Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phương pháp ghi chép Sketchnote

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.32 MB, 57 trang )

Nguyễn Thị Ái Trinh

MỤC LỤC
I. TÓM TẮT........................................................................................................3
II. GIỚI THIỆU..................................................................................................5
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị..........................5
2.2. Giới thiệu học phần Giáo dục học đại cương ở trường Sư phạm và trong
trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị....................................................................7
2.3. Lý do lựa chọn đề tài......................................................................................9
2.3.1. Hiện trạng....................................................................................................9
2.3.2. Nguyên nhân...............................................................................................9
2.3.3. Giải pháp thay thế.....................................................................................10
2.4. Xác định vấn đề nghiên cứu.........................................................................13
2.5. Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................14
III. PHƯƠNG PHÁP........................................................................................14
3.1. Khách thể nghiên cứu...................................................................................14
3.2. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................15
3.3. Quy trình nghiên cứu....................................................................................16
3.3.1. Hướng dẫn phương pháp ghi chép Sketchnote cho sinh viên....................16
3.3.2. Chuẩn bị bài của giáo viên........................................................................18
3.3.3. Tiến hành dạy thực nghiệm.......................................................................18
3.3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu.....................................................................19
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ................................20
4.1. Phân tích dữ liệu...........................................................................................20
4.2. Bàn luận kết quả...........................................................................................28
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................30
5.1. Kết luận........................................................................................................30
5.2. Khuyến nghị.................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................32
Phụ lục 1: Kế hoạch dạy học...............................................................................33
Phụ lục 2: Đề và đáp án kiểm tra sau tác động....................................................42


ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


Nguyễn Thị Ái Trinh
Phụ lục 3: Phiếu thăm dò ý kiến..........................................................................46
Phụ lục 4: Nội dung hướng dẫn phương pháp ghi chép Sketchnote....................47
Phụ lục 5: Kết quả thăm dò ý kiến của sinh viên về mức độ đồng ý về sự thay đổi
kỹ năng và thái độ sau khi sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote...............52
Phụ lục 6: Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện đề tài................................54

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2


Nguyễn Thị Ái Trinh

TÓM TẮT
Bước sang thế kỷ 21, các quốc gia đã và đang chuẩn bị đón đầu cho
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực
của xã hội. Sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo, người máy làm việc thông minh
đã tạo ra nhiều cơ hội giúp nâng cao chất lượng con người, song họ cũng gặp
không ít những khó khăn trước sự phá vỡ thị trường lao động gây bất ổn về
kinh tế, xã hội và chính trị. Điều này đòi hỏi con người và đặc biệt là thế hệ
trẻ cần thiết phải chuẩn bị cho mình đầy đủ về tri thức, kỹ năng và thái độ để
có thể đối mặt và đứng vững trước những thách thức của cuộc cách mạng này.
Chính vì vậy vai trò của giáo dục ngày càng trở nên quan trọng, bởi vì giáo
dục không chỉ đảm nhận chức năng “tích tụ tri thức” mà còn mang trong mình

mục tiêu “phát triển tiềm năng sáng tạo trong mỗi người”. Một mặt giáo viên
phải đảm bảo vai trò chủ đạo của mình, mặt khác bản thân người học cũng
phải được trang bị và tự rèn luyện cho mình những phương pháp học tập mới,
sáng tạo hơn, hiệu quả hơn so với các phương pháp học tập truyền thống.
Trong đó chúng tôi quan tâm đến việc thay đổi cách thức ghi chép truyền
thống sang cách ghi chép mới giúp người học tiết kiệm thời gian hơn, nhớ bài
tốt hơn và tăng khả năng tư duy sáng tạo của bản thân. Chính vì vậy đề tài
“Sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote trong học tập học phần Giáo dục
học đại cương ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị” được thực hiện nhằm
mục đích đánh giá kết quả học tập và mức độ hứng thú của SV trường CĐSP
Quảng Trị khi áp dụng phương pháp ghi chép mới.
Xem xét phân phối chương trình của học phần GDHĐC được dạy tại
trường CĐSPQuảng Trị, chúng tôi lựa chọn bài “Khái niệm, tiêu chuẩn, trình
độ chuẩn của nhà giáo” thuộc tiết 29, chương IV: NGƯỜI GIÁO VIÊN MẦM
NON trong học phần GDHĐC làm nội dung thực nghiệm cho đề tài. Bài dạy
được tổ chức trên hai nhóm SV khoa Giáo dục Mầm non trường CĐSPQuảng
Trị; trong đó 15 SV lớp CĐ GDMN K22A được chọn làm nhóm thực nghiệm

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3


Nguyễn Thị Ái Trinh

và 15 SV lớp CĐ GDMN K22B làm nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm
được giới thiệu và luyện tập phương pháp ghi chép Sketchnote trước khi tổ
chức dạy học và kiểm tra, đánh giá. Nội dung đánh giá kết quả học tập được
xây dựng trên các mục tiêu và yêu cầu của bài học. Để kết quả được khách
quan và toàn diện hơn, việc đánh giá kỹ năng và thái độ được chúng tôi đánh

giá cả quá trình sử dụng của SV thông qua nhiều phương pháp điều tra khác
nhau.
Kết quả thử ngiệm cho thấy đề tài đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả
học tập của SV: nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả kiểm tra cao hơn so với lớp
đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của nhóm thực nghiệm có giá trị trung
bình là 8.53; điểm bài kiểm tra đầu ra của nhóm đối chứng là 7.73. Kết quả
kiểm chứng T-test cho thấy p < 0.05, có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa ĐTB
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn SMD = 1.383. Như vậy căn cứ theo bảng tiêu chí của Cohen cho thấy
mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng phương pháp ghi chép Sketchnote trong
học tập học phần GDHĐC với nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Bên cạnh đó, 100% SV được điều tra về kỹ năng và thái độ đều đồng ý
khi sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote sẽ giúp SV rèn luyện các kỹ
năng cần thiết trong quá trình học tập cũng như làm tăng hứng thú học tập cho
SV khi sử dụng phương pháp ghi chép mới.
Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng phương pháp ghi
chép Sketchnote vào trong học tập học phần GDHĐC sẽ làm tăng hứng thú và
kết quả học tập của SV. Thông qua việc thay đổi cách thức ghi chép giúp
người học tiết kiệm thời gian hơn, nhớ bài tốt hơn và tăng khả năng tư duy
sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập.

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

4


Nguyễn Thị Ái Trinh

I. GIỚI THIỆU
I.1. Giới thiệu sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị

Trường CĐSP Quảng Trị được thành lập theo quyết định số 198/TTg
ngày 01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ. Trường CĐSP Quảng Trị tiền thân
là trường Trung cấp Sư phạm Vĩnh Linh được thành lập tháng 6 năm 1958.
Lịch sử phát triển của nhà trường gắn liền với bề dày truyền thống của quê
hương Quảng Trị anh hùng. Quá trình xây dựng và phát triển của trường có
thể chia làm 4 thời kỳ: Từ năm 1958 đến 1966; Từ năm 1967 đến năm 1973;
Từ năm 1973 đến 1989; Từ 1989 đến nay.
Vào tháng 4 năm 1997, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số
198/TTg nâng cấp trường Trung học Sư phạm Quảng Trị thành trường CĐSP
Quảng Trị.
Đặc điểm tình hình nhà trường:
Quy mô đào tạo: 531 sinh viên (Cao đẳng chính quy: 439, Trung cấp
chuyên nghiệp: 55, Cao đẳng liên thông: 37).
Cơ cấu trong 10 ngành (Cao đẳng chính quy: 07 ngành; Cao đẳng liên
thông: 01; Trung cấp: 02 ngành).
Toàn trường có: 18 đơn vị (06 phòng, 06 khoa, 02 tổ, 04 trung tâm).
Đoàn thể: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội Chữ thập
đỏ, Hội Khuyến học.
Tổng số Viên chức – Người lao động: 131 người (biên chế giáo dục:
122, Hợp đồng 68: 04, Hợp đồng lao động hưởng lương từ nguồn thu
sự nghiệp: 05).
Trình độ: 11 tiến sĩ, 76 thạc sĩ.
Trường CĐSP Quảng Trị có đội ngũ trình độ chuyên môn cao; nhiều
GV được đào tạo ở các trường có uy tín trong nước và quốc tế. Phần lớn giảng
viên đều có kinh nghiệm từ 10 năm công tác trở lên, có chuyên môn và nghiệp
vụ vững vàng, đáp ứng được mọi yêu cầu về đào tạo - bồi dưỡng – Nghiên
cứu khoa học. Bên cạnh đó, nhà trường đang sở hữu một cơ ngơi khang trang,
hiện đại với đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ tốt cho quá trình dạy

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


5


Nguyễn Thị Ái Trinh

– học – công tác. Chính vì vậy, công tác giảng dạy tại trường được tạo điều
kiện tối đa về mọi mặt.[6]
Từ năm 2009 – 2010, trường CĐSP Quảng Trị đã chuyển đổi phương
thức đào tạo theo tín chỉ. Trong phương thức này, người học tự học, tự nghiên
cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy và do đó phát huy được tính
chủ động, sáng tạo của mình. Người học là người tiếp nhận kiến thức nhưng
đồng thời cũng là người chủ động tạo ra kiến thức, hướng tới đáp ứng những
nhu cầu của thị trường lao động ngoài xã hội. Việc đổi mới này đã đem đến
cho nhà trường nhiều thay đổi tích cực về công tác quản lý, tổ chức dạy học,
nâng cao chất lượng nhà trường. Song việc áp dụng phương thức đào tạo mới
này đòi hỏi chương trình khung phải thay đổi, các giáo trình, tài liệu và
chương trình giảng dạy trước đây cũng phải thay đổi để phù hợp logic. Thực
tế này đặt ra yêu cầu cần phải có những điều chỉnh về nội dung chương trình
giảng dạy để vừa phù hợp với mục tiêu môn học vừa phù hợp với cơ cấu các
loại bài học được tổ chức theo hình thức mới. Việc điều chỉnh nội dung
chương trình giảng dạy sẽ chi phối trực tiếp đến các hình thức tổ chức và
phương pháp giảng dạy của giáo viên, từ đó quy định đến phương pháp học
tập, rèn luyện của sinh viên. Nội dung chương trình mỗi môn học phải đảm
bảo tính tiếp cận phù hợp giữa kiến thức lý thuyết với kiến thức thực tế và kỹ
năng xã hội cần thiết. Việc thay đổi cách giảng dạy của giáo viên từ truyền thụ
kiến thức một chiều sang phát huy sự chủ động của người học, từ giảng dạy
chủ yếu bằng phương tiện phấn bảng sang áp dụng công nghệ thông tin và
thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong quá trình tổ chức dạy học. Đồng thời về
phía người học, SV của trường đa số có chuẩn đầu vào thấp và chủ yếu đến từ

các vùng nông thôn, là người dân tộc, chính vì vậy việc thay đổi phương pháp
học tập từ Trung học Phổ thông sang Cao đẳng cũng là một vấn đề hết sức
khó khăn đối với bản thân mỗi SV. Điều này gây cản trở giữa mục tiêu nhà
trường cần đạt và thời gian thực tế cho phép, giữa mong muốn thay đổi

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

6


Nguyễn Thị Ái Trinh

phương pháp giảng dạy, học tập với năng lực nhận thức, khả năng hiện có của
giáo viên và sinh viên.
2.2. Giới thiệu học phần Giáo dục học đại cương ở trường Sư phạm
và trong trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị
Trong chương trình giảng dạy tại trường Sư phạm, việc chuẩn bị cho
SV những kiến thức về giáo dục học là một điều hết sức cần thiết. Chính vì
vậy, học phần GDHĐC được đưa vào chương trình nhằm cung cấp những kiến
thức nền tảng, làm chỗ dựa cho các ngành giáo dục học khác cả trên phương
diện định hướng chung và những vấn đề cụ thể. Học phần GDHĐC với mục
tiêu trang bị cho người học những kiến thức khoa học có liên quan đến giáo
dục và giáo dục học; các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển con người, hệ
thống giáo dục quốc dân; triết lý, mục tiêu, chiến lược giáo dục đồng thời rèn
luyện cho người học kỹ năng phân tích, tổng hợp và nhận định mang tính
khoa học những vấn đề thực tế giáo dục nói chung. Bên cạnh đó, qua học
phần này người học cũng được hình thành thái độ và niềm tin chân chính vào
vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và phát triển con người, đặc
biệt trong xã hội hiện đại ngày nay.
Tại trường CĐSP Quảng Trị, học phần GDHĐC được đưa vào giảng

dạy với số lượng 2 tín chỉ (30 tiết). Học phần được phụ trách bởi tổ Tâm lý –
Anh Văn và được phân bổ dưới các hoạt động sau:
* Nghe giảng lý thuyết: 21 tiết
* Thảo luận, sêmina trên lớp: 4 tiết.
* Kiểm tra: 1 tiết
* Hướng dẫn tự học: 4 tiết.
* Tự học: 60 giờ
Môn học bao gồm những nội dung cơ bản: Khái quát về khoa học giáo
dục: Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu giáo dục; Các khái niệm
cơ bản: giáo dục,dạy học, nhân cách; những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

7


Nguyễn Thị Ái Trinh

triển nhân cách; mục đích giáo dục, nhiệm vụ giáo dục, nguyên lý giáo dục,
hệ thống giáo dục quốc dân.
Về mục tiêu, sau khi kết thúc học phần GDHĐC, người học cần đạt
được:
 Mục tiêu chung
* Về kiến thức
Nắm một cách có hệ thống các kiến thức cơ bản về Giáo dục học (Các
khái niệm, các phạm trù, các nguyên tắc và phương pháp cơ bản về giáo dục
học ), làm cơ sở để SV tiếp tục nghiên cứu, học tập các phần sau và tham gia
các hoạt động giáo dục có hiệu quả.
* Về kỹ năng
Vận dụng được những hiểu biết chung về giáo dục để giải thích, xử lý

những vấn đề cơ bản về dạy học và giáo dục (nghĩa hẹp), thông qua các môn
học và các hoạt động giáo dục trong trường Trung học cơ sở.
* Về thái độ
Thấy được vị trí quan trọng của giáo dục trong xã hội và từ đó có tinh
thần trách nhiệm trong việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao, có ý thức
trong việc tự bồi dưỡng rèn luyện tay nghề, không ngừng nâng cao năng lực
sư phạm.
 Các mục tiêu khác
- Phát triển kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm
- Phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, khám phá tìm tòi tri thức khoa học
- Trau dồi, phát triển năng lực đánh giá và tự đánh giá
- Rèn kỹ năng thuyết trình trước công chúng
- Rèn kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, quản lý, điều khiển, theo dõi, kiểm
tra hoạt động, làm việc nhóm, lập mục tiêu, phân tích chương trình. [1]
2.3. Lý do lựa chọn đề tài
2.3.1. Hiện trạng

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

8


Nguyễn Thị Ái Trinh

Học phần GDHĐC là một chuyên ngành thuộc Khoa học giáo dục. Nội
dung với hệ thống kiến thức rộng chứa đựng nhiều đơn vị kiến thức mang tính
chất lý luận, trừu tượng đòi hỏi người học phải ghi nhớ rất nhiều. Tuy nhiên từ
trước đến nay, không chỉ đối với học phần GDHĐC mà còn nhiều học phần
khác, không chỉ sinh viên trường CĐSP Quảng Trị mà hầu hết người học chọn
cho mình cách ghi chép truyền thống, có nghĩa là sử dụng ngôn ngữ là chủ

yếu, viết từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Cụ thể có các dạng sau:
+ Dạng 1: Cách thức ghi chép liên tục từng câu, chia ra đừng đoạn
nhỏ. Cách ghi chép này chúng ta thường nhìn thấy trong sách, báo, tiểu thuyết
+ Dạng 2: Cách thức ghi chép theo kiểu phân loại ra nhiều phần mục có
các cấp độ lớn nhỏ khác nhau, các đoạn văn hoặc câu văn được đánh số và sắp
xếp theo trình tự lớn nhỏ như I, II, III, 1, 2, 3, a,b,c,... [7]
Với cách thức ghi chép truyền thống này, người học khó có thể ghi nhớ,
không dành sự hứng thú nhiều cho nội dung học và từ đó khó có thể đạt được
kết quả cao trong học tập học phần này.
2.3.2. Nguyên nhân
Chính cách thức ghi chép truyền thống đã gây ra một số bất lợi đối với
người học, cụ thể như sau:
+ Mất nhiều thời gian. Với kiểu ghi chép này chỉ có khoảng 20% là từ
khóa, còn 60-80% là những từ không cần thiết mà chỉ để giúp câu văn trở nên
hoàn thiện. Do đó, khi phải tiếp thu quá nhiều thông tin không cần thiết như
vậy, người học đang lãng phí thời gian cho việc học và ghi chép của mình.
+ Không có khả năng giúp người học nhớ bài tốt hơn. Khi người học
viết theo kiểu từ trái sang phải, từ trên xuống dưới như vậy, bắt buộc mắt cũng
phải đọc theo một trình tự như vậy thì mới hiểu được nội dung. Tuy nhiên, nó
lại được viết một cách nhàm chán, đơn điệu, sử dụng ít màu sắc, không có
hình vẽ, không thể hiển sự khác nhau giữa các điểm chính trong bài, nhìn vào
thấy đa số là chữ. Do đó để ghi nhớ thông tin, người học phải đọc đi đọc lại

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

9


Nguyễn Thị Ái Trinh


nhiều lần, do đó không thể nào nhớ được hết toàn bộ nội dung từ đầu đến
cuối, người học sẽ chỉ nhớ được phần đầu hoặc phần cuối của bài viết, không
thể ghi nhớ hết được.
+ Không giúp người học nâng cao khả năng tư duy sáng tạo. Não bộ
của chúng ta được chia ra 2 bán cầu não. Bán cầu não trái giúp chúng ta ghi
nhận những đường nét, từ ngữ, logic, còn bán cầu não phải ghi nhận màu sắc,
hình ảnh, nhịp điệu, sự mơ mộng. Để nâng cao khả năng tư duy sáng tạo,
chúng ta phải sử dụng được khả năng của cả 2 bán cầu, kiểu ghi chép truyền
thống không đạt được điều đó. [4]
2.3.3. Giải pháp thay thế
Các nhà nghiên cứu đã thực hiện một chuỗi thử nghiệm để so sánh giữa
phương pháp viết và các phương pháp khác để ghi nhớ từ ngữ.
Ở thử nghiệm đầu tiên, họ cho các tình nguyện viên những từ dễ vẽ
minh họa (ví dụ 'quả táo') và yêu cầu họ vẽ hoặc viết các từ đó. Để đảm bảo
các tình nguyện viên dành lượng thời gian bằng nhau, mỗi người được cho
phép 40 giây cho mỗi từ và dùng hết khoảng thời gian đó. Vì vậy họ có thể
viết hoặc vẽ đi vẽ lại, hoặc chỉ làm một lần và dành thời gian còn lại để thêm
các chi tiết khác. Sau đó họ kiểm tra xem các tình nguyện viên nhớ được bao
nhiêu từ. Kết quả khi vẽ giúp các tình nguyện viên nhớ nhiều gấp đôi so với
ghi chép bằng viết.
Thí nghiệm sau đó so sánh giữa vẽ với các phương pháp khác: viết lại
các đặc tính của vật (chẳng hạn như màu sắc, hình dạng, kích thước, chủng
loại) hay nhìn vào hình ảnh của vật đó. Và vẽ vẫn là phương pháp tối ưu nhất.
Các nhà nghiên cứu cho rằng, vẽ là phương pháp hiệu quả nhất và nó tích hợp
nhiều kỹ năng khác nhau. Khi ta vẽ một vật, ta phải cân nhắc các đặc điểm vật
lý, tưởng tượng nó trong đầu, dùng kỹ năng vận động để truyền đạt lại trên
giấy. Sự tích hợp này đem lại cho chúng ta một lượng thông tin phong phú
hơn là khi chúng ta chỉ viết hay nhìn vào tranh ảnh. [7]

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


10


Nguyễn Thị Ái Trinh

Thấy được những bất lợi mà phương pháp ghi chép truyền thống gây ra
đồng thời những lợi ích từ vẽ đem lại, chúng tôi đưa ra giải pháp thay thế là sử
dụng phương pháp ghi chép bằng hình ảnh hay còn gọi là Sketchnote vào
trong học tập học phần GDHĐC nhằm tăng hứng thú học tập và tăng kết quả
học tập học phần này.
Sketchnote ra đời lần đầu tiên vào năm 2009 bởi nhà thiết kế đồ họa nổi
tiếng Mike Rohde, tác giả phát triển Sketchnote với 2 cuốn sách The
Sketchnote Handbook và Sketchnote Workbook.
Các luận điểm, kiến thức hay công thức phức tạp đều có thể được đơn
giản hóa bằng những hình ảnh từ phương pháp này. Tên gọi Sketchnote ra đời
sau khi M.Rohde sử dụng các hình khối, tranh ảnh kết hợp với nhau trong
từng bản ghi chép của mình. Mục đích của M.Rohde là lưu lại những ý chính
trong các buổi hội thảo, thay thế cho việc ghi chép bằng chữ viết mất thời gian
và không đạt hiệu quả cao. Cách làm này giúp anh nhớ lâu hơn và dễ dàng
diễn đạt cũng như nhìn tổng thể nội dung đã từng tiếp nhận. [5]
Đây là phương pháp học phổ biến của học sinh thuộc những nước có
nền giáo dục hàng đầu thế giới như Anh, Pháp, Mỹ, Singapore, Hà Lan.
Những năm gần đây, sketchnote đang ngày phổ biến tại Việt Nam, một trong
những người tiên phong đưa ghi chép hình ảnh về Việt Nam đó chính là
Nguyễn Hồng Nhung, chị hiện đang hoạt động trong lĩnh vực thiết kế đồ họa,
đồng thời cũng là huấn luyện viên Sketchnote cho nhiều tổ chức Việt Nam và
nước ngoài.
Sketchnote là bản chi chép đầy trực quan được tạo bởi sự kết hợp của
chữ viết tay, hình vẽ, kiểu chữ vẽ tay, hình dáng và các yếu tố trực quan như là

mũi tên, hộp chứa, đường ngăn cách làm cho nội dung ghi chép được dễ hiểu
và chi tiết hơn. [5] Hiểu một cách đơn giản đó là sự kết hợp giữa từ ngữ và hình
ảnh để giúp truyền tải thông tin và từ ngữ một cách hiệu quả [6].

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

11


Nguyễn Thị Ái Trinh

Tuy nhiên, Sketchnote không phải là Mindmap. Mặc dù chúng đều
giống nhau ở việc sử dụng hình ảnh và từ ngữ để minh họa nhưng Sketchnote
cho phép người học có nhiều sự tự do hơn để ghi chép, không yêu cầu nhiều
nguyên tắc cần tuân thủ như Mindmap.
Sketchnote giúp người học:
- Tăng cường khả năng tập trung, tạo hứng thú và khiến quá trình ghi
chép trở nên thú vị hơn.
- Giúp làm nổi bật các ý chính, các ý quan trọng, giúp người ghi chép
có cái nhìn tổng thể và rõ ràng về chủ đề được ghi chép
- Tăng cường khả năng ghi nhớ
- Giúp phát triển khả năng sáng tạo, khả năng nhìn nhận và giải quyết
một vấn đề
Điều đặc biệt, bất kì ai hứng thú với việc ghi nhớ và truyền tải thông tin
bằng hình ảnh hoặc mong muốn tiếp cận những kĩ năng mới, sáng tạo đều có
thể sử dụng Sketchnote mà không cần phải biết vẽ đẹp hay có khả năng bẩm
sinh. Với những lợi ích mà Sketchnote mang lại, nó được ứng dụng trong
nhiều hoàn cảnh khác nhau như: ghi chép bài trên lớp, Tham dự một hội nghị,
hội thảo; Khi thiếu ý tưởng trong giải quyết công việc; Trình bày ý tưởng sáng
tạo của mình; Tạo một bài thuyết trình;...

Thành phần của Sketchnote bao gồm:
-

-

Tiêu đề
+ Thông tin diễn giả
+ Tiêu đề của bài
+ Nội dung chính
Chữ
+ Chữ thông thường
+ Chữ sáng tạo
Biểu đồ, hình vẽ
+ Diễn tả ý tưởng hay khái niệm trừu tượng
Mũi tên
+ Chỉ ra các ý quan trọng
+ Thể hiện mối liên quan giữa các thông tin với nhau

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

12


Nguyễn Thị Ái Trinh

-

+ Giúp bước diễn họa thông tin xảy ra dễ hơn
Biểu tượng
+ Tóm tắt thông tin ít quan trọng hơn

Hộp chứa thông tin
+ Dùng để lưu giữ những thông tin quan trọng
+ Tạo bố cục rõ ràng cho nội dung ghi chép [4]
Nhận thức được tầm quan trọng của các môn học cơ sở cũng như hiểu

được những khó khăn của các SV trong việc ghi chép và ghi nhớ kiến thức các
học phần lý thuyết, chúng tôi quyết định lựa chọn nội dung “Sử dụng
phương pháp ghi chép Sketchnote trong học tập học phần Giáo dục học đại
cương ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2.4. Xác định vấn đề nghiên cứu
+ Việc “Sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote trong học tập học
phần Giáo dục học đại cương ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị” có
làm tăng hứng thú của sinh viên hay không?
+ Việc “Sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote trong học tập học
phần Giáo dục học đại cương ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị” có
làm tăng kết quả học tập học phần này của sinh viên hay không?

2.5. Giả thuyết nghiên cứu
+ Việc “Sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote trong học tập học
phần Giáo dục học đại cương ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị” sẽ làm
tăng hứng thú của sinh viên.
+ Việc “Sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote trong học tập học
phần Giáo dục học đại cương ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị” sẽ làm
tăng kết quả học tập của sinh viên.
III. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Khách thể nghiên cứu
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

13



Nguyễn Thị Ái Trinh

Lựa chọn 15 SV thuộc lớp CĐ GDMN K22A và 15 SV thuộc lớp CĐ
GDMN K22B trường CĐSP Quảng Trị vì có những điều kiện thuận lợi cho

việc nghiên cứu ứng dụng.
 Giáo viên
Bản thân tôi được phân công thực tập chủ nhiệm tại lớp CĐ GDMN
K22A và thực tập giảng dạy tại cả 2 lớp CĐ GDMN K22A và Cao đẳng
GDMN K22B, do đó có cơ hội nhiều trong việc tiếp xúc và làm việc với các
em. Ngoài ra giáo viên hướng dẫn giảng dạy là Tiến sĩ Nguyễn Huy Tuyến,
một thầy giáo rất nhiệt tình và tâm huyết với học trò, chính vì vậy tôi được
tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thời gian cũng như kiến thức để đảm bảo
việc tiến hành thực nghiệm và nghiên cứu đề tài.
 Sinh viên
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm SV thuộc hai lớp CĐ
GDMN K22A và CĐ GDMN K22B học tập học phần Giáo dục đại cương tại
trường CĐSPQuảng Trị. Hai nhóm SV có xếp loại rèn luyện và kết quả học
tập kì I năm 2017 - 2018 tương đương nhau. Bên cạnh đó, cùng với sự định
hướng của thầy cô trực tiếp hướng dẫn giảng dạy học phần và sự quan sát
trong quá trình giảng dạy của mình, chúng tôi chọn 15 SV lớp CĐ GDMN
K22A làm nhóm thực nghiệm và chọn 15 SV lớp CĐ GDMN K22B làm
nhóm đối chứng.
ST
T

Nhóm thực nghiệm


Rèn
luyện

Học tập

Nhóm đối chứng

1

NGUYỄN THỊ THANH HOA

Xuất sắc

Giỏi

HỒ THỊ DIỆU HƯƠNG

2

HOÀNG THỊ NGỌC

Xuất sắc

Khá

HOÀNG THÚY QUỲNH

3

NHUNG

LÊ THỊ KỶ

Tốt

Trung bình

PHẠM THỊ THÚY AN

4

LÊ THỊ HÓA

Tốt

Trung bình

TRẦN THỊ HÒA

5

TRƯƠNG HOÀNG HỒNG

Tốt

Trung bình

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

6


HIẾU
LÊ THỊ TRÀ MY

Tốt

Trung bình

LÊ THỊ DIỆU TRINH

7

PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO

Tốt

Trung bình

NGUYỄN THỊ THU SƯƠNG

8

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT

Tốt

Trung bình

BÙI THỊ NHƯ NGỌC

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


14


Nguyễn Thị Ái Trinh
9

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Tốt

Khá

LÊ THỊ DIỆU ÁI

10

LÊ THỊ KIỀU NY

Tốt

Khá

VÕ THỊ NGỌC HÀ

11

ĐỖ THỊ ANH VĂN

Tốt


Khá

LÊ DIỄM LINH

12

NGUYỄN THỊ THANH

Tốt

Khá

HOÀNG THỊ THẢO MY

13

HIỀN
NGUYỄN NHƯ HOÀI

Tốt

Khá

PHAN THỊ HỒNG NHUNG

14

VÕ THỊ HIỀN


Tốt

Khá

LÊ NHƯ QUỲNH

15

HOÀNG THỊ HOÀI

Tốt

Khá

TRƯƠNG THỊ THUYỀN

Bảng 1: Kết quả rèn luyện và học tập học kỳ I năm học 2017 - 2018
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trường CĐSP Quảng Trị

Tất cả SV thuộc hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều giới tính nữ
và được đánh giá là có thái độ học tập tích cực, chủ động trong quá trình học
tập.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế 4: Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm
ngẫu nhiên
Chọn 15 SV lớp CĐ GDMN K22A làm nhóm thực nghiệm và chọn 15
SV lớp CĐ GDMN K22B làm nhóm đối chứng. Dựa vào kết quả đánh giá học
kỳ I năm học 2017 – 2018, hai nhóm này có năng lực và trình độ tương đương
nhau.


Nhóm

Tác động

Kiểm tra sau
tác động

Sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote vào
Thực nghiệm trong học tập học phần Giáo dục học Đại

O1

cương
Không sử dụng phương pháp ghi chép
Đối chứng

Sketchnote vào trong học tập học phần Giáo

O2

dục học Đại cương
Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu

Dùng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3.3. Quy trình nghiên cứu
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

15



Nguyễn Thị Ái Trinh

3.3.1. Hướng dẫn phương pháp ghi chép Sketchnote cho sinh viên
Tổ chức giới thiệu cho 15 SV lớp CĐ GDMN K22A biết và luyện tập
phương pháp ghi chép Sketchnote để sử dụng trong học tập học phần
GDHĐC.

Hình ảnh 1: Giới thiệu tổng quan về Sketchnote cho sinh viên

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

16


Nguyễn Thị Ái Trinh

Hình ảnh 2: Sinh viên thực hành luyện tập Sketchnote

Hình ảnh 3: Sinh viên mô tả các khái niệm trừu tượng bằng hình ảnh

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

17


Nguyễn Thị Ái Trinh

Hình ảnh 4: Sinh viên trình bày sản phẩm

3.3.2. Chuẩn bị bài của giáo viên

Tôi chọn bài “Khái niệm, tiêu chuẩn, trình độ chuẩn của nhà giáo” thuộc
tiết 29, chương IV: NGƯỜI GIÁO VIÊN MẦM NON trong học phần
GDHĐC làm bài để tiến hành thực nghiệm. Tôi tiến hành thiết kế bài học kết
hợp với việc cho SV sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote vào trong quá
trình học tập học phần GDHĐC.
3.3.3. Tiến hành dạy thực nghiệm
- Vì không giảng dạy trực tiếp các em lớp CĐ GDMN K22A học phần
GDHĐC nên được sự cho phép của giảng viên giảng dạy và sự đồng ý của các
em SV, tôi sắp xếp thời gian tiến hành thực nghiệm vào một tiết nghỉ của các
em. Để đảm bảo tính khách quan, thời gian tiết học và tiến trình dạy học vẫn
tuân theo quy định và đảm bảo các nguyên tắc sư phạm.
- Trước khi bắt đầu giờ học, giáo viên yêu cầu SV sử dụng phương pháp
Sketchnote vào trong quá trình ghi chép của mình.

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

18


Nguyễn Thị Ái Trinh

- Trong quá trình giảng bài, giáo viên vừa kết hợp powerpoint và trình
bày bảng thông qua các hình ảnh cụ thể để hướng dẫn SV sử dụng phương
pháp ghi chép sketchnote hiệu quả.
- Cuối tiết học, giáo viên tổng kết nội dung bài học đồng thời nhận xét về
việc sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote vào trong học tập học phần
của SV.

Hình ảnh 5: Ghi chép nội dung bài học bằng phương pháp Sketchnote của sinh viên


3.3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
- Bài kiểm tra kiến thức sau tác động là bài kiểm tra sau khi SV học xong
bài “Khái niệm, tiêu chuẩn, trình độ chuẩn của nhà giáo” thuộc học phần
GDHĐC do giáo sinh trực tiếp giảng dạy thiết kế, có sự tham khảo ý kiến của

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

19


Nguyễn Thị Ái Trinh

thầy giáo hướng dẫn học phần và cố vấn đề tài. Bài kiểm tra sau tác động
gồm 4 câu hỏi trong đó có 2 câu tự luận, 2 câu trắc nghiệm.
- Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi thực hiện dạy xong tiết học,
giáo viên tiến hành kiểm tra phần kiến thức 15 phút (nội dung kiểm tra trình
bày ở phần phụ lục). Sau đó giáo viên tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây
dựng.
- Phiếu tự đánh giá về mặt kỹ năng và thái độ của SV được thực hiện sau
quá trình luyện tập và sử dụng phương pháp ghi chép Sketchnote vào trong
quá trình học tập của mình. Phiếu được thực hiện sau khi SV hoàn thành bài
kiểm tra về kiến thức (nội dung đánh giá trình bày ở phần phụ lục).
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. Phân tích dữ liệu
4.1.1. Về kiến thức
Quy định xếp loại kết quả học tập dựa theo Điều 13, Quy chế đào tạo
Đại học và Cao đẳng hệ chính quy về cách tính điểm kiểm tra, điểm thi,
ĐTB chung như sau:
Điểm hệ số 10
9 - 10

8- 9
7-8
6-7

Xếp loại
Xuất sắc
Giỏi
Khá
Trung bình khá

Điểm hệ số 10
5-6
4-5
Dưới 4

Xếp loại
Trung bình
Yếu
Kém

Bảng 2: Bảng xếp loại điểm học tập theo “Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ
chính quy” Số: 25/2006/QĐ-BGDĐT

Căn cứ vào bảng trên và từ kết quả đánh giá về kiến thức của hai nhóm SV,
chúng tôi lập được bảng kết quả kiểm tra sau tác động:

ST
T
1


Nhóm thực nghiệm
NGUYỄN THỊ THANH

Điểm
9

Xếp
loại
Xuất

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nhóm đối chứng
HỒ THỊ DIỆU HƯƠNG

Điểm
8.5

Xếp
loại
Giỏi

20


Nguyễn Thị Ái Trinh

2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12

HOA
HOÀNG THỊ NGỌC
NHUNG
LÊ THỊ KỶ
LÊ THỊ HÓA
TRƯƠNG HOÀNG HỒNG
HIẾU
LÊ THỊ TRÀ MY

sắc
8.5

Giỏi

8.75
8.75

Giỏi
Giỏi
Xuất


9
9.25

PHAN THỊ PHƯƠNG
THẢO
TRẦN THỊ MINH
NGUYỆT
NGUYỄN THỊ THÙY
LINH
LÊ THỊ KIỀU NY
ĐỖ THỊ ANH VĂN
NGUYỄN THỊ THANH
HIỀN

sắc
Xuất
sắc

HOÀNG THÚY
QUỲNH
PHẠM THỊ THÚY AN
TRẦN THỊ HÒA
NGUYỄN THỊ THÙY
LINH
LÊ THỊ DIỆU TRINH
NGUYỄN THỊ THU

7.25

Khá


7
7.5

Khá
Khá

8.25

Giỏi

8.25

Giỏi

8.25

Giỏi

8.25

Giỏi

8

Giỏi

BÙI THỊ NHƯ NGỌC

8.5


Giỏi

8.25

Giỏi

LÊ THỊ DIỆU ÁI

7

Khá

8
8

Giỏi
Giỏi

8
7.75

Giỏi
Khá

7.75

Khá

VÕ THỊ NGỌC HÀ

LÊ DIỄM LINH
HOÀNG THỊ THẢO

7.25

Khá

7

Khá

7.25

Khá

8.25

Giỏi

13

NGUYỄN NHƯ HOÀI

9

14

VÕ THỊ HIỀN

9.25


15

HOÀNG THỊ HOÀI

8.25

Mốt
Trung vị
Điểm trung bình

9
8.5
8.53

Xuất
sắc
Xuất
sắc
Giỏi

SƯƠNG

MY
PHAN THỊ HỒNG
NHUNG
LÊ NHƯ QUỲNH
TRƯƠNG THỊ
THUYỀN


8.25
7.75
7.73

Bảng 3: Kết quả kiểm tra sau khi tác động

Kết quả xếp loại kiểm tra sau tác động được thể hiện cụ thể dưới biểu
đồ dưới đây:
Biểu đồ 1: Kết quả xếp loại học tập sau tác động của hai nhóm sinh viên (tỉ lệ: %)

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

21


Nguyễn Thị Ái Trinh

Kết quả ở Bảng 3 và Biểu đồ 1 cho thấy được sự thay đổi về số lượng và
tỉ lệ xếp loại sau khi tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Cụ
thể trước tác động, cả hai nhóm được chọn có xếp loại học tập giống nhau,
trong đó 1 SV xếp loại giỏi, chiếm 6.67%; 8 SV xếp loại khá, chiếm 53.33%;
6 SV xếp loại trung bình, chiếm 40%. Nhưng sau khi tác động, nhóm đối
chứng có 7 SV giỏi, chiếm 46.67%; 8 SV xếp loại khá chiếm 53.33% còn
nhóm thực nghiệm có 5 SV xếp loại xuất sắc, chiếm 33.33%; 9 SV xếp loại
giỏi, chiếm 60% và 1 SV xếp loại khá chiếm 6.67%. Thông qua đây, ta nhận
thấy rằng có sự chênh lệch lớn về tỉ lệ và mức độ xếp loại của SV giữa hai
nhóm. Đối với nhóm thực nghiệm, việc thay đổi từ không có SV xếp loại xuất
sắc trước khi tác động đến 5 SV xếp loại xuất sắc sau tác động và không có
SV xếp loại trung bình cho thấy được rằng: việc sử dụng phương pháp ghi
chép Sketchnote làm thay đổi kết quả học tập của SV.

Bên cạnh đó, dựa vào bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành so sánh ĐTB,
độ lệch chuẩn và chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng, kết quả như sau:
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị P của t-test

Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
8.53
7.73
0.498
0.578
0.0003

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

22


Nguyễn Thị Ái Trinh

Chệnh lệch giá trị trung

1.383

bình chuẩn (SMD)

Bảng 4: Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động


Như phân tích ở trên, hai nhóm được chọn có trình độ tương đương nhau
nhau. Sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P
= 0.0003 cho thấy sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao
hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh

lệch

giá

trị

trung

bình

chuẩn

SMD

=

. Như vậy căn cứ theo bảng tiêu chí của
Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng phương pháp ghi chép
Sketchnote trong học tập học phần GDHĐC với nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Bằng kết quả điều tra ở trên, giả thuyết “Sử dụng phương pháp ghi chép
Sketchnote làm tăng kết quả học tập của sinh viên” được kiểm chứng.
4.1.2. Về kỹ năng và thái độ
Qua điều tra, kết quả thu nhận được như sau:


ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

23


Nguyễn Thị Ái Trinh

Bảng 5: Mức độ đồng ý các nội dung đánh giá về kỹ năng và thái độ sau khi
sử dụng phương pháp

4.1.2.1.Về kỹ năng
Các nội dung ở bảng trên đều là các kỹ năng rất cần thiết đối với việc
sử dụng Sketchnote trong quá trình học tập. Việc điều tra SV các nội dung trên
để có thể đưa đến kết luận cho giả thuyết ban đầu đưa ra: “Việc Sử dụng
phương pháp ghi chép Sketchnote trong học tập học phần Giáo dục học đại
cương ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị sẽ làm tăng hứng thú và kết
quả học tập của sinh viên thông qua việc thay đổi cách thức ghi chép giúp học
sinh tiết kiệm thời gian hơn, nhớ bài tốt hơn và tăng khả năng tư duy sáng tạo
của bản thân.”
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

24


Nguyễn Thị Ái Trinh

Kết quả điều tra về kỹ năng được thể hiện dưới biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: Mức độ đồng ý các nội dung đánh giá về kỹ năng sau khi sử dụng phương pháp
(tỉ lệ: %)


Ở biểu đồ trên, nội dung “Tôi chuẩn bị tài liệu trước khi đến lớp”được
đưa ra nhằm mục đích đánh giá mức độ chuẩn bị bài học, nghiên cứu tài liệu
trước khi đến lớp của SV như thế nào. Kết quả điều tra 15 SV nhóm thực
nghiệm sử dụng, cho thấy có 66.67% SV lựa chọn mức độ “Bình thường”,
33.33% SV lựa chọn mức độ “Đồng ý”.
Sở dĩ có kết quả như vậy vì SV đã được giáo viên thông báo trước về bài
học tiếp theo và yêu cầu SV chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Tuy nhiên lựa
chọn mức độ “Bình thường” có nghĩa là việc chuẩn bị bài đối với những SV
này chưa được thay đổi hoàn toàn vì những thói quen và đặc điểm chung về
học tập của SV. Lựa chọn mức độ “Đồng ý” cho thấy được rằng khi sử dụng
phương pháp này, SV đồng ý với việc phương pháp này yêu cầu phải chuẩn bị
tài liệu trước khi đến lớp, từ đó sẽ rèn luyện được kỹ năng nghiên cứu tài liệu,
tăng tính chủ động của SV nhiều hơn.
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

25


×