣớc biển dâng, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Nƣớc biển dâng không chỉ làm ngập nƣớc khiến ngƣời dân phải sơ tán mà còn
làm đất nhiễm mặn và thoái hóa dẫn đến không canh tác đƣợc.
Tác động đến các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học (Võ Quý, 2009): Đa
dạng sinh học là nguồn tài nguyên quý giá của đất nƣớc. Tuy nhiên BĐKH đang làm
thay đổi diện mạo của các hệ sinh thái.
+ Ranh giới của các vùng sinh thái bị thay đổi: Các kiểu rừng nguyên sinh, thứ
sinh ở Việt Nam có thể dịch chuyển, mở rộng hoặc thu hẹp. Nhiều loài côn trùng, chim

và cá đã di cƣ sang những vùng sinh sống khác.
+ Các loài sinh vật thay đổi dần cách thức sinh tồn của mình: Nhiều loài cây,
côn trùng, chim và cá đã chuyển dịch lên phía Bắc và lên các vùng cao hơn. Nhiều loài
chim đã bắt đầu mùa di cƣ sớm hơn. Nhiều loài động vật đã vào mùa sinh sản sớm
hơn. Nhiều loài côn trùng đã xuất hiện ở khu vực khí hậu lạnh. Sâu bệnh phát triển phá
hoại cây trồng. Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn.
Thiên tai và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: Các hiểm họa thiên tai và hiện
tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra thƣờng xuyên, khắc nghiệt và bất thƣờng hơn nhƣ mƣa
lớn, lũ lụt, khí nóng, bão, hạn hán, hỏa hoạn, nhiễm mặn, bệnh dịch... Ảnh hƣởng của
chúng khó có thể kiểm soát đƣợc.
Tác động đến tài nguyên nƣớc: Mặc dù là quốc gia có nguồn tài nguyên nƣớc
phong phú, Việt Nam c nguy cơ phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nƣớc, do phần
lớn lƣợng nƣớc mặt chảy qua Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào các nƣớc láng giềng.
Theo dự báo hơn 8,4 triệu ngƣời ở Việt Nam có thể bị ảnh hƣởng (ADB, 2009) do
tổng lƣợng dòng chảy của sông Hồng và sông Cửu Long sẽ bị suy giảm. BĐKH cùng
với nƣớc biển dâng làm thay đổi sự phân bố tài nguyên nƣớc. Những thay đổi về chế
độ mƣa c thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mƣa và hạn hán vào mùa khô. Hạn hán
dẫn đến tình trạng thiếu nƣớc cho các hoạt động nông nghiệp và cũng dẫn đến tình
trạng thiếu điện nghiêm trọng.
Tác động đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lƣơng thực: Tăng nguy cơ thu
hẹp diện tích đất nông nghiệp. Hàng chục ngàn hecta diện tích đất canh tác ở vùng đất
thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đã và
đang bị xâm nhập mặn do nƣớc biển dâng cũng nhƣ do hạn hán vào mùa khô, gây ảnh
hƣởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lƣơng thực quốc gia. Nhiệt độ tăng,
thời gian hạn hán kéo dài, dịch bệnh lây lan, cỏ dại và sâu bệnh phát triển khiến cho
năng suất cây trồng suy giảm. Gia súc và gia cầm có nhiều nguy cơ mắc dịch bệnh trên
19


diện rộng. Đồng cỏ chăn nuôi bị ảnh hƣởng bởi thay đổi mùa sinh trƣởng. Sự gia tăng

các thiên tai khiến cho nhiều địa phƣơng bị mất trắng mùa màng và gia súc. Tất cả
những kh khăn này làm tăng rủi ro trong nông nghiệp, đẩy giá lƣơng thực lên cao,
tình trạng đ i ngh o càng trở nên nghiêm trọng.
Tác động đến sức khỏe: Nhiệt độ ấm hơn khiến cho các loài côn trùng gây bệnh
và kí sinh trùng nhƣ muỗi xuất hiện ở những vùng mới đem theo các bệnh truyền
nhiễm nhƣ sốt rét và sốt xuất huyết. Thiếu nƣớc, nắng n ng cũng gia tăng nguy cơ mắc
bệnh, thậm chí tử vong liên quan đến nguồn nƣớc và nắng nóng. Khi nhiệt độ tăng lên,
các bệnh tim, phổi và các bệnh lây nhiễm tăng theo. Các hậu quả tiêu cực về sức khỏe
xảy ra nhiều nhất ở các khu vực c điều kiện sống thấp, trong đ ngƣời ngh o, ngƣời
cao tuổi, phụ nữ và trẻ em, đặc biệt ở vùng ven biển, chịu rủi ro cao. Tổ chức Y tế Thế
giới ƣớc tính 150.000 ca tử vong hàng năm là do ảnh hƣởng của BĐKH, một nửa trong
số đ là ở châu Á - Thái Bình Dƣơng (WHO, 2005).
Tác động đối với năng lƣợng, công nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng:
Những hoạt động công nghiệp dễ bị tổn thƣơng nhất sẽ xảy ra ở dải ven biển và những
vùng đồng bằng châu thổ thƣờng bị lũ lụt, nơi mà nền kinh tế của nó phụ thuộc chặt
chẽ vào tài nguyên khí hậu nhạy cảm và những nơi dễ xảy ra các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan, nhất là những vùng đang đô thị hóa nhanh. Nhiệt độ tăng cùng với số ngày
nắng n ng tăng lên làm tăng nhu cầu tiêu thụ năng lƣợng để làm mát và thông gió
trong các hoạt động công nghiệp, giao thông và dân dụng, nhất là ở các thành phố, khu
công nghiệp. Những thay đổi trong phân bố mƣa, bốc hơi ảnh hƣởng đến tài nguyên
nƣớc sẽ tác động đến các hoạt động của các hồ chứa và nguồn năng lƣợng thủy điện.
Nƣớc biển dâng, thiên tai, nhất là bão, mƣa lớn, ngập lụt ảnh hƣởng đến các dàn khoan
và hệ thống vận chuyển dầu khí trên biển, các công trình xây dựng năng lƣợng, cảng
biển, giao thông, dân dụng ở ven biển.
Trong bài phát biểu quan trọng tại Hội nghị hượng đỉnh G7 mở rộng năm 2018
tổ chức tại vùng Charlevoix, bang Québec dưới sự chủ trì và điều phối của Canada, Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc nêu thông điệp mạnh mẽ về t m quan trọng của tăng cường
hợp tác quốc tế trong ứng phó biến đổi khí hậu; đưa ra sáng kiến thành lập Diễn đàn
Hợp tác mở rộng giữa các nước G7 và các quốc gia ven biển về ứng phó biến đổi khí
hậu, nước biển dâng và bảo vệ môi trường sinh thái biển để tăng cường hợp tác; chia sẻ

kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ và huy động các nguồn lực cho thích ứng và ứng
phó biến đổi khí hậu.Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh Việt Nam là một trong
những quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đồng
thời cũng chịu tác động tiêu cực của việc khai thác và sử dụng không bền vững nguồn
tài nguyên nước sông Mekong. Thủ tướng khẳng định cam kết của Việt Nam về thực
hiện nghiêm túc cắt giảm phát khí thải theo Thỏa thuận COP 21; đề nghị các nước G7
và quốc tế tiếp tục hỗ trợ và tăng cường hợp tác với Việt Nam nhằm nâng cao năng lực
giám sát và thích ứng với biến đổi khí hậu, chống nước biển dâng và xâm nhập mặn
cũng như quản lý và sử dụng bền vững nguồn nước hạ lưu sông Mekong.
Nguồn Báo điện tử Chính phủ
20


6. Một số loại hình thiên tai thƣờng xảy ra ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia chịu nhiều tác động của các hiểm họa tự nhiên, chủ yếu là
do hiện tƣợng khí tƣợng, thủy văn. Là quốc gia nằm trong khu vực chịu ảnh hƣởng của
chế độ nhiệt đới gi mùa Đông Nam Á, nƣớc ta đồng thời nằm trong trung tâm bão
của khu vực tây Thái Bình Dƣơng, một trong 5 ổ bão lớn trên thế giới. Sự tổ hợp của
bão với gi mùa gây mƣa lớn, với địa hình phức tạp, các đồng bằng thấp, hẹp và dốc
nối liền với núi cao, mƣa do gi mùa, mƣa bão, lũ lụt, lũ qu t, hạn hán và các thiên tai
khác đã gây nên thiệt hại về ngƣời, của cải, mùa màng, và cơ sở hạ tầng cho Việt Nam.
Thống kê trung bình trong vòng 20 năm qua, mỗi năm thiên tai đã làm khoảng
750 ngƣời chết và dẫn tới hàng năm thiệt hại về kinh tế tƣơng đƣơng 1,5% GDP. Tuy
nhiên, số liệu thiệt hại thƣờng xuyên đƣợc báo cáo không đầy đủ, dẫn tới tổng số thiệt
hại thực tế lớn hơn nhiều. Phần lớn dân số của Việt Nam hiện đang sinh sống tại các
vùng đất thấp trên các lƣu vực sông và vùng ven biển, hơn 70% dân số đƣợc ƣớc tính
là đang hứng chịu các rủi ro do nhiều loại hiểm họa thiên tai (theo báo cáo của Ngân
hàng Thế giới).
Việt Nam hiện có nhiều loại hình thiên tai nhƣ: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét,
mƣa lớn, lũ, lũ qu t, ngập lụt, sạt lở đất do mƣa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mƣa

lũ hoặc dòng chảy, nƣớc dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mƣa đá,
sƣơng muối, động đất và các loại thiên tai khác.
a. Áp thấp nhiệt đới và bão
Áp thấp nhiệt đới và bão là vùng gió xoáy có phạm vi rộng, thƣờng gây ra gió
lớn, mƣa rất to và nƣớc dâng. Khi sức gi đạt tới cấp 6 và 7 (từ 39 - 62 km/h) thì đƣợc
gọi là áp thấp nhiệt đới; đạt tới cấp 8 trở lên (từ 63 km/h) thì đƣợc gọi là bão.
Nhƣ vậy, áp thấp nhiệt đới có thể mạnh lên thành bão và bão cũng c thể suy
yếu thành áp thấp nhiệt đới. Áp thấp nhiệt đới và bão có thể ảnh hƣởng tới một vùng
rộng từ 200 - 500km. Vùng trung tâm của bão đƣợc gọi là “mắt bão”.
Bão đƣợc hình thành từ vùng nƣớc biển ấm (trên 26oC, vùng nhiệt đới), làm
không khí nóng, ẩm bốc lên cao, hình thành tại đ một tâm áp thấp. Không khí ở xung
quanh chuyển động hƣớng về tâm vùng áp thấp.
Không khí bốc mạnh lên cao ngƣng tụ thành một bức tƣờng mây dày đặc, tạo ra
những cơn mƣa rất lớn và gió xoáy rất mạnh. Khi đi vào đất liền hoặc vùng biển lạnh ở
các vĩ độ cao, bão mất nguồn năng lƣợng bổ sung từ không khí nóng ẩm trên biển,
cộng với đ là ảnh hƣởng của lực ma sát với mặt đất nên suy yếu dần và tan đi.
Bão vào nƣớc ta thƣờng đƣợc hình thành từ Biển Đông và Tây Thái Bình
Dƣơng. Thiệt hại do bão có thể gây ra nhƣ:
Gió lớn: Thổi bay mái nhà, sập nhà; làm cây cối bị đổ, gãy, gây cản trở giao
thông; làm gãy đổ, đứt đƣờng dây điện, có thể gây ra cháy hoặc tai nạn điện.

21


Mƣa lớn và lũ lụt: Có thể gây sạt lở đất, khiến cho giao thông bị gián đoạn;
ngập lụt nhà cửa, làm hƣ hỏng đồ đạc.
Sóng lớn và triều cƣờng: Có thể làm đắm tàu, thuyền ngoài khơi; gây ngập lụt
vùng ven biển; nƣớc biển dâng làm nhiễm mặn đồng ruộng; làm ngập và hƣ hỏng
giếng nƣớc và các nguồn nƣớc ngọt khác. Làm chết gia súc, gia cầm; làm ngƣời chết
hoặc bị thƣơng; các hệ thống giao thông, thông tin liên lạc bị gián đoạn.

b. Lũ lụt
Lũ là hiện tƣợng mực nƣớc và tốc độ của dòng chảy trên sông, suối vƣợt quá
mức bình thƣờng.
Lụt là hiện tƣợng nƣớc ngập vƣợt quá mức bình thƣờng, ảnh hƣởng đến sản
xuất, đời sống và môi trƣờng. Lụt xảy ra khi nƣớc lũ dâng cao tràn qua sông, suối, hồ
và đê đập vào các vùng, làm ngập nhà cửa, cây cối, ruộng đồng. Có nhiều loại lũ: lũ
sông, lũ qu t và lũ ven biển.
Lũ sông: Mực nƣớc sông dâng cao tràn bờ, gây ngập lụt những vùng xung
quanh. Có thể xuất hiện từ từ và theo mùa (ví dụ nhƣ lũ vùng đồng bằng sông Cửu
Long).
Lũ qu t: Thƣờng xảy ra trên các sông nhỏ hoặc suối ở miền núi, những nơi c
độ dốc cao; xuất hiện rất nhanh do mƣa lớn đột ngột hoặc vỡ đập; dòng chảy rất mạnh
có thể cuốn trôi mọi thứ nơi dòng nƣớc đi qua.
Lũ ven biển: Thƣờng xảy ra khi có bão và bão gần bờ biển; sóng biển dâng cao
kết hợp với triều cƣờng.
Mƣa lớn kéo dài có thể gây ra lũ lụt; Các công trình xây dựng nhƣ đƣờng sá, hệ
thống thủy lợi có thể cản trở dòng chảy tự nhiên; phá rừng làm giảm khả năng giữ
nƣớc; nhà máy thủy điện xả nƣớc không hợp lí; đê, đập, hồ k bị vỡ; bão lớn làm nƣớc
biển dâng tiến sâu vào đất liền.
- Thiệt hại có thể xảy ra nhƣ:
Về ngƣời và tài sản: Có thể làm ngƣời bị chết đuối, bị thƣơng; nhà cửa bị ngập
lụt, đồ đạc bị hƣ hỏng; gia súc, gia cầm bị chết; dịch bệnh phát sinh.
Về cơ sở hạ tầng: Các hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn; giao thông bị
cản trở; hệ thống cung cấp nƣớc sạch bị phá hỏng. Nguồn nƣớc bị nhiễm bẩn. Ở vùng
ven biển, nƣớc bị nhiễm mặn.
Về các ngành kinh tế: Đàn gia súc, gia cầm bị chết gây thiệt hại cho ngành chăn
nuôi; Mùa màng có thể bị mất trắng. Lụt kéo dài có thể làm chậm trễ các vụ mùa mới.
Tuy nhiên, có số nơi nhƣ tại đồng bằng sông Cửu Long, lũ cũng đem lại lợi ích
về nguồn thủy sản, bổ sung phù sa, bồi đắp và làm cho đất đai thêm màu mỡ, dòng
chảy lũ c tác dụng làm vệ sinh đồng ruộng và môi trƣờng nƣớc…


22


c. Sạt lở đất/đá
Xảy ra khi bùn, đất và đá trƣợt từ trên sƣờn dốc, mái dốc xuống; Thƣờng xuất
hiện ở các khu vực đồi núi. Sạt lở đất đá c thể xảy ra do chấn động tự nhiên của địa
hình bề mặt đất làm mất sự liên kết của đất và đá trên sƣờn đồi, núi; khi c mƣa rất to
hoặc lũ lụt lớn làm cho đất đá không còn sự kết dính và trôi xuống, đặc biệt ở những
vùng rừng bị chặt phá; do máy móc có tải trọng lớn đặt trên sƣờn dốc tại các công
trình xây dựng, khai thác trên đồi, núi.
Thiệt hại có thể xảy ra nhƣ ngƣời có thể bị chết hoặc bị thƣơng do bị chôn vùi
dƣới lớp đất đá hoặc dƣới những căn nhà bị sập. Nhà cửa, đồ đạc có thể bị phá hủy
hoặc hƣ hỏng. Giao thông bị cản trở. Đất trồng trọt bị đất đá vùi lấp có thể không sử
dụng đƣợc. Gia súc, gia cầm có thể bị chết hoặc bị thƣơng.
d. Hạn hán
Xảy ra khi một vùng thiếu nƣớc trong một thời gian dài ảnh hƣởng nghiêm
trọng tới nguồn nƣớc bề mặt và nƣớc ngầm. Hạn hán có thể xảy ra khi mƣa ít vào mùa
mƣa hoặc khi mùa mƣa đến chậm. Hạn hán cũng c thể xảy ra làm cạn kiệt nguồn
nƣớc ngầm, rừng bị phá hủy, đất không còn khả năng giữ nƣớc do con ngƣời khai thác
không hợp lí nguồn nƣớc, ví dụ: dùng nƣớc lãng phí, nắn dòng chảy; do BĐKH, nhiệt
độ tăng, nƣớc bề mặt (ao, hồ, sông, suối) bốc hơi nhanh.
Thiệt hại có thể xảy ra nhƣ thiếu nƣớc cho sinh hoạt và sản xuất, gia tăng dịch
bệnh ở ngƣời (đặc biệt đối với trẻ em và ngƣời già), giảm sản lƣợng cây trồng, vật
nuôi, làm cho gia súc, gia cầm (trâu bò, lợn gà) bị chết hoặc bị dịch bệnh, các khu vực
ven biển, khi các dòng sông cạn kiệt, nƣớc biển có thể lấn sâu vào đất liền làm đất bị
nhiễm mặn.
đ. Lốc
Là cột không khí xoáy hình phễu, di chuyển rất nhanh trên đất liền hoặc trên
biển; có thể nhìn thấy cột không khí này do những vật thể mà nó bốc lên từ mặt đất (ví

dụ: bụi, cát, rơm, rác, nhà, xe…); lốc thƣờng xảy ra đột ngột, diễn ra trong một thời
gian ngắn. Lốc thƣờng xảy ra khi có sự khác nhau về tốc độ và chiều chuyển động của
hai khối khí chuyển động gần nhau và có thể xảy ra nhiều hơn khi thời tiết nóng.
Thiệt hại có thể xảy ra do các cơn lốc nhƣ lốc có sức tàn phá lớn trên một phạm
vi hẹp, có thể cuốn theo những thứ nhƣ nhà cửa, đồ vật, ngƣời.
e.

iông và s t

Giông: xuất hiện những đám mây đen lớn, phát triển mạnh theo chiều cao, k m
theo mƣa to, sấm, chớp và s t, thƣờng có gió mạnh đột ngột.
S t: thƣờng xuất hiện trong những đám mƣa giông và thƣờng k m theo sấm.
Sét là một luồng điện lớn, từ trên trời phóng xuống đất. S t đánh vào các điểm cao nhƣ
cây to, cột điện và các đỉnh núi. S t c điện thế cao nên tất cả mọi vật thể bao gồm cả
23


không khí đều trở thành vật dẫn điện. S t còn đánh vào các vật kim loại và nƣớc vì
chúng là những chất dẫn điện tốt.
Giông hình thành do sự đối lƣu rất mạnh trong khí quyển.
S t hình thành khi c đám mây giông tích điện đi gần mặt đất thì sẽ có hiện
tƣợng phóng tia lửa điện giữa đám mây và mặt đất.
Thiệt hại có thể xảy ra do giông và s t nhƣ giông tố nguy hiểm vì trong giông
tố, sét có thể làm ngƣời bị thƣơng, thậm chí tử vong. Sét có thể đánh và phá hủy nhà
cửa, cây cối và hệ thống điện của một vùng. Sét có thể là nguyên nhân gây ra các đám
cháy. Mƣa lớn trong cơn giông c thể gây ra lũ qu t ở miền núi.
g. Mƣa đá
Mƣa đá là mƣa k m theo những viên nƣớc đá c hình dạng và kích thƣớc khác
nhau rơi xuống đất. Thông thƣờng hạt mƣa đá nhỏ bằng hạt đậu, hạt ngô, nhƣng đôi
khi có thể to bằng quả trứng gà hoặc to hơn.

Khi đám mây giông phát triển theo chiều cao, những giọt nƣớc trong đám mây
bị đẩy lên cao gặp không khí rất lạnh và bị đ ng băng, đủ nặng rơi xuống thành những
hạt mƣa đá.
Thiệt hại có thể xảy ra do mƣa đá nhƣ c thể phá hoại mùa màng, cây cối, nhà
cửa, tài sản. Những viên nƣớc đá lớn có thể làm cho ngƣời và gia súc bị thƣơng nếu
không kịp trú ẩn.
h. Động đất
Là sự rung chuyển hay chuyển động rung lắc của mặt đất. Tại một số nơi, động
đất thƣờng xuyên xảy ra ở mức độ nhẹ và vừa. Tại một số nơi khác động đất có khả
năng gây ra những chấn động lớn, cách quãng sau một khoảng thời gian. Trong rất
nhiều trƣờng hợp, có rất nhiều trận động đất nhỏ hơn xảy ra trƣớc hay sau lần động đất
chính; những trận này đƣợc gọi là dƣ chấn.
Bề mặt Trái Đất bao gồm nhiều mảng kiến tạo khác nhau. Các mảng kiến tạo
luôn di chuyển. Sự tƣơng tác giữa các mảng kiến tạo tạo ra động đất, núi lửa và một
loạt các hiện tƣợng địa chất khác. Hầu hết các trận động đất xảy ra ở ranh giới các
mảng kiến tạo.
Thiệt hại có thể xảy ra do động đất nhƣ: Động đất xảy ra hàng ngày trên Trái
Đất, nhƣng hầu hết không đáng chú ý và không gây ra thiệt hại. Động đất lớn có thể
gây ra đất lở, đất nứt, sóng thần, đê vỡ, công trình xây dựng bị phá hủy và hỏa hoạn, từ
đ c thể gây nên những thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và con ngƣời.
7. Hành động của chúng ta
a. Phòng, chống áp thấp nhiệt đới và bão
* Trước khi có áp thấp nhiệt đớ
24


Trồng cây quanh nhà và trƣờng học để tạo hàng rào bảo vệ, chắn gió bão và
ngăn không cho đất bị x i mòn; trƣớc mùa bão phải chặt bỏ cành to, cây khô quanh
nhà và trong khu vực sinh sống để giảm nguy cơ cây gẫy, đổ vào nhà khi bão xảy ra;
bảo quản các giấy tờ quan trọng trong túi ni lông dán kín; dự trữ lƣơng thực, thực

phẩm, chất đốt, nƣớc sạch thuốc men và các vật dụng cần thiết khác ở nơi an toàn, cao
ráo trong mùa mƣa bão; nghe tin bão trên đài phát thanh, truyền hình và loa truyền
thanh công cộng; mua pin để có thể dùng đài hoặc đ n pin khi bị cắt điện; giúp bố mẹ
chằng, chống nhà cửa để có thể chịu đƣợc gió to; cất tất cả những đồ vật có thể bị gió
bão thổi bay vào trong nhà; bảo vệ nguồn nƣớc khỏi bị ô nhiễm (che đậy giếng nƣớc,
bể chứa…); xác định vị trí an toàn có thể trú ẩn đƣợc nếu phải sơ tán khỏi nhà; đƣa gia
súc, vật nuôi đến nơi an toàn; bảo vệ dụng cụ đánh bắt cá và khu vực nuôi tôm, cua,
cá....
* Trong khi có áp thấp nhiệt đớ
Không ra khơi trong thời gian có áp thấp nhiệt đới hoặc có bão; tránh xa các ổ
điện hoặc dây điện đứt; hãy ở trong các khu nhà kiên cố, không đƣợc đi ra ngoài; trông
nom các em nhỏ và luôn luôn ở gần bố mẹ; không trú ẩn dƣới gốc cây, đứng gần cột
điện bởi vì chúng có thể đổ xuống, gây thƣơng tích.
* Sau khi có áp thấp nhiệt đớ
Tiếp tục nghe tin bão trên đài, vô tuyến, loa truyền thanh; nhắc ngƣời lớn kiểm
tra lại nguồn điện trong nhà để đảm bảo an toàn trƣớc khi sử dụng; kiểm tra để phát
hiện ra những chỗ hƣ hỏng của nhà để kịp thời sửa chữa; kiểm tra xem nguồn nƣớc có
bị xác súc vật chết, nƣớc bẩn hoặc nƣớc mặn làm nhiễm bẩn không; kiểm tra xem gia
đình và hàng x m c bị ảnh hƣởng gì không; kiểm tra xem vật nuôi c đƣợc an toàn
không.
b. Phòng, chống lũ lụt
* Trướ k

lũ lụt

Cần chuẩn bị tre và dây thừng để làm gác lửng trong nhà để ở tạm. Chú ý phải
làm một đƣờng ra ở sát mái hoặc trên mái nhà để có thể thoát ra ngoài trong trƣờng
hợp nƣớc lên quá cao; xác định địa điểm và phƣơng tiện để di dời khi cần; bảo vệ
nguồn nƣớc của gia đình bằng cách che đậy giếng, bể chứa nƣớc… dự trữ thuốc để
khử trùng nƣớc nhƣ viên Cloramin B, Cloramin T, viên Aquatabs… Nếu một ai đ

trong gia đình bị thƣơng, em phải biết có thể nhờ và liên hệ với ai để giúp đỡ nhƣ cán
bộ y tế....
* Tr ng k

lũ lụt

Không đƣợc uống nƣớc lụt mà hãy hứng lấy nƣớc mƣa để uống và nấu ăn. Cố
gắng đun sôi nƣớc để uống. Nếu không có nguồn nƣớc nào khác hãy sử dụng nƣớc đã
đƣợc lọc hoặc nƣớc đã đƣợc khử trùng bằng thuốc; không đƣợc ăn thức ăn đã bị ôi
thiu hoặc bị ngâm trong nƣớc lụt vì không đảm bảo vệ sinh (có nhiều vi khuẩn). Các
em có thể bị nhiễm bệnh.
25


×