VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ARẤT BLÚI
CẢI CÁCH CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ARẤT BLÚI
CẢI CÁCH CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số
: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MINH ĐỨC
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Arất Blúi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG, CẢI CÁCH CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ...................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cải cách chính quyền địa phương ................6
1.2. Nội dung cải cách chính quyền địa phương .......................................................12
1.3. Phương thức cải cách chính quyền địa phương .................................................15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc cải cách chính quyền địa phương ....................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .............................................23
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam có liên quan đến cải cách chính quyền địa phương ..........................................23
2.2. Kết quả tổ chức và hoạt động của huyện Tây Giang hiện nay...........................25
2.3. Thực trạng cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................40
2.4. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong việc cải cách chính quyền địa phương
tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam .....................................................................45
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CẢI CÁCH CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỪ THỰC TIỄN CỦA HUYỆN
TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .....................................................................54
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả cải cách chính quyền địa phương từ thực tiễn
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ..........................................................................54
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách chính quyền địa phương từ thực tiễn
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ..........................................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ
1
CQĐP
Chính quyền địa phương
2
CQTW
Chính quyền Trung ương
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
LĐ-TB&XH
Lao động Thương binh và Xã hội
6
NMTĐ
Nhà máy thủy điện
7
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
8
TAND
Tòa án nhân dân
9
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
10
UBMTTQ
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1. Chất lượng đại biểu HĐND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 ..........................26
Biểu 2.2. Chất lượng Thường trực HĐND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 ....................26
Biểu 2.3. Chất lượng các Ban HĐND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 ...........................27
Biểu 2.4. Chất lượng thành viên UBND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 .......................33
Biểu 2.5. Tình hình quản lý, sử dụng biên chế năm 2018 ........................................34
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, hướng tới một xã hội dân
chủ, công bằng và văn minh thì việc xây dựng một hệ thống chính quyền địa
phương vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả là một trong những yêu cầu
tất yếu. Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực
hiện các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp luật vào đời
sống. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phương bảo đảm cho các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân được thực hiện trên thực tế. Hệ thống chính quyền địa
phương ở Việt Nam hiện nay gồm 03 cấp là đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành
chính cấp huyện và đơn vị hành chính cấp xã. Trong đó chính quyền cấp huyện như
là cầu nối trung gian nối liền giữa chính quyền cấp tỉnh với chính quyền cấp xã; đưa
mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực hiện trực
tiếp trong đời sống xã hội. Do vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền
cấp huyện có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân.
Hoàn thiện và kiện toàn tổ chức, hoạt động của các cấp chính quyền địa
phương là một trong những chủ trương lớn của nhà nước ta nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 đã sửa đổi tên chương IX của Hiến pháp năm 1992 thành “Chính quyền
địa phương” đồng thời có nhiều điểm mới trong các quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương và các đơn vị hành
chính. Triển khai, thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp năm 2013 theo hướng đổi
mới, Quốc hội nước ta tiếp tục ban hành và thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, quy định chi tiết, cụ thể tổ chức và hoạt động của các cấp chính
quyền địa phương ở Việt Nam. Trong đó, có nhiều nội dung đổi mới về cách thức
hoạt động của chính quyền địa phương, đặc biệt là việc tăng cường cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền mỗi cấp. Hai
văn bản nêu trên là những cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để từng bước đổi mới
1
mô hình tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương.
Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của các địa phương trong những
năm tiếp theo đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính quyền địa phương,
đáp ứng các yêu cầu, chuẩn mực của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Qua học tập, nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam, kết hợp giữa lý luận đã học và thực tiễn tại địa phương
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam; tôi chọn đề tài: “Cải cách chính quyền địa
phương từ thực tiễn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn thạc sĩ
Luật học, chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính với hy vọng sẽ góp
phần vào công tác cải cách chính quyền địa phương của huyện nhà nói riêng và
cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về cải cách chính quyền địa phương không phải là một nội dung
mới. Đã có nhiều tác giả có những công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trong
khuôn khổ luận văn thạc sĩ có nhiều luận văn nghiên cứu về hoàn thiện, đổi mới tổ
chức bộ máy, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ở những địa bàn
khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập đến những
khía cạnh, phạm vi khác nhau liên quan đến cải cách chính quyền địa phương, trong
đó có chính quyền cấp huyện. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến như: “Cải
cách hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam - cấp huyện hay cấp xã?” của
tiến sĩ Phan Thị Lan Hương; “Cải cách tổ chức, hoạt động của chính quyền địa
phương đáp ứng các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân” của PGS. TS Lê Minh Thông; “Chính quyền địa phương trong việc bảo
đảm thực hiện quyền công dân ở Việt Nam hiện nay” của Đinh Ngọc Hiện; “Tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” Luận văn
cao học của Phạm Thị Hoàng Yến; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện thuộc thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” Luận văn cao học của
Nguyễn Văn Quang.
2
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh, phạm vi
khác nhau liên quan đến cải cách chính quyền địa phương, trong đó có chính quyền
cấp huyện. Tuy nhiên, các công trình và các luận văn trước nghiên cứu vấn đề này
dựa trên những cơ sở pháp lý từ Hiến pháp năm 1992 trở về trước và nghiên cứu
theo hướng khái quát, các luận văn cao học thì chủ yếu nghiên cứu tổ chức và hoạt
động của chính quyền huyện ở đô thị. Kế thừa những quan điểm, nhận định, đánh
giá liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương của các tác giả
trước cùng với việc cập nhật những văn bản pháp lý mới nhất là Hiến pháp năm
2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, học viên thực hiện luận
văn này để nghiên cứu cụ thể về cải cách chính quyền địa phương, chủ yếu là chính
quyền cấp huyện. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn sẽ đưa ra
phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả cải cách chính quyền địa phương
trong hệ thống chính quyền địa phương hiện nay. Đề tài này không trùng lặp với các
luận văn, công trình nghiên cứu khác đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích làm rõ hơn những vấn đề lý luận và pháp lý về vị trí,
vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương; thông qua phân tích,
đánh giá thực trạng cải cách chính quyền địa phương huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam, đưa ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của bất cập trong cải
cách chính quyền địa phương. Từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cải
cách chính quyền địa phương trong hệ thống chính quyền địa phương hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động, quá trình
hình thành và phát triển của chính quyền huyện ở Việt Nam.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng cải cách chính quyền địa phương huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách chính quyền địa
phương trong hệ thống chính quyền địa phương hiện nay.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cải cách chính quyền địa phương (tác giả tập trung
nghiên cứu chính quyền địa phương cấp huyện).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về cải cách tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu cải cách chính quyền địa phương huyện Tây
Giang trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay với tầm nhìn của quá trình cải cách
hành chính hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tổ chức
và xây dựng bộ máy nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp.
- Phương pháp khảo sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
cải cách chính quyền địa phương cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng về cải cách chính quyền địa phương huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Từ
đó tìm ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong cải cách chính quyền địa
phương cấp huyện và đề xuất một số giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu lực, hiệu
4
quả hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm có 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về chính quyền địa phương, cải cách
chính quyền địa phương.
- Chương 2: Thực trạng cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách chính
quyền địa phương từ thực tiễn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG, CẢI CÁCH CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cải cách chính quyền địa phương
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cải cách chính quyền địa phương
Để đưa ra cách hiểu về cải cách chính quyền địa phương trước hết cần làm rõ
một số vấn đề sau:
Khái niệm, đặc điểm chính quyền địa phương là gì?
Lịch sử hình thành và phát triển của các địa phương gắn liền với sự mở rộng
về quy mô dân số, hoạt động kinh tế - xã hội của các địa phương. Giai đoạn đầu
hình thành các cụm dân cư mang tính địa phương với quy mô dân số nhỏ, quy mô
sản xuất hạn chế và giai đoạn phát triển các địa phương dần chuyển thành các trung
tâm kinh tế - xã hội của khu vực, chuyển tính chất từ một địa phương thuần túy
nông thôn sang các khu đô thị và các thành phố. Mức độ gia tăng của hoạt động
kinh tế - xã hội địa phương đòi hỏi phải có sự quản lý chung cộng đồng dân cư và
đó chính là nguồn gốc của sự phát triển các hoạt động quản lý địa phương và chính
quyền địa phương sau này. Hoạt động quản lý chung trên địa bàn lãnh thổ mang
tính địa phương được gọi là hành chính địa phương. Các loại hoạt động quản lý này
được hình thành từ thấp đến cao, từ hình thức tự phát trong từng cộng đồng, địa
phương mang tính chất luật lệ địa phương đến hình thức pháp luật của nhà nước nói
chung khi nhà nước ra đời. Các hoạt động quản lư địa phương do nhân dân tại địa
phương tự quyết định thông qua nhiều hình thức khác nhau, ngay cả việc bầu, chọn
những người đứng đầu để quản lý.
Mỗi địa phương đều được đặt trong lãnh thổ quốc gia thống nhất và có những
đặc điểm riêng về vị trí địa lý, kinh tế xã hội, về truyền thống văn hóa, phong tục,
tập quán... Để gần dân hơn, tìm hiểu và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của dân cũng như
thực hiện tốt hơn chức năng quản lý nhà nước, các quốc gia trên thế giới đều hình
thành một hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương và được gọi chung là chính
6
quyền địa phương.
Tùy thuộc vào mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở mỗi quốc gia khác
nhau mà có các hình thức tổ chức cơ quan quản lý địa phương phù hợp, nhưng nhìn
chung cơ quan nhà nước ở địa phương được lập ra để thực hiện các chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương, thực hiện quyền lực nhà nước trên địa bàn lãnh thổ hay là
thi hành pháp luật của nhà nước trong việc quyết định những việc được giao ở địa
phương. Theo đó "Chính quyền địa phương là pháp nhân công quyền được thành
lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật với chức năng cơ bản là tổ
chức thực hiện các quyết định của chính quyền trung ương, tự giải quyết các vấn đề
của địa phương phù hợp với pháp luật và ý nguyện của cư dân ở địa phương" [39].
Khái niệm chính quyền địa phương có thể được tiếp cận theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, chính quyền địa phương là hệ thống các cơ quan nhà nước ở
địa phương, gồm cả hệ thống cơ quan đại diện ở địa phương, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp của địa phương đó.
Theo nghĩa hẹp, chính quyền địa phương gồm cơ quan đại diện và cơ quan
hành pháp của địa phương. Theo Điều 69 Hiến pháp năm 2013: Quốc hội là cơ quan
có quyền lập hiến, lập pháp vì vậy quyền lập pháp không được phân xuống các đơn vị
hành chính, hay địa phương không có quyền lập pháp. Quyền tư pháp được thực hiện
theo nguyên tắc: Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật (theo Điều 103, Hiến pháp năm 2013), nhân danh nhà nước và nhân dân để phán
quyết, không phụ thuộc vào bất cứ cơ quan hoặc cấp hành chính nào. Viện kiểm sát
nhân dân là cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư
pháp (theo Điều 107, Hiến pháp năm 2013) khi thực hiện hai chức năng này, Viện
kiểm sát nhân danh nhà nước. Như vậy, quyền tư pháp được thực hiện chủ yếu bởi
Tòa án, là thiết chế nhà nước, không phải thiết chế của cộng đồng dân cư lãnh thổ địa
phương, hay địa phương không có quyền tư pháp. Trong khi đó quyền hành pháp
được triển khai xuống các đơn vị hành chính nhà nước trong mối quan hệ chặt chẽ
với quyền tự chủ, tự quản của dân cư mỗi cộng đồng hành chính - lãnh thổ. Chính vì
7
vậy ở Việt Nam khi nhắc đến chính quyền địa phương thường được hiểu mặc định
gồm HĐND và UBND và là cơ quan thực thi quyền hành pháp được tổ chức theo
nguyên tắc do nhân dân địa phương bầu ra hoặc được thành lập thông qua cơ quan
đại điện của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật; giải quyết các vấn đề của địa phương theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và có sự kết hợp
hài hòa giữa lợi ích của nhân dân ở địa phương với lợi ích của Nhà nước.
Theo quy định của Hiến Pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015, hệ thống chính quyền địa phương ở nước ta chia thành 3 cấp là
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Ngoài ra, tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ thể Quốc hội
có thể quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Chính quyền địa
phương mỗi cấp (kể cả đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt) đều gồm có HĐND và
UBND, có chức năng quản lý tập trung, thống nhất mọi lĩnh vực đời sống xã hội
trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định: Kinh tế, chính
trị, an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội...
Tóm lại: Chính quyền địa phương là một bộ phận hợp thành của chính quyền
Nhà nước thống nhất gồm: HĐND và UBND các cấp theo quy định của pháp luật
nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa phương trên cơ sở nguyên tắc
tập trung dân chủ; đồng thời, kết hợp giữa lợi ích nhân dân địa phương với lợi ích
chung của cả nước.
Vị trí, vai trò của của chính quyền địa phương?
Từ phương diện lý luận về nhà nước, chính quyền nhà nước ở nước ta được
thiết lập nên bởi nhân dân, nói cách khác, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà
nước; quyền lực của nhân dân được tổ chức thành nhà nước. Trong đó, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân là những cơ quan do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp
bầu ra thông quan cơ chế bầu cử. Vì vậy, chính quyền địa phương là hệ thống quyền
lực gắn liền với người dân, gần dân và ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề dân chủ,
nhân quyền, cuộc sống của người dân, cộng đồng và nhóm xã hội. Niềm tin của
8
người dân đối với Nhà nước được biểu hiện và xác định trước hết ở niềm tin của nhân
dân đối với các cấp chính quyền địa phương.
Vị trí, vai trò của chính quyền địa phương thể hiện tập trung nhất ở vị trí, vai
trò của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân
Theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, vị trí,
vai trò của Hội đồng nhân dân được thể hiện trên các mặt sau:
- Hội đồng nhân dân là một trong những mặt xích cơ bản trong mối liên hệ
giữa nhân dân địa phương và các cơ quan nhà nước ở địa phương; là cơ quan nhà
nước trực tiếp do nhân dân địa phương bầu ra, để thay mặt nhân dân địa phương
quyết định những vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương.
- Hội đồng nhân dân là cơ sở để thành lập các cơ quan nhà nước khác thuộc
địa phương; là nơi thể chế các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên; là trung
tâm điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn lãnh thổ.
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân. HĐND do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật. HĐND quyết định các vấn đề liên quan của địa phương theo
quy định của pháp luật; đồngthời, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại
địa phương và việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND (theo Điều 113 - Hiến
pháp năm 2013). HĐND có các cơ cấu làm việc như: hoạt động của các kỳ họp,
hoạt động của Thường trực HĐND, các ban của HĐND. HĐND với vai trò thay
mặt nhân dân quyết định những chủ trương, giải pháp nhằm huy động các nguồn
lực để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân;
giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội và của công dân; duy trì thường xuyên việc tiếp xúc cử tri, thu thập ý
kiến, nguyện vọng chính đáng của cử tri để phản ánh với các cơ quan nhà nước
thông qua các hoạt động của HĐND.
9
- Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND có quyền
quyết nghị mọi vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương, miễn là các
quyết định đó không được trái với các thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước
cấp trên. Các Nghị quyết của HĐND có hiệu lực pháp lý trên địa bàn của địa
phương; mọi tổ chức và công dân sống trên địa bàn đó đều phải tuân thủ và chấp
hành. HĐND có quyền ban hành nghị quyết trong phạm vi, quyền hạn của mình.
Vị trí, vai trò của Ủy ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên (Điều 114 - Hiến pháp năm 2013).
- Uỷ ban nhân dân ở cấp cchinhs quyền địa phương tổ chức thực hiện việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; thực hiện Nghị quyết của HĐND và
thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao (Điều 114 - Hiến pháp
năm 2013).
- Ủy ban nhân dân làm việc theo nguyên tắc tập thể, các vấn đề quan trọng
thuộc thẩm quyền của UBND đều được bàn bạc và biểu quyết theo đa số, trừ các
nhiệm vụ thuộc thẩm quyền riêng của Chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật.
Theo đó, nguyên tắc tập trung dân chủ được thực hiện trong hầu hết các hoạt động
quản lý nhà nước; các nhiệm vụ và giải pháp, các chủ trương, đề án, kế hoạch lớn
của địa phương đều được bàn bạc, quyết định theo đa số.
- Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND là cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, thực thi các quyết định của cơ quan nhà
nước cấp trên và quy định của pháp luật.
Khái niệm cải cách: Đến thời điểm hiện nay chưa có khái niệm cải cách
chính quyền địa phương trong các văn bản luật, dưới luật, các Nghị định, Thông tư
và văn bản liên quan. Cải cách hành chính vừa là việc làm vừa là nhiệm vụ thường
xuyên, trước mắt và lâu dài của chính quyền huyện. Chính quyền địa phương cấp
huyện là cấp tổ chức, thực hiện và chỉ đạo cải cách hành chính trên địa bàn huyện
trên cơ sở các quy định của trung ương, của tỉnh. Chính quyền địa phương cấp
10
huyện là cơ quan chịu trách nhiệm về cải cách hành chính trên địa phương mình.
Việc cải cách thủ tục hành chính của chính quyền địa phương cấp huyện cần phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây: Thủ tục hành chính phải đơn giản, thuận tiện cho việc
thực hiện; đây là yêu cầu cơ bản, đồng thời cũng phản ánh nguyện vọng, bức xúc
của nhân dân ta hiện nay.
Khái niệm cải cách chính quyền địa phương có thể được hiểu là: Xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền địa
phương; đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của HĐND&UBND các cấp;
phân định rõ sự khác biệt giữa chính quyền ở đô thị với chính quyền nông thôn để
tổ chức chính quyền thành phố, thị xã phù hợp với đặc điểm, tính chất quản lý nhà
nước ở từng địa phương; đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với
HĐND&UBND các cấp; kiện toàn, củng cố chính quyền cấp xã.
Bên cạnh đó, nhà nước pháp quyền đòi hỏi bộ máy chính quyền tỉnh phải gọn
nhẹ, có sự phân công, phân cấp rõ ràng giữa các cấp chính quyền.
1.1.2. Vai trò của của cải cách chính quyền địa phương
Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và các
văn bản pháp luật hiện hành đã tạo ra cơ sở chính chính trị, pháp lý vững chắc cho
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong giai đoạn hiện nay, có những quy định
mang tính cải cách trong quan điểm và nhận thức về chính quyền địa phương nhưng
để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách bộ máy hành chính
nhà nước đáp ứng mục tiêu của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN,
cần tiếp tục nghiên cứu, đưa ra các giải pháp mạnh mẽ nhằm cải cách tốt hơn nữa
công tác tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nhằm đáp ứng công
cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước ta đã đi vào chiều sâu và đạt được
nhiều thành tựu trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa:
Thứ nhất, xây dựng chính quyền địa phương cấp vùng tạo điều kiện thuận lợi
để tạo lập nên vùng trọng tâm, trọng điểm, góp phần thúc đẩy sự phát triển của mỗi
địa phương và của cả vùng. Xây dựng CQĐP từng vùng là cần thiết nhằm tạo ra khả
năng liên kết, phối hợp giữa CQĐP; tập trung đầu tư, phát triển cho cả vùng, hạn
11
chế việc đầu tư, phát triển dàn trải ở mỗi chính quyền địa phương; giảm tải gánh
nặng điều hành của Chính phủ đối với các đơn vị hành chính cấp tỉnh, nâng cao vai
trò, trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh…
Thứ hai, xây dựng Luật quy định về phân cấp, phân quyền nâng cao hiệu quả
hoạt động của CQĐP, giúp CQĐP chủ động thực hiện cơ chế, chính sách; có toàn
quyền thực hiện nhiệm vụ, CQTW không can thiệp; nhiệm vụ, quyền hạn của
CQĐP trong việc phối hợp với CQTW tổ chức triển khai thực hiện; về phân cấp tài
chính; về cơ chế kiểm tra, giám sát hay nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp xảy ra trong quá trình phân cấp, phân quyền.
Thứ ba, xác định lại vị trí của HĐND&UBND giúp xác định rõ HĐND là cơ
quan tự quản ở địa phương, cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương. UBND là cơ
quan thực thi các nghị quyết của HĐND cùng cấp và văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan nhà nước cấp trên.
Thứ tư, quy định chế độ làm việc thủ trưởng của UBND các cấp giúp xác định
rõ chế độ trách nhiệm, đảm bảo chủ động, linh hoạt, hiệu quả trong điều hành, quản
lý của cơ quan hành chính ở địa phương, đáp ứng được nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế để có những quyết sách nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng yêu cầu sản
xuất, kinh doanh.
Thứ năm, sửa đổi quy định pháp luật về đại biểu HĐND (tăng số lượng đại biểu
HĐND hoạt động chuyên trách) để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND. Bởi hoạt
động giám sát của HĐND theo quy định tại Điều 87 Luật tổ chức CQĐP năm 2015
chỉ thực sự phát huy hiệu quả cao khi được tách rời với hoạt động hành pháp của các
cơ quan hành chính nhà nước,…
1.2. Nội dung cải cách chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương có hai loại nhiệm vụ, quyền hạn được phân biệt với
nhau, đó là tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương
và quyết định các vấn đề liên quan của địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều này thể hiện quan điểm xuyên suốt là các chính sách, pháp luật sẽ do các cơ
quan có thẩm quyền ở trung ương ban hành, còn CQĐP các cấp có trách nhiệm tổ
12
chức triển khai thực hiện dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước cấp
trên. Đồng thời nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP được xác định trên cơ sở phân định
thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp
CQĐP. Đây là định hướng quan trọng khi thiết kế cơ chế điều chỉnh mối quan hệ
giữa CQTW và CQĐP, cũng như giữa các cấp CQĐP với nhau. Vì chỉ có trên cơ sở
phân định rõ thẩm quyền của mỗi cấp chính quyền theo tinh thần phân cấp mạnh mẽ
thì cơ chế xác định trách nhiệm, bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi
cấp chính quyền cũng như thực hiện việc kiểm soát quyền lực mới có hiệu quả. Thế
nên, Luật tổ chức CQĐP năm 2015 quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP
các cấp cũng như nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở các đơn vị
hành chính nhằm thể hiện rõ sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa hai thiết chế này
hợp thành CQĐP [35]. Nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở các đơn vị hành chính
theo hướng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp huyện đến cấp xã để
tránh tình trạng dồn việc về cấp cơ sở mà không tính đến khả năng đáp ứng của
từng cấp chính quyền.
Hiến pháp năm 2013 đã dành một chương IX để quy định về “chính quyền địa
phương” khác với trước đây đều quy định là HĐND và UBND. Tiếp đó, ngày
19/6/2015 Quốc hội nước Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật tổ chức chính
quyền địa phương quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương mỗi cấp. Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 đã bổ sung thêm nhiều quy định mới, rõ ràng hơn mở đường cho việc tiếp
tục đổi mới thể chế chính quyền địa phương ở nước ta. Hiến pháp năm 2013 và Luật
tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định chi tiết, cụ thể và có phân
định rõ sự khác nhau cùng những nét đặc thù riêng về chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền địa phương ở đô thị, nông thôn và hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân trí, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi
địa bàn. Về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương các cấp có một số
điểm mới nổi bật như sau: Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định cấp chính
quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND.
13
Cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý để củng cố, kiện toàn và hoàn
thiện tổ chức; đồng thời, tạo điều kiện để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
HĐND các cấp. HĐND huyện gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở huyện bầu ra.
Huyện miền núi có không quá 40 đại biểu HĐND huyện (trong trường hợp đặc biệt
có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên thì có không quá 45 đại biểu
HĐND huyện). HĐND huyện có Thường trực HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND
huyện, 2 Phó Chủ tịch HĐND huyện và các ủy viên là Trưởng các Ban của HĐND
huyện. HĐND huyện có 02 Ban: Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xă hội. Đối với những
huyện miền núi, huyện có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc
theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Luật hiện hành cũng quy định, trong
cơ cấu tổ chức của HĐND huyện những chức danh sau bắt buộc phải thực hiện hoạt
động chuyên trách để đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND, đó là: Phó
Chủ tịch HĐND huyện; Phó Trưởng ban của HĐND huyện.
UBND cấp huyện là cơ quan chấp hành của HĐND cấp huyện, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND
huyện và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên theo quy định của pháp luật. Cơ
cấu tổ chức của UBND huyện gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND.
Tùy vào phân loại đơn vị hành chính của huyện để xác định số lượng Phó Chủ tịch
UBND huyện, cụ thể: UBND huyện loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch, UBND
huyện loại II và loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch. Ủy viên UBND huyện là
người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và ủy viên phụ trách
quân sự, công an. Đây cũng là điểm mới của Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015, nếu như trước đây, theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND
năm 2003, không phải người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND nào
cũng là ủy viên của UBND thì đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã mở
rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả người đứng đầu của các cơ quan chuyên
môn của UBND đều là ủy viên của UBND. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện được tổ chức theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với từng
loại hình đơn vị hành chính, ngoài các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống
14
nhất ở tất cả các UBND cấp huyện còn tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù
hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó huyện miền núi nếu
đủ tiêu chuẩn cũng được thành lập cơ quan chuyên môn chuyên biệt.
Nội dung cải cách chính quyền địa phương được xem là cải cách tổ chức và
hoạt động của HĐND và UBND. Cải cách chính quyền địa phương gồm có cải cách
hành chính: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực
sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao;
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
1.3. Phương thức cải cách chính quyền địa phương
Thư nhất, cải cách thể chế
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy
trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả
của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Chính phủ, HĐND&UBND các cấp. Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương,
chính sách quan trọng và quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước…
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính
Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,
15
giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo
đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh
vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; nhà ở; thuế; y tế; giáo dục;
lao động; bảo hiểm và một số lĩnh vực khác. Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ
quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành
chính nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật. Tổ chức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính
bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà
cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính
nhà nước. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp…
Thứ ba, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND huyện; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ
trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công
việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho các
tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận. Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức
và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức
phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu
lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù
hợp. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực
hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND huyện;
bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước. Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng
16
cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực.
Thứ tư, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả. Xây dựng, bổ sung
và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ
của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý. Trên cơ
sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán
bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm. Hoàn thiện quy định của
pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực,
sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo
nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản
lý. Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên
cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những
người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách
nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi
phạm đạo đức công vụ. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán
bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ. Nâng cao trách nhiệm,
kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ năm, cải cách tài chính công
Phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội;
tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền
lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý
cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền
lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Đổi mới cơ chế phân
17
bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí
theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất
lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân
số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao. Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ
chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chú trọng đổi mới cơ chế tài
chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai,
minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng
các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu
vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám,
chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
Thứ sáu, hiện đại hóa hành chính
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ
thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt
động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng
truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên.
Ứng dụng CNTTTTtrong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà
nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức,
cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn
vị sự nghiệp công. Quản lý có hiệu quả các cơ quan hành chính nhà nước. Xây dựng
nơi làm việc của cơ quan hành chính hiện đại, phù hợp với từng địa phương.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc cải cách chính quyền địa phương
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của tổ chức nhà nước, có
thể nhóm các yếu tố này thành các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan cũng có thể
nhóm các yếu tố này thành yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức nhà nước. Dù là
phân loại theo tiêu chí nào thì về cơ bản các yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng đến hiệu
18
quả tổ chức và hoạt động của chính quyền nhà nước.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách chính quyền địa phương, cụ thể như sau:
Thứ nhất, yếu tố chính trị: Sự tác động của yếu tố chính trị đến cải cách chính
quyền địa phương là một yếu tố tất yếu khách quan nhằm thực hiện ý chí chính trị
của đảng cầm quyền. Ở Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với
cải cách tổ chức bộ máy nhà nước nói chung, tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương nói riêng được ghi nhận là một trong những nguyên tắc cơ bản và được
đặt lên hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của chính quyền
nhà nước. Sự phát triển của Việt Nam hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
chính trị của đất nước, những tác động của môi trường chính trị trong nước và môi
trường chính trị quốc tế. Thấy rõ thách thức, nắm bắt cơ hội trong bối cảnh hiện nay
sẽ tạo ra hiệu quả cho tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, từ đó xây
dựng xã hội tốt đẹp hơn, đất nước phát triển hơn.
Thứ hai, yếu tố pháp luật: Mọi cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt động
đều phải tuân theo những quy định cụ thể của luật pháp. Vì vậy đề cập tới yếu tố pháp
lý, tức là hệ thống thể chế, khung pháp lý, những quy định của pháp luật liên quan
đến tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyển nói chung. Tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương là phạm trù rộng lớn liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực do đó được điều chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Hệ thống pháp
lý càng hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng quy định cụ thể về chính quyền ở từng khu vực cụ
thể thì càng dễ thực hiện và áp dụng trong thực tiễn đối với các cấp chính quyền.
Thứ ba, yếu tố địa lý, văn hóa đặc thù của từng địa phương:
- Yếu tố vị trí địa lý, khí hậu, khung cảnh làm việc của cán bộ, công chức (gọi
chung là môi trường tự nhiên). Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất cao, kèm theo
đó là những đòi hỏi phù hợp như: Vị trí khung cảnh nơi làm việc của cán bộ công
chức bao gồm các yếu tố làm việc, nghỉ ngơi, thư giãn ảnh hưởng đến tâm lý, thể
trạng, thể lực và năng suất lao động của cán bộ, công chức. Nếu bố trí nơi làm việc
của cán bộ công chức không hợp lý thì năng suất lao động của tổ chức sẽ bị hạn chế
ngược lại nếu nơi làm việc của công chức, nhân viên nhà nước được bố trí hợp lý thì
19