Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Mẹo nhỏ trong word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.25 KB, 14 trang )

MỘT SỐ PHÍM TẮT THÔNG DỤNG
Ngày nay công việc của rất nhiều người đều gắn liền với chiếc máy tính, mặc
dù dân văn phòng ai cũng có thể sử dụng bàn phím thành thạo nhưng không phải ai
cũng biết những bí mật nho nhỏ này – cách sử dụng một số phím tắt trên bàn phím.
1. Đôi khi phải tạm thời rời chiếc máy tính để đi làm việc khác, nếu máy tính
của bạn có chứa thông tin cần bảo mật, chỉ cần giữ phím Windows và nhấn phím L,
màn hình máy tính sẽ lập tức bị khóa, không lo dữ liệu bị người khác xem trộm nữa.
2. Khi muốn tìm tài liệu nào đó trong máy tính, thường thì mọi người sẽ vào
mục My computer, sau đó kích chuột vào mục cần chọn, nhưng các cao thủ máy tính
thì chỉ cần một thao tác giữ phím Windows và nhấn phím E, cửa sổ quản lý dữ liệu sẽ
lập tức mở ra.
3. Đang chơi game hoặc xem mấy thứ nhạy cảm thì… sếp xuất hiện. Không
kịp kích chuột vào biểu tượng trở về màn hình chính, làm thế nào đây? Đừng lo, hãy
giữ phím Windows và nhấn phím D, màn hình chính lập tức xuất hiện.
4. Lại một mánh khóe nhỏ nữa nhé, giữ phím Windows và nhấn phím Tab sẽ
giúp hoán đổi giữa các cửa sổ chương trình.
5. Để hiển thị chức năng ghi hình của Windows, hãy nhấn phím Windows+R,
nhập “psr.exe” rồi chọn OK, có thể bắt đầu ghi hình được rồi.
6. Bạn muốn biết làm thế nào cùng một lúc điều chỉnh độ sáng màn hình, âm
lượng, mở mạng wifi, lại có thể xem được dung lượng pin laptop không? Hay kết nối
laptop với tivi cần thiết bị gì không? Muốn biết những chức năng này, bạn chỉ cần
nhấn phím Windows+X, yêu cầu của bạn sẽ có thể được đáp ứng.
7. Nhấn phím Windows+R, nhập “osk”, xuất hiện bàn phím ảo với tính năng
tương tự như bàn phím thật.
8. Hình ảnh hoặc chữ hơi nhỏ, nhìn không được rõ thì làm thế nào? Hãy thử
giữ phím Window và nhấn phím “+” hoặc “-” xem sao.
9. Khi đang mở nhiều chương trình một lúc và muốn hoán chuyển giữa các cửa
sổ chương trình, hãy dùng phím Ctrl+Tab, còn muốn lập tức đóng cửa sổ đang mở thì
nhấn Ctrl+W.
10. Giữ phím Windows rồi nhấn phím Fn, lại nhấn phím Home, bạn có thể mở
mục Properties mà không cần phải sử dụng con trỏ chuột đặt vào biểu tượng My


computer, nhấn chuột phải rồi chọn Properties.
11. Giữ phím shift + biểu tượng thanh công cụ taskbar
Ctrl+S: Lưu trữ
Ctrl+W: Đóng cửa sổ
Ctrl+N: Mở thư mục mới
Ctrl+O: Mở thư mục cũ
Ctrl+Z: Thao tác lại
Ctrl+F: Tìm kiếm
Ctrl+X: Cắt
Ctrl+C: Sao chép
Ctrl+V: Dán
Ctrl+A: Chọn toàn bộ
Ctrl+[: Thu nhỏ cỡ chữ


Ctrl+]: Phóng to cỡ chữ
Ctrl+B: Bôi đậm chữ
Ctrl+I: In nghiêng chữ
Ctrl+U: Gạch dưới chữ
Ctrl+Shift: Hoán đổi ngôn ngữ nhập liệu
Ctrl+Home: Chuyển về đầu trang
Ctrl+End: Chuyển đến cuối trang
Ctrl+Esc: Hiện danh mục Start
Ctrl+Shift+ < hoặc Ctrl+Shift+>: Thu nhỏ, phóng to cỡ chữ
Ctrl+F5: Tải lại website
Ctrl+ dịch chuyển thư mục: Sao chép thư mục
Ctrl+Backspace: Chuyển đổi cách gõ bàn phím
Khi dịch chuyển thư mục giữ phím Ctrl+Shift: tạo shortcut cho thư mục
Alt+Backspace+C: Đóng cửa sổ
Alt+Backspace+N: Thu nhỏ cửa sổ

Alt+ Backspace +R: Khôi phục lại cửa sổ
Alt+ Backspace +X: Mở lớn cửa sổ
Alt+ Backspace +M: Di chuyển cửa sổ
Alt+ Backspace +S: Thay đổi kích thước cửa sổ
Alt+Tab: Hoán đổi cửa sổ làm việc
Alt+F: Mở menu File
Alt+V: Mở menu View
Alt+E: Mở menu Edit
Alt+I: Mở menu Insert
Alt+O: Mở menu Organize
Alt+T: Mở menu Tool
Alt+A: Mở menu Favourites
Alt+W: Mở menu Windows
wAlt+H: Mở menu Help
Alt+Enter: Kiểm tra thuộc tính văn bản
Alt+Kích đúp văn bản: Kiểm tra thuộc tính văn bản
Shift+ Backspace: Hoán đổi bán toàn hình
Shift + Delete: Xóa vĩnh viễn mục đã chọn mà không chuyển vào thùng rác.
Các phím tắt sử dụng trong Word
CTRL+O: Mở văn bản
CTRL+P: In ấn
CTRL+A: Chọn toàn bộ
CTRL+D: Chọn font chữ (lựa chọn văn bản trước)
CTRL+G/H: Tìm kiếm/ thay thế
CTRL+N: Mở văn bản mới
CTRL+M : Khoảng cách lề bên trái (lựa chọn văn bản trước)
CTRL+U: Vẽ phác hoạ (lựa chọn văn bản trước)
CTRL+B: Bôi đậm (lựa chọn văn bản trước)
CTRL+I: In nghiêng (lựa chọn văn bản trước)



CTRL+Q: Căn chỉnh hai bên (lựa chọn văn bản trước) hoặc đặt con trỏ vào
cuối đoạn và thực hiện thao tác.
CTRL+J: Căn chỉnh ra hai đầu (thao tác như trên)
CTRL+E: Căn chỉnh ra giữa (thao tác như trên)
CTRL+R: Căn chỉnh sang phải (thao tác như trên)
CTRL+K: Chèn Hyperlink
Những phím tắt này xem chừng có vẻ phức tạp nhưng sử dụng lại vô cùng
thuận tiện, và sau khi sử dụng một thời gian bạn sẽ thấy nâng cao hiệu quả làm việc
rõ rệt, bạn không cần phải dựa vào con chuột nữa. Hãy chia sẻ bí quyết này cho bạn
bè nhé.

Một số thủ thuật hay trong Word
Bài viết tổng hợp một số thủ thuật hay trong MS Word 2003
1. Bảo vệ đôi mắt của bạn
Chúng ta đã quá quen thuộc với màn hình soạn thảo mặc định dạng nền trắng
chữ đen trong MS Word. Tuy nhiên, chính màn hình trắng sáng này rất dễ làm mắt
chúng ta mau chóng mệt mỏi và đau khi làm việc lâu với nó.
Điều này về lâu dài sẽ có những tác động rất xấu đến mắt và sức khỏe của bạn.
MS Word có một cách giúp bạn tránh được sự tác động của nền sáng trắng này khi
làm việc. Đó là thay đổi màu nền và màu chữ mặc định từ nền trắng chữ đen thành
nền xanh chữ trắng.
Bạn có thể làm như sau: vào Tools\Options..., chọn thẻ General trong hộp thoại
xuất hiện và đánh dấu kiểm vào mục Blue ground, white text, xong nhấn OK. Với
cách này, màn hình soạn thảo sẽ trở nên rất dễ chịu mà vẫn đảm bảo tốt sự tương
phản cần thiết giữa nền và chữ.
Lưu ý: văn bản khi in vẫn giữ nguyên dạng nền trắng chữ đen.
2. Khắc phục lỗi nhảy cách chữ có dấu
- Khi soạn thảo các văn bản bằng ngôn ngữ có dấu, thường gặp là tiếng Việt
với bộ gõ Vietkey hayUnikey, chúng ta thường hay gặp lỗi các chữ có dấu bị nhảy

cách, chẳng hạn “cu a s o ti n ho c”...
Lỗi này phát sinh thường sau khi bạn dùng các thao tác copy, paste hoặc cũng
có thể là... tự nhiên.
Để khắc phục lỗi này, bạn hãy vào mục Tools\Options... từ giao diện soạn thảo
của MS Word, chọn thẻ Edit và vào mục Settings. Tại hộp thoại Settings, bạn hãy bỏ
dấu kiểm ô Adjust sentence andword spacing automatically và nhấn OK hai lần.
3. Xóa Password trong Word-Excell
Khi tạo một file văn bản bằng MS-Word hoặc file bảng tính bằng MS-Excel,
chúng ta có thể bảo mật bằng cách thiết lập mật khẩu. Sau một thời gian, có thể bạn
sẽ quên mật khẩu đã thiết lập, vậy phải làm thế nào ?
Trước khi xóa password, bạn cần download phần mềm Free Word and Excel
password recovery (FWEpr) về máy.
Link download: Free Word and Excel password recovery
Sau khi cài đặt, tiến hành phục hồi pasword theo trình tự sau:
- Thẻ Welcome: Giới thiệu tổng quan về chương trình và địa chỉ website.


- Thẻ Select file: Bấm vào nút Select a file, chỉ đến vị trí của file word hoặc
excel cần phục hồi mật khẩu (chú ý file word có phần mở rộng là .doc còn file excel
có phần mở rộng là .xls, lựa chọn tại khung File of Style).
- Thẻ Dictionary recovery: Được sử dụng nếu trước đó chúng ta có một file
dạng text (*.txt) ghi nhớ mật khẩu của file này trong một danh sách có nhiều mật
khẩu khác. Nên đánh dấu chọn cả 4 ô trongRecovery options. Bấm nút Select
Dictionary chỉ đến file dạng txt hoặc dic cần thiết. Bấm nút Gođể chương trình tiến
hành tìm kiếm mật khẩu thích hợp.
- Thẻ Brute force recovery: Được sử dụng khi chúng ta không có một danh
sách mật khẩu từ trước (ứng dụng trong trường hợp trên). Trong đó:
+ Khung Characters: Cho phép thu hẹp phạm vi tìm kiếm khi chọn là số từ 0-9
hoặc ký tự a-z (có thể là chữ hoa hoặc chữ thường) và những ký tự đặc biệt khác.
+ Khung From (length) quy định số lượng ký tự có thể có trong mật khẩu.

Quy định xong bấm nút Go để chương trình tiến hành dò tìm. Mật khẩu ngắn,
đơn giản thì FWEpr tìm càng nhanh và ngược lại.
4. Thao tác nhanh trong văn bản với các phím tắt thông dụng.
thu thuat word
thu thuat word
5. Tùy biến chữ trong Word
Tính đến thời điểm này, Word Art là cách duy nhất để bạn xoay ngang xoay
dọc hay kéo dài chữ. Hãy thử một cách khác, dễ dàng và nhiều chức năng hơn cả
Word Art.
Đầu tiên, bạn format chữ bao gồm font, màu chữ, đậm hay in nghiêng rồi bôi
đen… rồi nhấn Ctrl +C. Sau đó, bạn vào menu Edit, chọn Paste Special. Trong danh
mục Paste Special, chọn Picturerồi OK.
Lúc này, đoạn text đã được "hoàn trả" dưới dạng một bức ảnh, và bạn có thể
thoải mái di chuyển, quay nghiêng, kéo dài… Tóm lại, thực hiện tất tần tật những thứ
có thể làm với một tấm ảnh (ảnh).
6. "Nghỉ giữa hiệp" trong PowerPoint
Đang giữa lúc thuyết trình dưới sự hỗ trợ của PowerPoint, bạn cần tạm dừng
một chút để thảo luận hoặc bàn bạc một ý tưởng mới, hay chỉ đơn giản là dùng ít cà
phê cho tỉnh táo. Dù là bất cứ lý do gì, bạn cũng nên chèn một slide "đặc biệt" nhằm
báo hiệu cho mọi người biết đang “nghỉ giữa hiệp”. Một thủ thuật đơn giản để chèn
một slide trống chỉ trong chớp mắt, là nhấn phím B để có màn hình màu đen. Nhấn
phím W để có màn hình màu trắng. Để tiếp tục "trận đấu" sau giờ nghỉ giải lao, nhấn
phím bất kỳ sẽ giúp bạn trở về tình trạng ban đầu. Quá đơn giản và tiện lợi!
7. Tìm từ đồng nghĩa trong Word
Bạn thường soạn thảo văn bản trên Word và thường hay dùng đi dùng lại một
từ nào đó. Thay vì vắt óc ngồi nhớ ra từ đồng nghĩa để "thay đổi không khí", hãy
dùng đến sự trợ giúp của MS Word. Có lẽ bạn chưa biết MS Word có "tàng trữ" từ
điển đồng nghĩa (thesaurus) cho tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha.
Để khởi động chức năng này, bạn vào menu Tools > Language. Hoặc nếu
muốn dùng phím tắt, bạn có thể nhấn Shift + F7 sau khi đã bôi đen chữ cần tìm từ

đồng nghĩa. Nếu bạn không bôi đen, MS Word sẽ mặc định từ cần tìm kiếm nằm ở


bên trái của chuột. Phần còn lại là của bạn, chọn ra một từ ưng ý nhất rồi click chuột
phải, chọn Insert để chèn lên từ cũ.
8. Viết hoa trong 2 giây
Shift + F3 vốn là phím tắt quen thuộc để bạn thay đổi định dạng chữ từ chữ
thường sang chữ in hoa. Tuy nhiên, Shift + F3 lại lần lượt chuyển đổi từ chữ viết hoa
các chữ cái đầu sang chữ thường rồi mới đến chữ hoa. Một tổ hợp phím có thể giúp
bạn tiết kiệm thời gian bằng việc cho phép chuyển trực tiếp từ hoa sang thường và
ngược lại, đó là Ctrl + Shift + A. Để thay đổi một từ, bạn để trỏ chuột lên từ đó rồi
nhấn Ctrl + Shift + A trong khi để thay đổi cả một cụm từ, bạn nhất thiết phải bôi đen
cụm từ đó rồi mới nhấn tổ hợp phím. Nhấn Ctrl + Shift + A thêm lần nữa cũng giúp
quay lại định dạng chữ ban đầu.
9. Vô hiệu hoá phím Insert trong MS Word
Như chúng ta đã biết, công dụng của phím Insert là bật tắt chế độ ghi đè trong
Microsoft Word hay các chương trình xử lý văn bản tương tự, nhưng mấy khi bạn
dùng tới nó. Tại sao bạn không vô hiệu hóa phím Insert luôn cho “rảnh mắt, nhẹ tay”
nhỉ? Bạn có thể làm theo cách sau:
- Mở Word, vào menu Tools\ Macro\ Record New Macro.
- Trong mục Macro name, bạn gõ DoNothing.
- Nhấn nút Keyboard.
- Tại mục Press new shortcut key, nhấn phím Insert. Từ Insert sẽ xuất hiện.
Tiếp theo, bạn nhấnAssign, nhấn Close.
- Quay lại hộp thoại chính, một thanh công cụ Stop Recording sẽ xuất hiện.
Bạn phải nhấn chọnStop ngay lập tức.
Như vậy, bạn đã tạo một Macro có công dụng “không làm gì cả” cho phím
Insert. Lần sau, khi bạn nhấn Insert, nó sẽ chẳng làm gì cả.
Nếu bạn nhấn phím Insert mà nó vẫn làm một điều gì đó, có nghĩa trong quá
trình tạo Macro, bạn đã làm một thao tác thừa nào đó trước khi nhấn Stop. Bạn phải

tạo lại Macro này và nhớ xóa Macro vừa tạo ra bằng cách vào Tools\ Macro\ Macros,
chọn Macro vừa tạo và nhấn Delete
10. Tính toán trong MS Word
Trong nhiều trường hợp, người dùng có nhu cầu tính toán trong văn bản của
mình. Biết vậy nên MS Word được trang bị một công cụ để chiều lòng các “thượng
đế”, đó là trường (field), dùng để tính cả ở trong bảng lẫn mọi nơi trên văn bản.
- Tính toán trong bảng: Khi bạn dùng lệnh Table\ Formula tức là bạn đã chèn
một trường tính toán. Trường tính toán bắt đầu bằng dấu bằng. Cách thức hoạt động
của công thức (hoặc hàm) cũng như địa chỉ tham chiếu đến các ô trong bảng tương tự
như trong Excel.
Nếu nhìn thấy công thức =SUM(LEFT) hoặc =SUM(ABOVE) cứ trơ như đá
khi bạn sao chép hoặc thay đổi giá trị của các ô, bạn chớ vội tưởng công thức này chỉ
có giá trị một lần và sao chép sang vị trí khác thì không dùng được.
Trong trường hợp này, chọn trường công thức rồi nhấn F9 để Word cập nhật lại
giá trị của nó. Nếu muốn Word tự động cập nhật các trường khi in, vào menu Tools\
Options > chọn thẻ Print > chọnUpdate fields. Các trường không được cập nhật ngay
nhưng mỗi khi thực hiện lệnh Print (hoặc xem bằng Print Preview cũng được), Word
sẽ tự động làm điều này cho bạn.


- Tính toán trên văn bản: Bạn có một số tổng cộng và các số hạng chi tiết của
nó nằm rải rác trên văn bản. Vì thường xuyên phải điều chỉnh các số liệu chi tiết nên
bạn muốn số tổng cộng phải được cập nhật tự động nhằm tránh sai sót. Trước tiên,
bạn đánh dấu các số liệu chi tiết bằng lệnh Bookmarktrong menu Insert. Sau đó, dùng
trường công thức để tính toán dựa theo tên của các bookmark.
Ví dụ: ta có 3 giá trị 14500, 65000, 2450 với tên bookmark lần lượt là solieu1,
solieu2, solieu3, hãy gõ cấu trúc mã trường như sau (trước tiên nhấn Ctrl+F9 để có
cặp ngoặc nhọn rồi gõ công thức vào bên trong):
{=solieu1+solieu2+solieu3 \# “##0.00}. Kết quả hiển thị là 81950.00. Bây giờ,
dù các chi tiết có thay đổi, bạn cũng không phải lo đến số tổng nữa, Word sẽ tự động

cập nhật khi bạn in ra giấy. Bạn có thể cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa... các bookmark
này thoải mái như làm trong Excel vậy.
11. Soạn thư mời họp bằng MS Word 2000
Bạn đang băn khoăn không biết phải soạn một lá thư mời họp (họp chi đoàn
của lớp chẳng hạn) như thế nào mới đúng kiểu? Tại sao bạn không nhờ đến Word nhỉ,
MS Word 2000 cung cấp cho bạn một “thuật sĩ” để làm điều này.
Đầu tiên, vào File\ New, chọn thẻ Other Documents, chọn Agenda Wizard,
nhấn OK. Hộp thoạiAgenda Wizard xuất hiện, nhấn Next. Tại bước này, bạn chọn
một trong ba kiểu mẫu mà Word cung cấp sẵn và nhấn Next.
Ở phần Details, gõ ngày, giờ, tên, địa điểm tổ chức buổi họp, sau đó nhấn Next
để tiếp tục.
Ở phần Headings, đánh dấu chọn hai mục là Type of meeting và Special notes,
nhấn Next.
Qua phần Names, đánh dấu chọn ba mục đầu tiên và nhấn Next.
Trong phần Topics, khung Agenda Topic, gõ vào tên của cuộc họp. Khung
Person, gõ vào số người tham dự, khung Minutes, gõ thời gian bắt đầu cuộc họp, sau
đó nhấn Add rồi nhấn Next.
Phần Minutes, bạn chọn No rồi nhấn Next, nhấn Finish để kết thúc.
Đợi một chút, Word sẽ tạo ra cho bạn một lá thư. Tuy nhiên, do đây là sản
phẩm của Microsoft nên thư soạn ra vẫn còn tiếng Anh, bạn phải chỉnh sửa lại đôi
chỗ. Cụ thể là:
- Nhấp chuột phải vào chữ Agenda ở góc trên cùng bên trái, chọn Edit Text và
thay bằng chữ khác.
- Chọn dòng minutes ở khung kế bên và thay bằng thời gian bắt đầu cuộc họp.
- Ở phía dưới, chọn từng dòng và thay bằng đơn vị tổ chức cuộc họp, đại biểu,
thư ký...
- Chọn dòng chữ Agenda topics và thay bằng chữ Kỳ họp, đồng thời xóa bỏ
con số trong khung này.
- Cuối cùng, thay dòng chữ Special notes bằng chữ Kính mời và gõ vào nội
dung thư mời.

Bây giờ, bạn chỉ việc lưu lại và in ra là xong.
12. Giấu một đoạn văn bản
Trong một văn bản, nếu bạn muốn che giấu một đoạn nào đấy vì lý do bảo mật
thì bạn hãy tô chọn đoạn văn bản đó rồi truy xuất đến menu Format chọn Font. Tại


đây bạn hãy nhấn vào thẻ Font rồi bấm vào tuỳ chọn Hidden trong vùng Effects rồi
bấm Ok đế thấy được kết quả.
Khi nào bạn muốn xem lại đoạn văn bản đã được giấu thì bạn hãy truy xuất
vào menu Tool >Options, bấm vào thẻ View rồi nhấn dấu chọn trước tùy mục Hidden
text trong vùng Formatting marks.
Những đoạn văn bản đã bị bạn che giấu đi sẽ được xuất hiện trở lại kèm theo
những nét gạch dưới để cho bạn dễ phân biệt đâu là đoạn văn bản bình thường và đâu
là đoạn văn bản đã được che giấu.
13. Tự động lưu lại dữ liệu khi đang soạn thảo
Nếu bạn làm việc trong môi trường không an toàn vì điện áp thì hiện tượng
treo máy hoặc tự khởi động lại đột ngột là điều khó có thể tránh khỏi, để an toàn hơn
cho công việc soạn thảo văn bản của mình bạn nên thiết lập thời gian tự động “lưu
trữ” dữ liệu với cách thực hiện như sau:
Bạn hãy nhấn vào menu Tool > Options, tại đây bạn hãy nhấn vào thẻ Save rồi
nhấn dấu chọn trước tuỳ mục Save AutoRecover info every sau đó thiết lập một thời
gian mà bạn muốn Word tự động “backup” lại dữ liệu của mình (theo mặc định là 10
phút) sau đó bấm OK để chấp nhận việc thay đổi này.
14. Tự động chèn ngày, giờ vào văn bản
Trong văn bản của mình nếu bạn muốn thể hiện chi tiết ngày giờ hiện hành vào
tài liệu văn bản thì hãy nhấn con trỏ chuột vào vị trí muốn chèn sau đó truy xuất vào
menu Insert > Date and Time. Tại đây bạn hãy chọn một kiểu chèn trong vùng
Available Formats sau đó nhấn nút OK để chèn chúng vào vị trí mà bạn đã chọn.
* Cho hiển thị mục lục tự động theo các đề mục đã tạo
a. Lựa chọn vị trí đặt mục lục: (Thường đặt ở cuối file hoặc đầu file)

b. Vào Insert \ Reference \ Index and Tables…
thu thuat word
Trường hợp dùng Office 2000: Vào Insert \ Index and Tables…
c. Xuất hiện hộp thoại Index and Tables, chọn thẻ Table of Contents
thu thuat word
Print Preview: Kiểu mục lục sẽ hiển thị khi in
Web Preview: Kiểu mục lục sẽ hiển thị ở dạng trang web
Show page numbers: Hiển thị số trang.
Right align page numbers: Hiển thị số trang bên lề phải.
Use hyperlinks instead of page numbers: Có sử dụng liên kết từ mục lục tới
trang đặt Heading
Tab leader: Chọn loại đường tab từ cuối các Heading đến số trang.
Show levels: Số cấp độ Heading.
Nút Show Outlining Toolbar: Cho hiển thị thanh công cụ Outlining trên cửa
sổ MS Word
Nút Options…: Mở hộp thoại Table of Contents Options: Tùy chọn thêm
một số tính năng khác.
thu thuat word
Nút Modify…: Mở hộp thoại Style, sửa đổi định dạng font chữ cho nội dung
phần mục lục tự động.
thu thuat word


Trường hợp trong file đã có mục lục tự động, và bạn đồng ý thay đổi định dạng
font chữ bằng hộp thoại Style sẽ xuất hiện thông báo: “Bạn có muốn thay thế định
dạng cho bảng nội dung mục lục không?"
thu thuat word
Chọn nút Yes: Đồng ý. Ngoài font chữ của nội dung bảng mục lục thay đổi,
MS Word còn tự động cập nhật lại số trang cho các đề mục.
d. Kích và nút OK để MS Word hiển thị mục lục.

thu thuat word
Ở tại phần mục lục này, tự động có liên kết cho phép bạn click chuột (hoặc
dùng kết hợp phím Ctrl + click chuột) để nhảy đến đúng mục và số trang cần đến.
Trường hợp bạn tiếp tục làm việc với file, có thể xóa nội dung mục lục đã tạo
và làm lại thao tác “Cho hiển thị mục lục tự động theo các đề mục đã tạo” để cập nhật
lại các đề mục chính xác tại số trang hiển thị.
15. Nghe Nhạc CD trong Word
Bạn muốn nghe nhạc CD trong khi soạn thảo văn bản Word, điều này sẽ giúp
bạn thuận tiện hơn trong khi soạn thảo văn bản. Thật đơn giản với plug-ins CD. Plugins này sẽ tích hợp một CD player trên Word và hoạt động như một máy tăng tốc
Word. Giúp cho quá trình xử lý văn bản của bạn ngoài tính chất khởi động nhanh
chóng, còn thêm cả chức năng giải trí.
Hoạt động như một CD Player trên Word, plug-ins này hoàn toàn độc lập với
các tính năng khác.
Sau khi cài đặt, ngoài tính năng thưởng thức âm nhạc ngay trên word, bạn còn
được tặng thêm liều thuốc tăng tốc cho word. Tốc độ mở word nhanh đến không ngờ.
Tốc độ xử lý văn bản hầu như đều được cải thiện. Nếu với cấu hình máy yếu, bạn có
thể nhờ plug-ins này trợ giúp sức trong khi khởi động word. Thật nhanh chóng và
hoàn toàn thuận tiện.
Plug-ins
này
bạn

thể
download
tại
địa
chỉ:
/>16. Thước đo chính xác
Một khó khăn thường gặp khi chỉnh sửa bảng tính trong Word đó là bạn không
thể biết được kích thước chính xác của các ô và các dòng. Thường thì khi vẽ bảng,

trên Ruler xuất hiện các ô vuông đánh dấu kích thước nhưng liệu những ô vuông này
có đủ để bạn tính toán chính xác bề ngang của cột và chiều cao của hàng?
Mọi chuyện sẽ được giải quyết nếu bạn vừa click chọn lên các ô vuông vừa
nhấn phím Alt. Thật tuyệt vời khi con số chính xác cho biết kích thước của các ô, các
dòng đều hiện rõ ràng trước mắt. Giờ thì việc điều chỉnh một bảng tính trở nên quá dễ
dàng. Nếu không tìm thấy Ruler trong cửa sổ soạn thảo, bạn có thể "lôi" nó ra bằng
cách vào menu View > chọn Ruler.
17. Khéo co thì ấm
Hẳn bạn đã từng "một lần trong đời" cảm thấy khó chịu vì sau khi soạn thảo
văn bản, trên trang cuối cùng còn "vương" lại vài dòng chữ. Điều này làm tốn thêm
một tờ giấy in và quan trọng hơn, làm văn bản mất đẹp. Thường thì chúng ta sẽ nghĩ
đến việc thu nhỏ font chữ hoặc "cắt xén" bớt một số chữ. Để khỏi mất thời gian, bạn
nên dùng đến chức năng được Microsoft Word cung cấp sẵn - Shrink toFit. Để mở


chức năng này, bạn vào menu File > Print Preview hoặc click button Print Preview
trên thanh công cụ.
Khi cửa sổ Print Preview mở ra, bạn chỉ cần tìm đến button Shrink to Fit và
click lên nó là được. Ngay tức thì, Word sẽ tự thu nhỏ kích cỡ font chữ để điều chỉnh
văn bản cho vừa với trang giấy. Đây chính là lý do vì sao thủ thuật này được gọi là
"khéo co thì ấm". Nếu gặp bảng báo lỗi của OfficeAssistant trong quá trình thao tác
thì bạn chỉ cần quay ra nhấn Save file rồi thử lại lần nữa.
18. Bắt đầu lại hay tiếp tục?
Đây là thủ thuật liên quan đến việc đánh số dòng - Bullets and Numbering mà
bạn vẫn thường dùng trong lúc gõ văn bản. Sau khi đã đánh số một danh sách dài,
bạn cách ra một dòng rồi tạo lập danh sách mới. Lúc này, bạn muốn Word đánh số nối
tiếp danh sách trên hay thiết lập một thứ tự mới? Nếu câu trả lời là "tiếp tục" thì thật
đơn giản, vì chức năng này đã được mặc định trong Word nhưng nếu muốn "thiết lập
mới" thì sao? Bạn chỉ cần click chuột mở menu phải rồi chọn Restart Numbering
hoặc Continue Numbering.

Nhưng nếu click chuột phải mà không thấy lựa chọn đâu thì sao? Bình tĩnh,
bạn hãy vào menuForrmat > Bulleted and Numbering rồi đánh dấu chọn Restart
numbering hoặc Continue previous list
thu thuat word
19. Điều chỉnh chức năng kiểm tra chính tả
Những ai thường soạn thảo văn bản bằng tiếng Anh hẳn đều yêu thích chức
năng kiểm tra lỗi ngữ pháp và chính tả của Microsoft Word. Bạn có thể vào menu
Tools > chọn Spelling and Grammarhoặc nhanh hơn, nhấn phím F7 để khởi động
chức năng này.
Nhưng bạn có cảm thấy bực mình khi cứ phải nhấn đi nhấn lại phím Ignore
mỗi lần Word báo lỗi các acronym - từ được cấu tạo bằng những chữ đầu của một
nhóm từ, ví dụ NATO, ASEAN - không?
Thay vì ngồi tỉ mẩn nhập từng từ vào từ điển của Word, bạn có thể tiết kiệm
được khối thời gian bằng cách vào menu Tools > Options > mở thẻ
Spelling&Grammar, click chọn Ignore words inUPPERCASE. Nhớ đừng quên chọn
OK để lưu lại thay đổi
thu thuat word
20. Sắp xếp lại các đoạn nhanh chóng
Bạn đang muốn sắp xếp lại vị trí các đoạn trong văn bản của mình? Để tránh
mất thời gian kéo thả hay copy-paste bạn hãy sử dụng cách sau đây.
Lựa chọn đoạn văn bản mà bạn muốn thay đổi vị trí lên hoặc xuống, ấn và giữ
phím Shift-Alt rồi dùng phím mũi tên lên hoặc xuống để điều chỉnh lại vị trí của đoạn
văn bản.
21. Track changes - So sánh các văn bản
Bạn có 2 văn bản giống hệt nhau và bạn muốn so sánh xem chúng giống và
khác nhau ở điểm nào? Thay vì phải ngồi so sánh từng dòng một, thủ thuật sau đây có
thể sẽ giúp bạn thực hiện công việc này một cách nhanh chóng.
Nếu bạn đã biết sử dụng tính năng Track changes trong Word thì thật là tiện
dụng. Tính năng này sẽ giúp bạn theo dõi và ghi lại rõ ràng mọi sự thay đổi trong văn



bản của bạn. Để bật tính năng Trackchanges bạn hãy vào Tool | Track Changes hoặc
sử dụng phím tắt Ctrl-Shift-E.
Còn nếu bạn đã không bật Track changes từ trước thì làm thế nào để có thể tìm
ra mọi thay đổi khác biệt trong 2 văn bản đây. Vẫn có cách, vẫn là Trach changes
giúp bạn giải quyết mọi việc.
Trong Word 2000, bạn hãy vào Tools | Track changes | Compare documents.
Khi hộp thoại bật ra bạn hãy lựa chọn văn bản bạn cần đem ra so sánh với văn bản
hiện thời của bạn. Word sẽ giúp bạn bổ sung những gì đã được thay đổi vào trong văn
bản của bạn.
Trong Word XP và 2003 thì có khác hơn một chút, bạn vào Tools | Compare
and Merge Documents. Trong hộp thoại bật ra bạn hãy đánh dấu vào Legal blackline
(ngay cạnh trường File name) để kích hoạt tính năng so sánh văn bản; nếu không
Word sẽ giúp bạn hợp nhất 2 văn bản. Quá trình còn lại là giống với Word 2000.
22. Split – So sánh nhiều phần của văn bản
Văn bản của bạn dài hàng chục hàng trăm trang mà bạn lại muốn so sánh nhiều
phần của trong văn bản đó với nhau - chẳng hạn phần mở đầu với phần kết luận?
Split sẽ giúp bạn giải quyết khó khăn này.
Bạn vào Windows | Split. Ngay lập tức con trỏ sẽ biến thành một đường kẻ
ngang cho phép bạn chỉ định khoảng cách chia đôi màn hình trong Word. Hãy đặt sao
cho thật dễ nhìn rồi nhắp chuột trái 1 lần. Word đã bị chia làm 2 cửa sổ riêng biệt và
bạn có thể duyệt văn bản dễ dàng hơn. Để bỏ tính năng này bạn lại vào Windows và
chọn Remove Split.
23. Bảo vệ văn bản của bạn
Có nhiều cách để bảo vệ văn bản của bạn – ngăn chặn người khác mở văn bản
của bạn hoặc ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.
Có những cách sau đây để bảo vệ văn bản của bạn.
Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục Security - Bạn nhập mật khẩu
vào mục Password toopen để đặt mật khẩu ngăn chặn người khác mở văn bản của
bạn. Nhập mật khẩu vào mụcPassword to modify để ngăn chặn người khác sửa đổi

văn bản của bạn.
Bạn vào Tools | Protect Document để có thêm tính năng bảo mật văn bản.
Trong cửa sổ ProtectDocument bạn sẽ thấy 3 lựa chọn Track changes (chống mọi
thay đổi với Track changes, người khác vẫn có thể đọc và sửa văn bản của bạn nhưng
mọi thay đổi đó sẽ được ghi lại và menu Tools |Track Changes sẽ bị vô hiệu hoá),
Comment (chỉ cho phép người khác được đọc văn bản của bạn và bổ sung thêm
những nhận xét gọi ý – comment – vào chứ không được thay đổi văn bản) và
Form(ngăn chặn mọi thay đổi trong văn bản chỉ cho phép thay đổi trong những phần
văn bản không được bảo vệ hoặc trong các form hoặc trường)
24. Đặt đường dẫn mặc định để lưu và mở văn bản
Thông thường Word luôn chọn thư mục My Documents là thư mục mặc định
để lưu và mở các văn bản của người sử dụng. Tuy nhiên, Word cũng cho phép người
sử dụng có thể thay đổi mặc định.
Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục File locations. Trong cửa sổ này
bạn nhắp chuột vào mục cần thay đổi. Ví dụ ở đây là thay đổi đường dẫn mở và lưu


văn bản mặc định thì bạn nhắp chuột vào mục Documents sau đó nhắp chuột vào
Modify và chỏ đến thư mục riêng của bạn. Nhắp ok là xong.
25. Đặt font chữ mặc định
Bạn quen sử dụng một loại font chữ nhất định và muốn lần nào mở Word ra thì
đã sẵn sàng font chữ đó cho bạn rồi. Rất đơn giản, bạn hãy thử thủ thuật sau đây.
Bạn mở bất kì một văn bản nào cũng được, vào Format | Font. Trong cửa sổ
Font hiện ra bạn hãy chọn lựa đúng kiểu font chữ bạn quen dùng rồi nhắp chuột vào
Default ở góc cuối bên tay trái của cửa sổ font, Word hỏi bạn có muốn đặt font chữ
mặc định không, chọn Yes là xong.

Một số thủ thuật trong Word 2010 – Phần 5 (12/12/2013)
Khi có hòm thư e-mail do một máy chủ hỗ trợ (theo giao thức IMAP hoặc
POP3), bạn có thể dùng Outlook Express, MicrosoftExpress. Hòm thư webmai của

Google (Gmai ) hay Yahoo cũng hỗ trợ giao thức POP3 (nhưng Yahoo chỉ dùng được
tính năng này ở bản đóng phí).
a. Thêm một trang bìa
Word 2010 cung cấp sẵn cho bạn một bộ sưu tập các trang bìa khá đẹp mắt.
Các trang bìa luôn được chèn vào đầu tài liệu, không phụ thuộc vào vị trí hiện tại của
con trỏ trong tài liệu.
- Trong thẻ Insert, nhóm Pages, bạn nhấn nút Cover Page.
- Trong menu xuất hiện, bạn hãy nhấn chọn một kiểu trang bìa mình thích.
Trang bìa đó sẽ được áp dụng vào tài liệu và bạn có thể sửa đổi nội dung các dòng
chữ mặc định bằng dòng chữ mình thích.
b. Xóa trang bìa
Để xóa trang bìa, bạn nhấn chuột vào thẻ Insert, nhấn nút Cover Page trong
nhóm Pages, sau đó nhấn Remove Current Cover Page.
4. Tìm nhanh từ đồng nghĩa trong Word Tra từ đồng nghĩa, phản nghĩa
Sử dụng tính năng Research, bạn còn có thể tra từ đồng nghĩa và từ phản nghĩa.
- Trong thẻ Review, nhóm Proofing, bạn nhấn nút Thesaurus.
- Giữ phím Alt và nhấn chuột vào từ cần tra. Kết quả sẽ hiển thị trong khung
Research ở bên phải.
- Để chèn từ đồng nghĩa hoặc phản nghĩa đó vào tài liệu hiện hành, nơi con trỏ
đang đứng, bạn đưa chuột vào từ trong danh sách kết quả, nhấn chuột vào mũi tên
bên cạnh từ, chọn Insert.
- Để tìm tiếp từ đồng nghĩa / phản nghĩa của từ trong danh sách tìm được, bạn
nhấn chuột vào từ đó trong danh sách kết quả.
Ghi chú: Bạn có thể tìm từ đồng nghĩa, phản nghĩa trong ngôn ngữ khác (ngoài
tiếng Anh) bằng cách nhấn chuột vào hộp danh sách bên dưới khung nhập liệu Search
for và chọn một ngôn ngữ, ví dụ như tiếng Pháp (French) chẳng hạn.
5. Gởi file qua Email từ môi trường Word
Dù vẫn hay mở hòm thư, chọn chức năng tạo mới rồi đính kèm file văn bản để
gởi cho đối tác, bạn có thể thay đổi thói quen này bằng cách gởi ngay trên môi trường
Word.

Điều kiện là máy tính của bạn đã cài Outlook Express hoặc Microsoft Express.


Khi có hòm thư e-mail do một máy chủ hỗ trợ (theo giao thức IMAP hoặc
POP3), bạn có thể dùng Outlook Express, Microsoft Express. Hòm thư webmai của
Google (Gmai ) hay Yahoo cũng hỗ trợ giao thức POP3 (nhưng Yahoo chỉ dùng được
tính năng này ở bản đóng phí).
Các bước thực hiện như sau:
- Mở một tập tin muốn gởi
- Vào menu File → Share → Send Using E-mail. Chọn tiếp một kiểu để gởi
email.
Như đã nói ở trên, lệnh này chỉ thành công khi Word phát hiện một hệ thống email tương thích và hoạt động khi các chương trình đó đã được cài đặt.
- Lúc này giao diện gởi thư hiện ra với các dạng như To…, CC…., Subject…
Nếu không nhớ e-mail của người gởi, bạn nhấn vào biểu tượng hình quyển vở để đọc
sổ địa chỉ và chọn OK.
- Biểu tượng có dấu mũi tên màu xanh và dấu chấm than sẽ giúp bạn đặt e-mail
gởi đi của mình ở cấp độ ưu tiên nào (thấp, bình thường, cao). Bạn cũng có thể đính
kèm các file khác ngay trên môi trường Word bằng cách nhấn vào biểu tượng chiếc
kẹp ghim.
- Sau đó, nhấn vào mục Send a copy.
Chú ý rằng vào lần đầu tiên gởi thư theo cách này, có thể bạn sẽ được yêu cầu
nhập ID, password và domain. Lúc này, bạn chỉ cần gõ lại đúng như khai báo đối với
hòm thư Outlook hoặc Microsoft Express đã tạo trước đó.
6. Thủ thuật dùng máy tính trong Word
Mặc dù công năng chính của Microsoft Word là soạn thảo văn bản, song nó
cũng cho phép người dùng thực hiện các phép tính cơ bản thông qua chiếc máy tính
làm được tích hợp với tên gọi Tools Calculate (khá giống với tiện ích Calculator trong
thư mục Accessories của hệ điều hành Windows).
Để khai thác công cụ bí mật này của Microsoft Word, trước tiên, bạn cần đặt
biểu tượng Tools Caculate của nó trên tab mới của cửa sổ soạn thảo văn bản bằng

cách:
Tạo Tab mới trên Ribbon: click phải lên Ribbon, chọn Customize the Ribbon:
Hộp thoại Word Options hiển thị.
Chọn New Tab, lần lượt đổi tên thành Tab Caculator, và group Tinh Toan
Ở cột Choose commands from, chọn All commands, di chuyển thanh cuốn
chọn Tools Calculate. Nhấn nút Add để thêm vào biểu tượng vào Tab Caculator
Kế tiếp, bạn hãy nhập vào một phép tính, chẳng hạn ((90+10)*2)/50. Hãy đánh
dấu khối phép tính này rồi nhấp chuột lên nút Tools Calculate. Kết quả của phép tính
sẽ được trình bày ở góc dưới trái của cửa sổ soạn thảo văn bản (nằm ngay sau dòng
chữ The sesult of the calculation is).
7. Thủ thuật tránh in văn bản ngoài ý muốn
Có thể hàng ngày bạn vẫn soạn thảo tài liệu bằng chương trình Word, nhưng vì
yêu cầu an toàn thông tin mà bạn tuyệt đối không được in ra một khi chưa cần thiết.
Tuy nhiên, chức năng Print trên thanh công cụ của Word luôn thường trực sẵn sàng
để thực hiện lệnh in cho dù bạn nhỡ tay bấm nhầm.
Để khống chế chức năng in tức thời không cần xác nhận của Word, bạn có thể
thiết lập tùy chọn thông báo trước khi thi hành lệnh in. Tùy chỉnh này rất cần thiết


trong trường hợp bạn thường xuyên xử lý hay xem lại những trang tài liệu bí mật nhất
là trong văn phòng sử dụng máy in nối mạng.
Trước hết bạn cần nhấn vào nút Office có biểu tượng đặt tại góc đỉnh phía trái
màn hình. Chọn nút Word Options, kế tiếp chọn Trust Center trong danh sách, rồi
chọn nút Trust Center Settings
Và nhấn vào Privacy Options. Sau đó nhấn chuột đánh dấu mục Warn before
printing… và bấm nút OK.
Ngoài ra còn có một cách định dạng khác đối với những tài liệu mang nội dung
riêng tư, đơn giản đó là giải pháp không cho in văn bản ra giấy. Bạn cần lựa chọn
toàn bộ trang văn bản (Ctrl+A), sau đó bấm nút chuột phải và chọn mục Font trong
trình đơn thả, đánh dấu vào mục Hidden rồi ấn nút OK.

Kết thúc bước này, nội dung văn bản của bạn đã được ẩn đi. Để hiện lại trên
màn hình, bạn vào Tab File/Options, nhấn đánh dấu mục Hidden text sau đó đừng
quên nhấn nút OK.
Hoàn thành bước này, toàn bộ nội dung văn bản hiển thị trở lại trên màn hình
tuy nhiên nếu in bạn sẽ chỉ được kết quả là trang giấy trắng.
8. Mẹo in hình khổ giấy lớn bằng máy in nhỏ
Bạn có một máy in màu chỉ in được cỡ giấy A4 nhưng lại muốn in ra những
tấm ảnh có kích thước “khổng lồ” để trang trí trong gia đình? Công cụ mang tên “The
Rasterbator” sẽ giúp bạn thực hiện điều tưởng như bất khả thi này.
Chương trình sẽ khéo léo “cắt” tấm ảnh số của bạn ra thành rất nhiều phần nhỏ
bằng nhau với kích thước của mỗi phần bằng đúng khổ giấy A4. Bạn chỉ việc in ra
toàn bộ những phần này, sau đó ghép lại với nhau cho chính xác như trò chơi ghép
hình của trẻ em và dán lên một nơi nào đó đã chuẩn bị sẵn, bạn sẽ có một tấm ảnh “to
đùng” không thua kém gì lắm so với các poster quảng cáo.
Sau khi chọn ngôn ngữ cho mình, thường là tiếng Anh, bạn nhấn vào
“Continue” để vào các bước:
Nhấn vào “Browse” để tìm đến bức ảnh cần in rồi nhấn “Open” để hiện ra
đường dẫn đến tấm ảnh rồi nhấn “Continue”.
Chọn khổ giấy của máy in → nếu tấm ảnh là khổ đứng thì chọn “Portrait”, nếu
là khổ ngang thì chọn “Landscape”.
Ở ô “sheets”, bạn thoải mái lựa chọn số tờ mà bạn cần “The Rasterbator” cắt ra
cho mình. Lưu ý số tờ càng nhiều thì tấm ảnh của bạn càng lớn và có thể đến mức
khổng lồ. Nên tính toán kỹ mặt bằng dán ảnh trước khi ra lệnh cho “The Rasterbator”
cắt hình. Số tờ tối đa mà “The Rasterbator” có thể cắt cho bạn là đến 1.000 tấm, đủ
sức tạo nên một bảng quảng cáo kinh khủng!
Bản mới nhất của chương trình là “Rasterbator Standalone 1.2″ có thể tải miễn
phí tại dưới dạng file nén ZIP có
dung lượng 866 KB. Khi tải về máy xong, bạn chỉ việc bung thư mục chứa chương
trình vào ổ cứng và nhấp đúp vào file Rasterbator.exe để chương trình tự động chạy.
9. Tạo nhanh một hoặc nhiều dòng ngẫu nhiên

Nhằm phục vụ cho việc tạo ra một dòng, một trang hay nhiều trang trong word
để có thể kiểm tra việc in ấn dễ dàng. Chúng ta có thể nhập vào dạng công thức sau:
=lorem() thì mặc định với 3 đoạn, 6 dòng hoặc =lorem(số đoạn cần in ra, số dòng trên


mỗi đoạn). Bên cạnh đó bạn có thể dùng lệnh rank với cú pháp tương tự như lệnh
lorem.
10. Tạo bảng bằng phím
Bằng sự kết hợp giữa phím “+” và “-”, phím Enter và phím Tab tr n bàn phím,
chúng ta có thể dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các bảng tính. Giả sử, bạn cần tạo một
bảng tính 4 cột và có 4 dòng, bạn thực hiện như sau: Đầu tiên bạn nhấn +—-+—-+
———– –+———+ sau đó nhấn Enter ở cuối dòng. Một bảng tính được xuất hiện,
tiếp theo, bạn đặt con trỏ chuột ở cột cuối cùng và nhấn Tab, một dòng mới sẽ xuất
hiện. Độ rộng của bảng tính chính bằng số dấu “-” mà bạn đã nhấn lúc tạo bảng. Tuy
nhiên bạn có thể thay đổi độ rộng này khi nhập liệu.
11. Tạo đường kẻ
Để tạo nhanh các đường kẽ ngang của một trang tài liệu, bạn chỉ cần sử dụng
các đặc biệt có trên bàn phím. Các phím -, =, *, #,~ khi được nhấn tương ứng từ 3
phím mỗi loại trở lên sẽ tạo ra đường kẻ đơn, đôi, ba, đường chấm đứt nét và đường
dzíc dzắc. Khi đó bạn không cần phải vào danh mục trên Ribbon để thực hiện. Ví dụ
để tạo đường kẽ đôi, bạn chỉ cần nhấn === và nhấn enter là xong.
12. Bỏ tính năng tự động SuperScript
Thông thường, khi bạn gõ vào ngày theo kiểu anh hoặc những ký tự tương tự
như 1st, 2nd,…,7th, thì Word sẽ tự động SuperScript ký tự đó thành 1st, 2nd, ,7th,
.Nếu bạn không muốn vậy, sau khi gõ xong mỗi cụm ký tự, bạn nhấn Ctrl +Z để
Word bỏ áp dụng thiết đặt đối với cụm ký tự đó. Nếu bạn muốn áp dụng đối với toàn
bộ các cụm ký tự cho văn bản thì bạn hãy vào biểu tượng Office ở góc trên – bên trái,
sau đó chọn Word Options. Tiếp theo bạn chọn mục Proofing và chọn AutoCorrect
Options. Trong cửa sổ AutoCorrect bạn chọn tab AutoFormat As You Type và check
bỏ mục chọn Ordials(1st) with superscript như hình.

13. Copy định dạng bảng tính
Bạn vừa định dạng một ô trong bảng tính và có nhiều ô cần bạn định dạng
giống như vậy. Bạn có thể di chuyển chuột để sử dụng chức năng Format Painter,
nhưng điều đó sẽ tốn nhiều thời gian. Hãy định dạng một ô trong số những ô bạn cần
định dạng và di chuyển chuột đến một vị trí cần sao chép định dạng, quét khối ô này
và nhấn F4. Thế là định dạng mới sẽ được thiết đặt.
2. Hiển thị ranh giới văn bản giữa các cột:
Tính năng này cho phép hình dung văn bản của mình sẽ nằm trong giới hạn
nào để có thể thao tác khi chỉnh sửa.
Muốn bật tính năng này, hãy làm theo các bước sau:
Nhấn vào File, chọn Options (dưới Help). Trong Office 2007, nhấn vào nút
Office và sau đó nhấn Word Options.
Chọn Advanced từ danh sách bên trái.
Trong nhóm Show Document Content, đánh dấu chọn vào Show Text
Boundaries.
Nhấn OK.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×