Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bộ đề nâng cao 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.99 KB, 25 trang )


Luyện đề: Mùa xuân nho nhỏ (thanh hải)
Luyện đề
Đề 1:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc.
a. Chép 4 câu tiếp để hoàn thiện đoạn thơ? đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Nêu
hoàn cảnh sáng tác?
b. Phân tích ngữ pháp để chỉ ra cái hay trong hai câu thơ trên. Xác định từ loại của
đoạn thơ.
c. Phân tích tác dụng của ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đợc sử dụng trong đoạn.
d. Viết đoạn diễn dịch phân tích đoạn thơ để thấy cảm xúc của Thanh H ải trớc mùa
xuân của đất nớc.
Đề 2: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi :
... Mùa xuân ngời cầm súng
Cứ đi lên phía trớc
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ)
a. Những BPTT nào đã đợc sử dụng trong đoạn thơ trên?Nêu tác dụng?
b. Từ lộc mùa xuân có ý nghĩa gì?
c. Đọc và nhận xét cách cảm thụ, phát hiện các lỗi câu của ngời viết trong đoạn văn
sau:
Lộc, lá non chồi biếc, tinh túy của thiên nhiên, của mùa xuân đất trời. Hình ảnh
lộc giắt đầy quanh lng, hình ảnh rất thật. Trên đờng hành quân, để ngụy trang, th-
ờng giắt cành lá quanh mình. Nhng nếu Thanh Hải viết: lá giắt đầy quanh lng thì
câu thơ sẽ mất đi bao ý nghĩa mà từ lộc tạo nên.
(Bài làm của học sinh)
d. Có thể thay xôn xao bằng lao xao đợc không?
e.Viết đoạn tổng- phân- hợp khoảng 8 câu, phân tích dễ làm rõ giá trị của các điệp
ngữ trong đoạn thơ trên.
Đề 3 :
Trong bi th " Mựa xuõn nho nh" ca Thanh Hi cú cõu :


ô Ta lm con chim hút ằ
1.Chộp chớnh xỏc 7 cõu ni tip cõu th trờn.
2.Nờu hon cnh sỏng tỏc bi th.Hon cnh ú cú ý ngha nh th no trong vic by
t cm xỳc ca nh th ?
3. phn u ca bi th, tỏc gi dựng i t"Tụi", nhung on th va chộp li
s dng i t "Ta".Vỡ sao vy?
4.M u on vn phõn tớch 8 cõu th trờn, mt hc sinh vit: T xỳc cm trc
mựa xuõn ca thiờn nhiờn t nuc, Thanh hi ó by t khỏt vng mónh lit mun
dõng hin cho cuc i. Coi õy l cõu m on, hóy hon chnh on vn bng
cỏch vit tip phn thõn on cú di khong 10 cõu, trong ú cú li dn trc tip
v kt on l mt cõu hi tu t.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
1
Kiến thức trọng tâm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.
Gợi ý:
Đề 1
b. Cấu tạo ngữ pháp của hau câu thơ :

Mọc giữa dòng sông xanh // một bông hoa tím biếc
V C
Có hiện tợng đảo vị ngữ (động từ chỉ hoạt động, hành động xuất hiện, phát triển....)lên đầu
câu để nhấn mạnh và làm nổi bật sự xuất hiện của bông hoa tím giữa dòng sông xanh.
- Phát hiện đợc cách đặt câu đặc biệt của câu thơ là dùng đảo ngữ: từ "mọc" đợc đặt ở đầu
câu.
- Phân tích đợc giá trị của cách đặt câu đó.
+ Gợi ấn tợng về sự xuất hiện của bông hoa tím - Sức sông mãnh liệt của mùa xuân.

+ Diễn tả cảm xúc ngạc nhiên, thú vị của nhà thơ trớc một hình ảnh của mùa xuân.
d. Về nội dung: Trình bày đợc những cảm nhận về bức tranh mùa xuân xứ Huế trong đoạn
thơ. Có thể nói đến các ý sau:
- Chỉ bằng vài nét, Thanh Hải đã phác hoạ bức tranh mùa xuân xứ Huế với không gian
cao rộng, màu sắc tơi thắm đặc trng của Huế (dẫn chứng).
- Bức tranh sống động với hình ảnh con chim chiền chiện và tiếng hót vang vọng, tơi vui.
- Con ngời xuất hiện, hòa vào thiên nhiên, nâng niu trân trọng đa tay hứng từng giọt
amm thanh của MX long lanh rơi xuống ( phân tích sự sáng tạo và cái đẹp của hai câu thơ
Từng giọt long lanh rơi - Tôi đa tay tôi hứng ) say sa, ngây ngất.
Đề 2 :
e. Về nội dung:
- Chỉ rõ các điệp ngữ trong đoạn: Mùa xuân, lộc, tất cả.
- Vị trí điệp ngữ: đầu câu.
- Cách điệp ngữ: Cách nhau và nối liền nhau?
- Tác dụng: Tạo nhịp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn trong câu
thơ nh nốt nhấn trong bản nhạc, góp phần gợi ý không khí sôi nổi, tấp nập của bức
tranh đất nớc lao động, chiến đấu.
Đề 3 :
3. Sự chuyển đổi từ tôi sang đại từ ta trong bài thơ
Mùa xuân nho nhỏ
của Thanh Hải hoàn
toàn không phải là sự ngẫu nhiên vô tình mà là dụng ý nghệ thuật tạo nên hiệu quả sâu sắc.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
2
Đó là sự chuyển từ cái tôi cá nhân nhỏ bé hòa với cái ta chung của cộng đồng nhân dân, đất
nớc. Trong cái ta chung vẫn còn cái tôi riêng, hạnh phúc là sự hòa hợp và cống hiến. Thể
hiện niềm tự hào, niềm vui chung của dân tộc trong thời đại mới (1.0 điểm).
4. Gợi ý nội dung phần thân.
* Từ xúc cảm về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nớc, nhà thơ có khát vọng thiết tha,
làm "mùa xuân nho nhỏ" dâng cho đời.

1. Đó là ớc nguyện đợc sống đẹp, có ích cho đời.
Muốn làm chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca - Phân tích các hình
ảnh này để thấy vẻ đẹp ớc nguyện của Thanh Hải.
2. Ước nguyện ấy đợc thể hiện một cách chân thành, giản dị, khiêm nhờng.
- Nguyện làm những nhân vật làm những nhân vật bình thờng nhng có ích cho đời.
- ý thức về sự đóng góp của mình: dù nhỏ bé nhng cái tinh tuý, cao đẹp của tâm hồn
mình góp cho đất nớc.
- Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: chỉ xin làm một nốt trầm khiêm nhờng trong hoà
ca chung.
Sự thay đổi cách xng hô từ "tôi" sang "ta" mang ý nghĩa rộng lớn, là ớc nguyện chung của
nhiều ngời.
- Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" đầy bất ngờ, thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của đất
trời bên cạnh hữu hạn của đời ngời, tìm ra mối quan hệ cá nhân và xã hội.
- Ước nguyện hiến dâng ấy lặng lẽ, suốt đời, sống đẹp đẽ.
* Khổ thơ thể hiện xúc động một vấn đề nhân sinh lớn lao.
Đặt khổ thơ trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải lúc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ
đẹp tâm hồn nhà thơ.
Bài tham khảo:
Nu l con chim, chic lỏ,
Con chim phi hút, chic lỏ phi xanh
L no vay m khụng tr,
Sng l cho, õu ch nhn riờng mỡnh.
(T Hu)
T Hu nh th cựng quờ hng x Hu vi Thanh Hi ó vit trong bi
Mt khỳc ca xuõn nhng li tõm nim tht chõn thnh, gin d v tha thit.
ú l lng l dõng cho i. Cũn Thanh Hi khi vit bi th Mựa xuõn nho
nh trc lỳc ra i, khụng nhng ó gii by nhng suy ngm m cũn
mong c c dõng hin mt mựa xuõn nho nh ca mỡnh cho mựa xuõn
v i ca t nc Vit Nam.
Sinh ra, ln lờn, hot ng cỏch mng v tham gia cụng tỏc vn ngh sut

hai thi khỏng chin chng thc dõn Phỏp v quc M ngay chớnh trờn
Bồi dỡng Ngữ văn 9
3
quờ hng rut tht ca mỡnh. a dim no, hon cnh no ụng cng th
hin c l sng ca mỡnh. ú l s gin d, chõn thnh, yờu ngi v
khỏt vng dõng hin sc mnh cho i nh chớnh cuc sng v tõm hn
ụng. Chỳng ta cú th coi bi th Mựa xuõn nho nh l mún qu cui cựng
m Thanh Hi dõng tng cho i trc lỳc v cừi vnh hng. Chớnh vỡ vy nú
bõng khuõng, tha thit v sõu lng hn tt c cui cựng th hin mt
Thanh Hi yờu ngi, yờu cuc sng, yờu quờ hng t nc v cũn l
mt Thanh Hi sng cho th v sng cho i.
I. Thõn bi
1. Gii thiu chung
Trc lỳc vnh vin ra i ụng cng li cho i nhng vn th tht nhõn
hu, thit tha v thanh thn, khụng h gn mt nột u bun no ca mt cuc
i sp tt. Khi cuc i mỡnh ó bc vo cui ụng, nh th vn ngh n
mt mựa xuõn bt dit, muụn thu v nguyn dõng hin cho i.
2. Phõn tớch
Hỡnh nh ca mt mựa xuõn rt Hu ó c tỏc gi m u cho bi
th:
Mc gia dũng sụng xanh
Mt bụng hoa tớm bic.
i con chim chin chin
Hút cho m vang tri,
Tng git long lanh ri,
Tụi a tay tụi hng.
Mt nột c trng ni x Hu l hỡnh nh mu tớm. Mt mu tớm tht gn
nh nh mu tớm hoa sim mc gia con sụng xanh bic hay nh nhng t
ỏo di vi mu tớm tht nh nhng ca nhng cụ gỏi Hu. Cm xỳc v mựa
xuõn m ra tht ng ngng, bt ng, khụng gian nh ti tn hn, tr trung

hn, thỏnh thoỏt hn:
i con chim chin chin
Hút cho m vang tri,
Tng git long lanh ri,
Tụi a tay tụi hng.
Trong khụng gian vang vang vui ti ca ting chim cng m cht Hu
hn nh dựng ỳng ch nhng ngụn t c trng x Hu. Mt t i t
u cõu, mt t chi ng sau ng t hỏt ó a cỏch núi ngt ngo,
thõn thng ca Hu vo nhc iu ca th. T git c hiu theo rt
nhiu ngha: cú th l git nng bờn thm, git ma xuõn, git sng sm
nhng hay hơn c thì đó là ting hút ca nhng chỳ chim chin chin. Nhng
i vi khung sc tri xuõn thỡ git xuõn cng lm tng thờm v p v s
quyn r ca nú. Mt t hng cng din t s trõn trng ca nh th
i vi v p ca tri, ca sụng, ca chim muụng hoa lỏ; ng thi cng
th hin cm xỳc trn vn ca Thanh Hi trc mựa xuõn ca thiờn nhiờn
t tri.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
4
Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, tác giả đã chuyển cảm nhận về
mùa xuân của cuộc sống, nhân dân và đất nước. Với hình ảnh “người cầm
súng” và “người ra đồng”, biểu tượng của hai nhiệm vụ: chiến đấu bảo vệ tổ
quốc và lao động tăng gia để xây dựng đất nước với những câu thơ giàu
hình ảnh và mang tính gợi cảm:
“Mùa xuân người cầm súng,
Lộc giắt đầy trên lưng.
Mùa xuân người ra đồng,
Lộc trãi dài nương mạ.
Tất cả như hối hả,
Tất cả như xôn xao…”
Hình ảnh mùa xuân của đất trời đọng lại trong lộc non đã theo người cầm

súng và người ra đồng, hay chính họ đã đem mùa xuân đến cho mọi miền
của tổ quốc thân yêu.
Tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ như nhấn mạnh và kết thúc
một khổ thơ bằng dấu ba chấm. Phải chăng dấu ba chấm như còn muốn thể
hiện rằng: đất nước sẽ còn đi lên, sẽ phát triển, sẽ đến với một tầm cao mới
mà không có sự dừng chân ngơi nghỉ.
Sức sống của “mùa xuân đất nước” còn được cảm nhận qua nhịp điệu hối
hả, những âm thanh xôn xao của đất nước bốn ngàn năm, trải qua biết bao
vất vả và gian lao để vươn lên phía trước và mãi khi mùa xuân về lại được
tiếp thêm sức sống để bừng dậy, được hình dung qua hình ảnh so sánh rất
đẹp:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất và vào gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
Đó chính là lòng tự hào, lạc quan, tin yêu của Thanh Hải đối với đất nước,
dân tộc. Những giọng thơ ấy rất giàu sức suy tưởng và làm say đắm lòng
người.
Từ cảm xúc của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ đã chuyển một cách
tự nhiên sang bày tỏ suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân
của đất nước. Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước thường gợi lên ở mỗi
con người niềm khát khao và hi vọng; với Thanh Hải cũng thế, đây chính là
thời điểm mà ông nhìn lại cuộc đời và bộc bạch tâm niệm thiết tha của một
nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó trọn đời với đất nước, quê hương
với một khát vọng cân thành và tha thiết:
“Ta làm con chim hót,
Ta làm một cành hoa.
Ta nhập vào hoà ca,
Một nốt trầm xao xuyến”
Lời thơ như ngân lên thành lời ca. Nếu như đoạn đầu Thanh Hải xưng tôi

kín đáo và lặng lẽ thì đến đoạn này ông chuyển giọng xưng ta. Vì sao có sự
thay đổi như vậy? Ta ở đây là nhà thơ và cũng chính là tất cả mọi người.
Båi dìng Ng÷ v¨n 9
5
Khát vọng của ông là được làm con chim hót, một cành hoa để hoà nhập
vào “mùa xuân lớn” của đất nước, góp một nốt trầm vào bản hoà ca bất tận
của cuộc đời. Hiến dâng “mùa xuân nho nhỏ” nghĩa là tất cả những gì tốt
đẹp nhất, dù nhỏ bé của mỗi người cho cuộc đời chung cho đất nước. Điều
tâm niệm đó thật chân thành, giản dị và tha thiết – xin được làm một nốt
trầm trong bản hoà ca của cuộc đời nhưng là “một nốt trầm xao xuyến”.
Điều tâm niệm của tác giả: “lặng lẽ dâng cho đời” chính là khát vọng chung
của mọi người, ở mọi lứa tuổi, chứ đâu phải của riêng ai. Thanh Hải đã thể
hiện hết mình vì lòng tin yêu cuộc sống và khiêm tốn hiến dâng cho đất
nước, cho cuộc đời, bởi vậy, xuất phát từ tiếng lòng thiết tha, nhỏ nhẹ, chân
thành của tác giả nên lời thơ dễ dàng được mọi người tiếp nhận và chia sẻ
cho nhau:
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”.
Đã gọi là cống hiến cho đời thì dù ở tuổi nào đi chăng nữa cũng phải luôn
biết cố gắng hết tâm trí để phục vụ và hiến dâng cho quê hương, đất nước
mến yêu của chính mình. Già - cống hiến tuổi già, trẻ - cống hiến sức trẻ để
không bao giờ thất vọng trước chính bản thân mình.
Thật cảm động và kính phục biết bao khi đọc những vần thơ như lời tổng kết
của cuộc đời. “Dù là tuổi hai mươi” khi mới tham gia kháng chiến cho đến
khi tóc bạc là thời điểm hiện thời vẫn lặng lẽ dâng hiến cho đời và bài thơ
này là một trong những bài thơ cuối cùng. “Một mùa xuân nho nhỏ” cuối
cùng của Thanh Hải dâng tặng cho đời trước lúc ông bước vào thế giới cực
lạc, chuẩn bị ra đi mãi mãi.

Kết thúc bài thơ bằng một âm điệu xứ Huế: điệu Nam ai, Nam Bình mênh
mang tha thiết, là lời ngợi ca đất nước, biểu hiện niềm tin yêu và gắn bó sâu
nặng của tác giả với quê hương, đất nước, một câu chân tình thắm thiết
“Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai, Nam Bình
Nước non ngàn dặm tình
Nước non ngàn dặm mình
Nhịp phách tiền đất Huế”
3. Đánh giá chung
Những lời tâm sự cuối cùng của người sắp mất luôn là những lời thực sự,
luôn chứa chan tình cảm, ước nguyện sâu lắng nhất… và bài thơ này cũng
chính là những điều đúc kết cả cuộc đời của ông. Ông đã giải bày, tâm tình
những điều sâu kín nhất trong lòng, và chính lúc đó Thanh Hải đã thả hồn
vào thơ, cùng chung một nhịp đập với thơ để ông và thơ luôn được cùng
nhau, hiểu nhau và giải bày cho nhau.
II. Kết bài
Tóm lại bài thơ đã sử dụng thể thơ năm chữ, mang âm hưởng dân ca nhẹ
nhàng tha thiết, giàu hình ảnh, nhạc điệu, cất trúc thơ chặt chẽ, giọng điệu
Båi dìng Ng÷ v¨n 9
6
ó th hin ỳng tõm trng, cm xỳc ca tỏc gi. Nột c sc ca bi th l
ch nú cp n mt vn ln v quan trng nhõn sinh, vn ý
ngha cuc sng ca mi cỏ nhõn c Thanh Hi th hin mt cỏch chõn
thnh, thit tha, bng ging vn nh nh nh mt li tõm s, gi gm ca
mỡnh vi cuc i. Nh th c nguyn lm mt mựa xuõn ngha l sng
p, sng vi tt c sc sng ti tr ca mỡnh nhng rt khiờm nhng; l
mt mựa xuõn nho nh gúp vo mựa xuõn ln ca t nc ca cuc i
chung v bi th cng cú ý ngha hn khi Thanh Hi núi v mựa xuõn nho
nh nhng núi c tỡnh cm ln, nhng xỳc ng ca chớnh tỏc gi v
ca c chỳng ta.

Luyện đề :Viếng lăng Bác (Viễn Phơng)
Kiến thức trọng tâm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.
Luyện đề
Đề 1.M u bi th Ving lng Bỏc, Vin Phng vit:
Con min Nam ra thm lng Bỏc
ó thy trong sng hng tre bỏt ngỏt
ễi!Hng tre xanh xanh Vit Nam
Bóo tỏp ma sa ng thng hng
. v cui bi,nh th by t nguyn c: "Mun lm cõy tre trung hiu chn ny".
a. Theo em, nhng hỡnh nh no l n d? Em cm nhn c t cỏc hỡnh nh n d
ú ý ngha sõu xa nh th no v tỡnh cm thiờng liờng cao p ca nhõn dõn vi
Bỏc H kớnh yờu.
b.Cõy tre ó tr thnh hỡnh nh trung tõm ca nhiu tỏc phm vn hc Vit Nam.
Hóy chộp li hai cõu ni tip nhau ca mt bi th ó hc m trong ú,nh th ó
mn hỡnh nh cõy tre gi liờn tng n tỡnh yờu thng on kt ca ngi
Vit Nam(Ghi rừ tờn tỏc gi,tỏc phm).
c. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong
đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
Đề 2
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viếng lăng Bác Viễn Phơng)
a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.
b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (Ghi rõ tên
và tác giả bài thơ).
c. Viết 1 đoạn diễn dịch giới thiệu về bài thơ.

Đề 3
Cuc i Ch tch H Chớ Minh l ngun cm hng vụ tn cho sỏng to ngh thut.
M u tỏc phm ca mỡnh, mt nh th vit:
Bồi dỡng Ngữ văn 9
7
"Con min Nam ra thm lng Bỏc...
V sau ú, tỏc gi thy:
...Bỏc nm trong gic ng bỡnh yờn
Gia mt vng trng sỏng du hin
Vn bit tri xanh l mói mói
M sao nghe nhúi trong tim!..."
Cõu 1: Nhng cõu th trờn trớch trong tỏc phm no? Nờu tờn tỏc gi v hon cnh ra
i ca bi th y.
Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh
vầng trăng, trời xanh
. Từ nhói có thể thay bằng các từ
đauđau đớn đợc không?
Cõu 3 : T nhng cõu ó dn kt hp vi nhng hiu bit ca em v bi th, hóy cho
bit cm xỳc trong bi c biu hin theo trỡnh t no? S tht l Ngi ó ra i
nhng vỡ sao nh th vn dựng t thm v cm t gic ng bỡnh yờn?
Cõu 4: Da vo kh th trờn, hóy vit mt on vn khong 10 cõu theo phộp lp
lun quy np (cú s dng phộp lp v cú mt cõu cha thnh phn ph chỳ) lm
rừ lũng kớnh yờu v nim xút thng vụ hn ca tỏc gi i vi Bỏc khi vo trong
lng.
Cõu 5: Trng l hỡnh nh xut hin nhiu trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc mt cõu
th khỏc ó hc cú hỡnh nh trng v ghi rừ tờn tỏc gi, tỏc phm
Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phơng có viết :

Mai về Miền Nam thơng trào nớc mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra
t tởng chung đó.
b. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
Gợi ý
Đề1
c. Đoạn văn có các ý:
- "Hàng tre bát ngát" trong sơng là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng quê - hàng
tre bên lăng Bác.
- "Hàng tre xanh xanh Việt Nam.. "là ẩn dụ, biểu tợng của dân tộc với sức sống bền bỉ,
kiên cờng.
Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi liên tởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác đoàn kết, kiên cờng
thực hiện lí tởng của Bác, của dân tộc.
Đề 2
a. Phân tích để thấy:
- Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ mặt trời. Điều đó khiến ẩn dụ mặt
trời trong lăng nổi bật ý nghĩa sâu sắc.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
8
- Dùng hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng để viết về Bác, Viễn Phơng đã ca ngợi sự vĩ đại
của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nớc.
- Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng cũng thể hiện sự tôn kính, lòng tôn kính của
nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nớc ta.
b. Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời:
Mặt trời của Bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng.
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ Nguyễn Khoa Điềm).
c.
- Năm 1976, một năm sau khi đất nớc đợc thống nhất, nhà thơ Viễn Phơng ngời con của

miền Nam ra thăm miền Bắc, vào viếng lăng Bác Hồ.
- Bài thơ đợc sáng tác trong dịp đó và in trong tập Nh mấy mùa xuân (1978).
- Bài thơ có giọng điệu tha thiết, trang trọng; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn
ngữ bình dị mà cô đúc
- Bằng cảm xúc chân thành, Viễn Phơng đã thể hiện đợc trong bài thơ lòng thành kính
thiêng liêng, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của nhân dân đối với Bác.
Đề 3
Cõu 1: on th trờn c trớch trong bi Ving lng Bỏc ca nh th Vin
Phng. Bi th c vit nm 1976, sau khi cuc khỏng chin chng M kt thỳc,
t nc thng nht, Lng H Ch tch va khỏnh thnh. Vin Phng ra thm min
Bc, vo lng ving Bỏc.
Cõu 2: Cm xỳc trong bi th c biu hin theo trỡnh t t ngoi vo trong, ri li
tr ra ngoi, hp vi thi gian mt chuyn ving lng Bỏc.
- T "thm" th hin tỡnh cm ca nh th i vi Bỏc va kớnh yờu, va gn gi.
- Cm t "gic ng bỡnh yờn" l mt cỏch núi trỏnh, núi gim nhm miờu t t th
ung dung thanh thn ca Bỏc - v lónh t c i lo cho dõn, cho nc, cú ờm no
yờn gic nay ó cú c gic ng bỡnh yờn.
Cõu 3: on vn vit cn t c nhng yờu cu sau:
- Bỏm sỏt ni dung kh th: phõn tớch c hỡnh nh ca Bỏc c miờu t trong t
th ung dung thanh thn, thy c cm xỳc tro dõng ca nh th khi ng trc
Bỏc.
- Khụng vit quỏ di hoc quỏ ngn so vi yờu cu 10 cõu ca . Trỡnh t ngh lun
l qui np, cú s dng phộp lp v mt thnh phn ph chỳ.
Cõu 4: Mt bi th cú nhc n trng, vớ d nh nh trng ca Nguyn Duy
"Trng c trũn vnh vnh/ k chi ngi vụ tỡnh/ ỏnh trng im phng phc/ cho ta
git mỡnh". Hay "u sỳng trng treo" trong ng chớ ca Chớnh Hu...
Đề 4
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài tmùa xuân về thiên nhiên đất nớc và khát vọng hoà nhập dâng
hiến cho cuộc đời.

+ Viễn Phơng viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết
thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa đợc giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ớc nguyện chân thành, tha thiết đợc hoà nhập, cống hiến
cho cuộc đời, cho đất nớc, nhân dân Ước nguyện khiêm nhờng, bình dị muốn đợc góp phần
dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
9
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tợng thể hiện ớc
nguyện của mình.
b. HS chọn đoạn thơ để viết nhằm làm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tởng thể hiện
trong đoạn thơ.
- Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca
miền Trung, có âm hởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc
của tác giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc bạch những tâm niệm của mình.
Đoạn thơ thể hiện niềm mong muốn đợc cống hiến cho đời một cách tự nhiên nh con chim
mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề
lớn : ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.
- Đoạn thơ của Viễn Phơng sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn làm,
giộng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm trang, sâu
lắng, vừa thiết tha th hiện đúng tâm trạng lu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lu
luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá
thân hoà nhập vào những cảnh vật bên lăng : làm con chim cất tiếng hót, làm đoá hoa toả h -
ơng, làm cây tre trung hiếu đi theo con đờng mà Bác đã chọn.
Tập làm văn
Đề 1
Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phơng.
I/ Tìm hiểu đề
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm

và viếng lăng Bác.
- Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thơng tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến
bên lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ớc muốn thiết tha đợc hoá thân để đợc gần Bác.
* Nghệ thuật:
- Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài
I/ Mở bài:
- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc đợc thống nhất để đợc đến MB thăm
Bác
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha
(Bác ơi! Tố Hữu)
- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thơng vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà
Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào sáng tác thành công bài thơ Viếng lăng Bác.
II/ Thân bài:
4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhng đợc liên kết trong mạch cảm xúc.
1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác Sự dồng nén, kết tinh ấy đã
tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.
+ Cách xng hô: Con thân mật, gần gũi.
+ ấn tợng ban đầu là hàng tre quanh lăng hàng tre biểu tợng của con ngời Việt Nam
- Hàng tre bát ngát : rất nhiều tre quanh lăng Bác nh khắp các làng quê VN, đâu cũng có
tre.
- Xanh xanh VN: màu xanh hiền dịu, tơi mát nh tâm hồn, tính cách ngời Việt Nam.
- Đứng thẳng hàng : nh t thế dáng vóc vững chãi, tề chỉnh của dân tộc Việt nam.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×