Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

bài tập tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.23 KB, 18 trang )

TIỂU LUẬN
“TẠI SAO HIỆN NAY TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT NGƯỜI TA CHỈ
CHÚ Ý NHIỀU ĐẾN BÀI TẬP TIẾNG VIỆT”

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình tạo ra một sản phẩm, dù trực tiếp hay gián tiếp thì người
lao động phải là người định hướng được phương pháp lao động, hình thức tổ
chức, bố trí sắp xếp quy trình làm việc, xác định được yếu tố nào là quan trọng
nhất, yếu tố nào chỉ mang tính chất hỗ trợ trên thực tế đối tượng làm việc. Điều
đó có nghĩa là phải có một phương pháp đúng đắn và phù hợp thì hiệu quả đạt
được mới ở mức độ cao nhất.
Trong quá trình dạy học cũng vậy. Việc xác xác định một phương pháp
dạy học phù hợp sẽ phát huy hết yếu tố tích cực của các yếu tố trong quá trình
giáo dục.
Trong môn Tiếng Việt, theo xu thế hiện nay, người giáo viên thường chú
trọng tới việc cho học sinh thực hiện các bài tập Tiếng Việt, với phương pháp
này đã nâng cao hiệu quả môn học rất nhiều. Chúng ta cũng coi đây là một sự
thay đổi trong nhận thức, trong tư duy và phương pháp dạy học, nhằm đạt được
mục tiêu môn học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục nói chung.
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1


1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu phương pháp dạy học Tiếng Việt thiên về việc ứng dụng các
bài tập Tiếng Việt.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học môn
Tiếng Việt, đặc biệt thông qua thực tế dạy học phân môn này hiện nay để thấy
được sự linh hoạt, hợp lý trong việc đổi mới phương pháp tổ chức dạy học. Qua


việc chủ động cho học sinh thực hành các bài tập Tiếng Việt rèn cho học sinh
hoàn thiện các kĩ năng và phát triển toàn diện về khả năng tiếng Việt .
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở thực tế môn học, em sẽ tìm hiểu phương pháp dạy học tích
cực, phương pháp dạy học môn Tiếng Việt, nguyên tắc dạy học và các dạng bài
tập trong dạy học Tiếng Việt và hiệu quả của nó.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp tổng hợp, liệt lê
- Phương pháp đối chiếu- so sánh
- Phương pháp phân tích- suy luận.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I.
Khái quát chung về phương pháp dạy học và phương pháp dạy học
tích cực.
1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực
1.1 Phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức quá trình dạy học nhằm mang
lại hiệu quả giáo dục.
Qúa trình dạy học môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói
chung trong nhà trường thông qua các các hoạt động dạy và học, các nguyên tắc
dạy học và các phương pháp dạy học luôn được chú trọng, bởi vì:
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.2. Phương pháp dạy học tích cực.
Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày nay
đối với các cơ sở đào tạo, là sự sống còn có tác động mạnh mẽ đến chất lượng

đào tạo nguồn lực cho sự phát triển xã hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo thì giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được
xem là khâu vô cùng quan trọng hiện nay ở tất cả các cơ sở giáo dục
Nói đến phương pháp dạy học tích cực chính là nói đến cách dạy học mà
ở đó, giáo viên là người đưa ra những gợi mở cho một vấn đề và cùng học sinh
bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề cũng như những vấn đề liên quan. Phương
3


pháp này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng,
giáo viên, gia sư chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề.Khi áp dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn
và có ý nghĩa góp phần nâng cao chuyên môn của giáo viên và cải thiện tinh
thần tự học cho học sinh. Khi giáo viên dạy học bằng phương pháp giảng dạy
tích cực, học sinh sẽ được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình
đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ giáo viên
mà còn từ chính các bạn trong lớp, áp dụng vào thực tế.
Ngoài ra, khi áp dụng phương pháp giáo dục chủ động, người học giữ vai
trò trung tâm, giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ. Người học chủ
động tìm kiếm tri thức và có thể thu nhận kiến thức không chỉ từ thầy mà còn từ
rất nhiều nguồn khác nhau, tăng thêm mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh để
bổ trợ và hoàn thiện kiến thức chung.

CHƯƠNG II.
Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt và hiệu quả của việc tăng cường ứng
dụng trong bài tập Tiếng Việt.
1. Môn Tiếng Việt
1.1- Khái niệm
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng giúp người học hình
và phát triển tư duy ngôn ngữ.

1.2- Vai trò của môn Tiếng Việt
4


Thông qua môn Tiếng Việt, chúng ta sẽ được học cách giao tiếp, truyền
đạt tư tưởng, cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm.
Ngoài ra, Tiếng Việt còn có tầm vai trò quan trọng khác là hướng đến các
kỹ năng sống được thể hiện chủ yếu là: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức,
kỹ năng suy nghĩ sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng làm chủ bản
thân,..Thông qua các kỹ năng này sẽ giúpngười học nhận biết được những giá trị
tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận đánh giá đúng về bản thân để tự tin, tự
trọng và không ngừng vươn lên trong học tập cũng như cuộc sống. Tiếng Việt sẽ
dạy chúng ta biết cách giao tiếp, ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với
người thân, với cộng đồng và với môi trường tự nhiên, biết sống tích cực, chủ
động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh.
1.3- Mục tiêu môn Tiếng Việt
+ Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của
lứa tuổi.
+ Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác
của tư duy.Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và
những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học
của Việt Nam và nước ngoài.

5


+ Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.

2. Bài tập và bài tập Tiếng Việt
2.1. Khái niệm bài tập
Như chúng ta đã biết bài tập là các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra
cho người học thực hiện, được trình bày dưới dạng câu hỏi hay những yêu cầu
hoạt động buộc người học tái hiện nh ững kiến thức, giải quyết vấn đề trên cơ sở
những điều đã biết hoặc kết nối nh ững kiến thức, giải quyết vấn đề dựa trên
việc tìm kiếm phương pháp mới.
2. 2 Khái niệm bài tập tiếng Việt.
Bài tập Tiếng Việt là một đơn vị nội dung định hướng cho việc dạy học
tiếng Việt. Thông qua việc hướng dẫn học sinh làm bài tập và quá trình làm bài
tập của các em, giáo viên kiểm tra kết quả hoạt động dạy của mình.
Môn Tiếng Việt gần như là môn học đặc thù, người giáo viên muốn đảm
bảo mục têu bài học phải dày công tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra định hướng
đúng, linh hoạt , khoa học trong quá trình dạy thì mới đạt hiệu quả giáo dục.
Trước đây trong dạy học Tiếng Việt tỉ lệ giữa lý thuyết và thực hành tỉ lệ
cân đối, nhưng thực tế hiện nay trong dạy học Tiếng Việt người ta chỉ chú ý
nhiều đến bài tập Tiếng Việt bởi vì nó có những ưu điểm sau:
3. Ưu điểm của bài tập tiếng việt.
6


Thông qua các bài tập, câu hỏi cụ thể, dưới sự hướng dẫn, tổ chức của
giáo viên sẽ góp phần bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, phát triển
năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học,...
Không những thế còn rèn luyện kỹ năng viết, kỹ năng sống cho các em và giúp
các em có thể tự học suốt đời. Hình thức chủ yếu để tổ chức dạy học các bài
thực hành tiếng Việt cho HS phổ biến từ trước đến nay cơ bản là hướng dẫn HS
trả lời lần lượt các câu hỏi trong Sách giáo khoa (SGK).Vì vậy, hiệu quả các giờ
dạy học tiếng Việt chưa cao. Một trong những phương pháp góp phần nâng cao
dạy học thực hành tiếng Việt là dạy học tích hợp trong đó đòi hỏi nhiều công

sức, tâm huyết của người GV nhất là trong việc sáng tạo, vận dụng linh hoạt một
số dạng bài tập tích hợp mang đặc trưng riêng của phân môn này. Đây chính là
một cách thức quan trọng “gõ” vào niềm đam mê học thực hành tiếng Việt cho
HS.
- HTBT được biên soạn sát với chương trình, HTBT tương đối phong phú về số
lượng và kiểu loại, đề cập toàn diện đến các nội dung của môn học,phù h ợp với
trình độ của người học. Cấu trúc của các bài tập đánh giá đa dạng các mục tiêu
học tập, kích thích được suy nghĩ và rèn luyện tính kiên trì của người học.
4. Các dạng bài tập Tiếng Việt thông dụng:
+ Dạng bài tập phát hiện, phân tích

7


Đây là dạng bài tập nhằm giúp học sinh nắm rõ kiến thức và vận dụng cụ
thể vào từng tình huống giao tiếp để phát hiện đúng, phân tích được ý nghĩa, giá
trị, tác dụng của
+ Dạng bài tập trắc nghiệm, nối ô
Dạng bài tập này giúp cho HS nắm chắc bài học, nắm vững bản chất của hiện
tượng, vấn đề vừa học, tránh những phân vân, thắc mắc, nhầm lẫn đáng tiếc.
Ví dụ : Lựa chọn phương án thích hợp điền vào chỗ trống trong những câu sau:
1. Học dốt như nó mà cũng được điểm cao, chẳng qua chỉ là……..
a. trứng khôn hơn vịt
b. nấu sử sôi kinh
c. lấy công làm lãi
d. mèo mù vớ cá rán
+ Dạng bài tập liên hệ, tìm dẫn chứng trong các tác phẩm văn chương
Không có cách gì tạo ra hứng thú với tiếng mẹ đẻ và văn chương ngoài con
đường cho HS tiếp xúc trực tiếp, càng nhiều càng tốt với những tác phẩm văn
chương, những mẫu hình sử dụng ngôn ngữ mẫu mực. Từ đó làm nảy sinh và

duy trì hứng thú của học sinh với tiếng Việt, giúp các em thấy được sự thú vị, vẻ
đẹp và khả năng kì diệu của chính đối tượng học tập - tiếng Việt, văn chương
Ví dụ 2. Ở bài tập 1, phần IV, tiết 24 lớp 11 có thể lấy các dẫn chứng:
“Rượu đến cội cây ta sẽ uống
8


Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”
(Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Điển tích này xuất phát từ câu chuyện của Thuần Vu Phần dẫn từ sách “Nam
Kha ký thuật” của Lý Công Tá đời Đường (Trung Quốc). Ý nghĩa: thể hiện lối
sống riêng của mình, đó là lối sống coi thường phú quí, hoà mình với thiên
nhiên (Đây là triết lý sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ).
+ Dạng bài tập điền từ, sửa câu
Hình thức này giúp học sinh biết phát hiện vấn đề, rèn luyện kỹ năng dùng từ,
diễn đạt. Ví dụ ở phần hỏi bài cũ, tiết 24 hoặc ở BT 2 phần IV, tiết 23, GV cho
HS phát hiện lỗi dùng thành ngữ sai trong các câu sau:
1. Thằng bé càng lớn càng hư, đúng là giỏ nhà ai quai nhà nấy, các cụ dạy thì
cấm sai.
2. Thằng bé chẳng tài cán gì nhưng thời thế đưa đẩy, đúng là mèo nhỏ bắt chuột
nhỏ.
+ Dạng bài tập đặt nhan đề cho văn bản hoặc đặt câu, viết đoạn văn
Dạng bài tập này nhằm hình thành và rèn luyện cho học sinh những kỹ năng tư
duy, kỹ năng nhận biết, kỹ năng viết văn: đặt nhan đề, đặt câu, dựng đoạn, làm
thành bài văn hoàn chỉnh.
VD. Hãy đặt nhan đề cho bài thơ bằng một thành ngữ quen thuộc?
+ Bài tập so sánh, đối chiếu.
9



+ Bài tập dạng tư uy logic…

CHƯƠNG III
Tính tất yếu của việc chú ý nhiều đến bài tập Tiếng Việt trong dạy
học môn Tiếng Việt.
Ngoài do sự phong phú về hình thức, nội dung trong các câu hỏi bài tập
môn Tiếng Việt thì hiện nay người ta thiên về phâng bài tập Tiếng việt nhiều
hơn bởi lẽ:
Thông qua hệ thống bài tập các nguyên tắc trong dạy học Tiếng Việt được
thực hiện và phát huy hiệu quả. Chỉ có bài tập Tiếng Việt hay nói cách khác chỉ
có cho học sinh thực hành thì mục đích dạy học môn Tiếng Việt mới đạt được
hiệu quả như mong muốn. Cụ thể cho người học tham gia quá trình làm bài tập
Tiếng Việt sẽ đảm bảo được các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phát triển tư duy
Ngôn ngữ và tư duy của con người là hai phạm trù có mối liên hệ mật
thiết, có sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Ngôn ngữ là công cụ để tư duy và tư
duy là hiện thực trực tiếp của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là tiền đề và là điều kiện để
tư duy phát triển và ngược lại. Mục tiêu đầu tiên của việc dạy Tiếng Việt ở tiểu
học là góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt, phát triển tư duy cho học sinh. Điều này được thực hiện thông qua quá
trình dạy học Tiếng Việt, quá trình học sinh từng bước chiếm lĩnh Tiếng Việt văn

10


hoá. Nói cách khác, cùng với quá trình dạy học Tiếng Việt, đồng thời ở học sinh
cũng hình thành và phát triển các thao tác tư duy, các phẩm chất tư duy.
Để phát triển tư duy gắn liền với phát triển ngôn ngữ cho học sinh, trong dạy
học Tiếng Việt, người giáo viên cần chú ý rèn các thao tác tư duy. Mà muốn rèn
thao tác tư duy thì chỉ có tạo tình huống trong các bài ập để các em biết phân

tích, so sánh, khái quát, tổng hợp... và bắt buộc các em phải rèn phẩm chất tư
duy nhanh, chính xác và tích cực...
Yêu cầu mỗi học sinh trong quá trinhf làm bài tập phải nắm được nội
dung các vấn đề cần nói và viết trong môi trường giao tiếp cụ thể và biết thể
hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
- Nguyên tắc giao tiếp ( nguyên tắc phát triển lời nói)
Hướng vào hoạt động giao tiếp là nguyên tắc đặc trưng của việc dạy học Tiếng
Việt. Để hình thành các kĩ năng và kĩ xảo ngôn ngữ, học sinh phải được hoạt
động trong các môi trường giao tiếp cụ thể, đặc biệt là môi trường văn hoá ứng
xử. Chỉ có trong các môi trường giao tiếp, môi trường văn hoá ứng xử, học sinh
mới hiểu lời nói của người khác, đồng thời vận dụng ngôn ngữ sáng tạo để
người khác hiểu được tư tưởng và tình cảm của các em. Bởi lẽ, ngôn ngữ có
quan hệ chặt chẽ với văn hóa của một dân tộc, nhất là văn hóa ứng xử.
Thông qua các bài tập thực hành đơn giản như giới thiệu về bản thân, gia đình,
lớp học, bạn bè , theo mục đích nhất định, học sinh được luyện tập về các kĩ
năng
11


- Nguyên tắc chú ý tâm lí và trình độ Tiếng Việt vốn có của học sinh
Thông qua các yêu cầu làm bài tập theo nhóm, tổ hay các dạng bài tập dựa trên
sự hiểu biết chắc chắn về trình độ tiếng mẹ đẻ vốn có của HS các em đã có một
vốn từ nhất định, làm quen với một số quy luật tạo lập lời nói Tiếng Việt .
- Nguyên tắc kết hợp rèn luyện cả hai hình thức lời nói dạng viết và dạng nóiNói
và viết là hai dạng lời nói có quan hệ chặt chẽ trong việc hoàn thiện trình độ sử
dụng ngôn ngữ của học sinh. Lời nói dạng nói là cơ sở để hoàn thiện lời nói
dạng viết. Lời nói dạng viết là điều kiện để lời nói dạng nói phát triển.
Bài tập Tiếng việt đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc này, bởi thông qua việc thực
hành hay nói cách khác là làm bài tập Tiếng Việt học sinh được rèn cả nói và
viết.

VD: Hãy viết về một đoạn văn tả về quê hương và trình bày trước lớp.
- Nguyên tắc tích hợp:
Mục tiêu môn Tiếng Việt ở tiểu học có tính chất phức hợp thể hiện ở chỗ môn
Tiếng Việt vừa hình thành cho học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc,
viết, nghe, nói), vừa cung cấp tri thức (gồm tri thức về Tiếng Việt và tri thức về
khoa học tự nhiên và xã hội). Cho nên dạy Tiếng Việt ở tiểu học phải bảo đảm
nguyên tắc tích hợp. Tích hợp trong nội bộ môn Tiếng Việt. Đó là sự kết hợp dạy
các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói trong từng bài học với dạy các tri thức đơn giản
về Tiếng Việt.

12


Tích hợp nội dung các môn học khác vào môn Tiếng Việt thể hiện ở: Ngữ liệu
dùng trong các bài học đã góp phần cung cấp các tri thức về tự nhiên và xã hội
cho học sinh. Đồng thời, bài học của các môn học khác cũng có ngữ liệu để dạy
Tiếng Việt và được coi là những tình huống để rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt. Thông qua các bài học, thông qua việc thảo luận trong nhóm, trong lớp về
nội dung những bài học ấy, học sinh được mở rộng vốn từ, học được cách diễn
đạt bằng Tiếng Việt và các quy tắc sử dụng Tiếng Việt theo các phong cách chức
năng khác nhau. Học sinh có nhiều cơ hội để ứng xử bằng Tiếng Việt thích hợp
với các ngữ cảnh khác nhau.
- Nguyên tắc kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hoá và văn học
Về bản chất, kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hoá và văn học là một phương
hướng tích hợp trong dạy Tiếng Việt từng bước c học sinh nhận biết cái chân,
cái thiện, cái mĩ của văn học thông qua việc nhận biết giá trị thẩm mĩ của các
yếu tố ngôn ngữ trong bài văn.
Qua các yêu cầu của bài tập Tiếng Việt học sinh được rèn luyện các kĩ năng cơ
bản (như kể chuyện, tóm tắt chuyện, tìm đại ý, bố cục, nhận xét về nhân vật, về
tác giả, tác phẩm, nêu cảm nghĩ, liên tưởng, phát hiện các biện pháp tu từ, phát

hiện các chi tiết nghệ thuật...).
Trong dạy học hiện nay lấy học sinh làm trung tâm, phát huy vai trò của người
học, người học sẽ chủ động, tích cực trong quá trình học, tự tìm tòi, nghiên
cứu,tự chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở định hướng của giáo viên. Với môn Tiếng
13


Việt trong nhà trường việc rèn kĩ năng cho học sinh qua hệ thống bài tập là một
trong những hướng đi đang được thực tế áo dụng. Tỉ lệ thời gian, tỉ lệ bài tập
dành cho các tiết học dường như chiếm phần hơn, bởi lẽ đây là môn học đặc thù
và bài tập Tiếng Việt cũng là hệ thống dạng bài tập đặc thù. Nó phong phú về
dạng câu hỏi, phong phú về hình thức ra đề, hình thức trả lời và người học cũng
có nhiều cách để thể hiện sự hiểu biết của mình. Qua quá trình làm bài tập Tiếng
Việt người học được lĩnh hỗi kiến thức, ứng dụng và thực tiễn, phát triển toàn
diện về các kĩ năng trong giao tiếp, các kĩ năng cơ bản trong học tập, các kĩ năng
trong cuộc sống.

PHẦN KẾT LUẬN
Với việc chú ý nhiều đến bài tập trong dạy học Tiếng Việt là một quy luật
tất yếu. Nó phù hợp với xu thế dạy học lấy người học làm trung tâm. Phù hợp
14


với thực tế phát triển, hướng người học đến với thực hành để chủ động chiếm
lĩnh và khắc sâu kiến thức hơn là lý thuyết chung chung dễ nhớ nhưng dễ quên.
Đặc biệt việc chú trọng tới bài tập Tiếng Việt rất phù hợp với đặc thù của bộ
môn, qua bài tập Tiếng Việt học sinh được hình thành vaf phát triển toàn diện về
các kĩ năng trong môn học và trong cuộc sống./

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (1997), Phương pháp dạy
học tiếng Việt – NXB Giáo dục

15


2. Nguyễn Hải Đạm, Lê Xuân Soạn, Hoàng Mai Thao (1995), Phương
pháp dạy và học môn Tiếng Việt – NXB Giáo dục.
3. Nguồn thông tin từ internet

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

TRANG

GHI
CHÚ
16


Phần mở đầu
I

Lí do chọn đề tài

1

II


Đối tượng, mục đích nghiên cứu

1

III

Phạm vi nghiên cứu

2

IV

Phương pháp nghiên cứu

2

PHẦN NỘI DUNG

2

Chương I. Khái quát chung về phương pháp dạy học và
phương pháp dạy học tích cực

3

1

Phương pháp dạy học


3

2

Phương pháp dạy học tích cực

4

Chương II. Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt và hiệu
quả của việc tăng cường ứng dụng trong bài tập Tiếng
Việt.

3

Môn Tiếng việt

4

1. 1

Khái niệm

4

1.2

Vai trò

5


1.3

Mục tiêu

5

Bài tập và bài tập tiếng Việt

6

2.1-

Khái niệm Bài tập

6

2.2

Khái niệm bài tập Tiếng Việt

6

3

Ưu điểm của bài tập Tiếng Việt

7

4


Các dạng bài tập Tiếng Việt thông dụng

8

Chương III. Tính tất yếu của việc chú ý nhiều đến bài tập
Tiếng Việt trong dạy học môn Tiếng Việt

10

PHẦN KẾT LUẬN

15

Tài liệu tham khảo

16

1

2

17


18



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×