Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ: Vận dụng chính sách của Ngân hàng nhà nước trong quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

TẠ THÚY HẰNG

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TRONG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

TẠ THÚY HẰNG

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TRONG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Quyết

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những
thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày ... tháng
Tác giả luận văn

Tạ Thúy Hằng

năm 2019


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Văn Quyết, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Tạ Thúy Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ......................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM ............. 5
1.1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ...................................................... 5
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ....................................... 11
1.2. VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 15

1.2.1. Nội dung vận dụng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước. ......................................................................................................... 15
1.2.2. Basel II và lộ trình áp dụng Basel II tại các NHTM Việt Nam ...................... 27
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chính sách của NHNN trong quản lý
rủi ro tín dụng của NHTM hướng đến các tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II. . 33
1.3. KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG CÁC NHTM
VIỆT NAM ....................................................................................................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm triển khai quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 2 tại
Lienvietpostbank. (Nguyễn Hồng Hà, 2017) ................................................... 35
1.3.2. Kinh nghiệm về triển khai quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 2 tại BIDV
(VnEconomy, 2017) ......................................................................................... 39


iv
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi
nhánh Thái Nguyên trong vận dụng các chính sách của NHNN trong quản
lý rủi ro tín dụng. .............................................................................................. 41
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 44
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 44
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 44
2.2.1. Nguồn số liệu .................................................................................................. 44
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 45
2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................. 47
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá vận dụng chính sách phản ánh hiệu quả tín dụng và
chất lượng tín dụng. .......................................................................................... 47
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá vận dụng chính sách phản ánh quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng. ................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH


CỦA

NHNN TRONG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ............ 54
3.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ............................ 54
3.1.1. Vài nét về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên. 54
3.1.2. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam – Chi nhánh Thái Nguyên. ....................................................................... 56
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................ 60
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng của NHTMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh
Thái Nguyên ..................................................................................................... 60
3.2.2. Thực trạng vận dụng chính sách của NHNN trong quản lý rủi ro tín dụng
của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam– Chi nhánh thái nguyên. ............... 64
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỨC
ĐỘ ĐÁP ỨNG CÁC CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM– CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN .................. 84
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 84
3.3.2. Hạn chế............................................................................................................ 86
3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 88


v
3.3.4. Đánh giá mức độ đáp ứng các chính sách về quản lý rủi ro tín dụng tại VIB
Thái Nguyên. .................................................................................................... 91
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
THEO CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI
NGUYÊN ......................................................................................................... 95

4.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG VIB – THÁI NGUYÊN........................................................... 95
4.1.1. Phương hướng quản lý rủi ro tín dụng ............................................................ 95
4.1.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng ..................................................................... 96
4.2. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA VIB THÁI NGUYÊN THEO TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO CỦA NHNN .. 97
4.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phù hợp ................................... 97
4.2.2. Xây dựng quy trình hoạt động ngân hàng hợp lý............................................ 98
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động ngân
hàng. ................................................................................................................. 99
4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA NHNN
TRONG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ....................... 100
4.3.1. Hoàn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng .............................................. 100
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý rủi ro tín dụng.................................... 102
4.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy
quản lý RRTD................................................................................................. 104
4.3.4. Nâng cao năng lực nhận biết rủi ro ............................................................... 105
4.3.5. Tăng cường kiểm tra, giảm sát nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. ........... 109
4.4. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 112
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 112
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 118


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NH
NHTM


Ngân hàng
Ngân hàng Thương mại

NQH

Nợ quá hạn

QLRR

Quản lý rủi ro

TMCP

Thương mại cổ phần

VIB
VIB Thái Nguyên
VAMC

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi
nhánh Thái Nguyên
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

TSĐB


Tài sản đảm bảo

DPRR

Dự phòng rủi ro

CBTD

Cán bộ tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CIC
RRTD

Trung tâm thông tin tín dụng
Rủi ro tín dụng


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cấu thành rủi ro tín dụng ............................................................................. 6
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy của VIB Chi nhánh Thái Nguyên ...................................... 56
Hình 3.1: Tình hình dư nợ và tổng tài sản của VIB Thái Nguyên ............................... 57
Bảng 3.1: Tình hình dư nợ tín dụng của VIB Thái Nguyên ........................................ 58
Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của VIB Thái Nguyên .................................... 59
Hình 3.3: Dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của VIB Thái Nguyên ....................................... 60
Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ xấu của VIB Thái Nguyên ................................. 61

Hình 3.5: Tỷ lệ nợ xấu của VIB Thái Nguyên ............................................................. 62
Bảng 3.2: Cơ cấu nợ xấu của VIB Thái Nguyên ......................................................... 63
Bảng 3.3: Tỷ lệ nợ xấu trên Vốn ĐC trong hệ thống của VIB Thái Nguyên .............. 63
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng VIB Chi nhánh Thái Nguyên ............... 67
Sơ đồ 3.3: Quy trình nhận diện RRTD tại VIB Chi nhánh Thái Nguyên .................... 67
Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng của VIB Thái Nguyên ............................................. 71
Bảng 3.5: Phân loại nợ của VIB Thái Nguyên đối với doanh nghiệp ......................... 73
Sơ đồ 3.4: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN tại VIB
Chi nhánh Thái Nguyên ............................................................................................... 73
Bảng 3.6: Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với cá nhân của VIB Thái Nguyên .............. 74
Sơ đồ 3.5: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHCN tại VIB
Chi nhánh Thái Nguyên ............................................................................................... 74
Bảng 3.7: Thống kê chấm điểm tín dụng của VIB Thái Nguyên ................................ 75
Bảng 3.8: Dự phòng rủi ro tín dụng của VIB Thái Nguyên ......................................... 79


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM Việt Nam nói
chung và của NHTMCP Quốc tế Việt Nam nói riêng. Nguồn thu nhập từ tín dụng
vẫn là nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng. Cũng chính vì vậy rủi ro tín dụng có
ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì hoạt động của ngân hàng trong tương lai. Một
ngân hàng chịu nhiều rủi ro tín dụng là một ngân hàng yếu và sẽ bị ăn mòn dần vốn
và không thể tồn tại.
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong 10 năm qua đã có sự phát triển rất
nhanh cả về quy mô hoạt động và chất lượng dịch vụ. Đến nay, đã có 5 ngân hàng
thương mại nhà nước, 1 ngân hàng phát triển, 1 ngân hàng chính sách chiếm
khoảng, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 28 ngân hàng nước ngoài với tổng số 39
chi nhánh và 5 ngân hàng liên doanh. Tuy nhiên qua quá trình hoạt động, nhiều tổ

chức tín dụng bộc lộ rõ sự yếu kém trong quá trình quản lý cũng như hoạt động, đặc
biệt là hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Điều này đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước
phải đưa ra các biện pháp, các chính sách để kịp thời khắc phục.
Về chủ trương, NHNN Việt Nam đang ban hành các chính sách và từng
bước áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Tiêu
chuẩn quản lý RRTD của NHTM quốc tế hiện nay đang vận dụng theo các tiêu
chuẩn do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng công bố khung rủi ro tín dụng.
NHNN Việt Nam đã đưa ra lộ trình triển khai Basel II trong hệ thống NHTM theo 2
giai đoạn cụ thể: Giai đoạn 1: Thí điểm áp dụng Basel II tại 10 ngân hàng bao gồm
Vietcombank, VietinBank, BIDV, MB, Sacombank, Techcombank, ACB, VPBank,
VIB và Maritime Bank. Chương trình thí điểm bắt đầu từ tháng 2/2016, mục tiêu là
đến cuối năm 2018 các ngân hàng này phải cơ bản đáp ứng các yêu cầu của Basel
II. Giai đoạn 2: Đến năm 2020 cơ bản các NHTM có mức vốn tự có theo chuẩn mực
của Basel II, trong đó có ít nhất 12 - 15 NHTM áp dụng thành công Basel II (theo
nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020
ngày 8/11/2016) (Ngân hàng Nhà nước, 2014); (Ngô Văn Chiến, 2017). Ngân hàng
nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng tại các NHTM, từng bước tiếp cận và đạt tới các tiêu chuẩn quản lý rủi ro


2
quốc tế Basel II như: (i) Hướng tới Trụ cột I bao gồm Thông tư 36/2014/TT-NHNN
(TT36) quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 02/2013/TT-NHNN (TT02) quy định
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; Thông tư 12/2013/TT-NHNN, Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa
đổi một số nội dung của TT02 và gần đây là Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 (TT41) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. (ii) Hướng tới Trụ cột II bao gồm Thông tư 44/2011/TT-NHNN

ngày 29/12/2011 quy định hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 07/2013/TT-NHNN quy định
về kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng; Thông tư 10/2012/TT-NHNN
quy định xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; (iii) Hướng tới Trụ cột III bao gồm Quyết định 51/2007/QĐNHNN ngày 31/12/2007 ban hành quy chế thông tin tín dụng; Thông tư
16/2010/TT-NHNN hướng dẫn thi hành Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động
thông tin tín dụng; TT41 (thông tư có quy định về nội dung công bố thông tin).
Quyết định 1976/QĐ-NHNN (2007) để tiến hành cải cách tổ chức hoạt động của
thanh tra; chuyển hướng từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, xây
dựng quy trình, phương pháp thanh tra phù hợp với thông lệ Basel II. Cơ quan
Thanh tra giám sát ngân hàng được thành lập theo Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày
27/5/2009 với mục tiêu hình thành nên bộ máy thanh tra giám sát có chất lượng,
đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Do đó, việc từng bước nắm vững các quy định về quản lý rủi ro nói chung,
quản lý rủi ro tín dụng nói riêng của NHNN đối với hoạt động tín dụng của NHTM,
từ đó có những điều chỉnh trong quản lý NHTM là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế
về yêu cầu vận dụng và thực hiện các quy định về quản lý rủi ro tín dụng của
NHNN ban hành, hướng đến các tiêu chuẩn quản lý ngân hàng thỏa mãn tiêu chuẩn
quốc tế như Basel 2, đề tài “Vận dụng chính sách của NHNN trong quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên”
được lựa chọn nghiên cứu.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu làm rõ những nội dung trong các chính sách của NHNN về quản
lý rủi ro tín dụng hướng đến tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II; Đánh giá thực trạng
quản lý rủi ro tín dụng của NHTMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
và so sánh kết quả đạt được với các tiêu chuẩn Basel II; Từ đó, đề xuất một số giải

pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng hướng
đến theo các chính sách mà NHNN đã đặt ra và đạt được các tiêu chuẩn quản lý rủi
ro của hiệp ước Basel II.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vận dụng chính sách
của NHNN trong quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại hướng đến các
tiêu chuẩn của NHNN.
+ Phân tích đánh giá thực trạng vận dụng chính sách của NHNN trong quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
giai đoạn 2014 - 2017, trên cơ sở tham chiếu với các tiêu chuẩn quản lý rủi ro của
Ngân hàng Nhà nước theo hiệp ước Basel II.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác vận dụng chính sách của
NHNN trong quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi
nhánh Thái Nguyên hướng đến theo các tiêu chuẩn quản lý rủi ro của hiệp ước Basel II.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động vận dụng các chính sách của
NHNN trong quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi
nhánh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi
nhánh Thái Nguyên.
+ Về thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn 2014 – 2017.


4
+ Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về việc vận dụng
chính sách của NHNN trong quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên hướng đến theo các tiêu chuẩn quản lý rủi ro
của hiệp ước Basel II.

4. Những đóng góp của luận văn
Về khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ hơn về việc
vận dụng chính sách của NHNN trong quản lý rủi ro tín dụng dưới góc độ nghiên
cứu thực thi chính sách của một ngân hàng thương mại.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị
cho các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng về việc vận dụng các chính sách của
NHNN trong quản lý rủi ro tín dụng .
5. Bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết
cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vận dụng các chính
sách quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nhà nước trong các
Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng vận dụng các chính sách của NHNN trong quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh
Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện vận dụng các chính sách của NHNN trong
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam –
Chi nhánh Thái Nguyên


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG
CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa hai bên trong đó một bên (bên cấp tín dụng)
chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị cho bên còn lại (bên được cấp tín
dụng) trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn theo thỏa thuận, người
được cấp tín dụng phải hoàn trả lại cho người cấp tín dụng một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ
thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cấp tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro rõ ràng nhất mà các nhà quản lý ngân hàng cần phải
giải quyết vì nó được coi là nguyên nhân của phần lớn các thất bại của ngân hàng
(Fraser và cộng sự, 2001). Rủi ro tín dụng dẫn đến thất bại của nhiều ngân hàng trên
thế giới (Greuning and Bratanovic, 2003).
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín
dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ
khoản cho vay của ngân hàng không thể thực hiện được đầy đủ về mặt số lượng và
thời hạn. (Anthony Saunders, 1994)
Theo Ủy ban Basel và giám sát ngân hàng (1999) thì rủi ro tín dụng được định
nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các
nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận. Theo như cách định nghĩa này
thì rủi ro tín dụng của ngân hàng là người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ
theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành ngày
21/01/2013: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách


6
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng và theo tác giả:
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khoản lỗ tiềm tàng xảy ra khi khách

hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đầy đủ về số lượng và thời
gian theo như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
RRTD là không thể tránh khỏi đối với bất kỳ NHTM nào có hoạt động tín
dụng. Hoạt động của NHTM liên quan đến việc chấp nhận rủi ro để thu lợi nhuận.
Vì vậy, có thể nói hoạt động tín dụng của NHTM là hoạt động dựa trên rủi ro. Tuy
nhiên, mỗi ngân hàng cần xác định mức độ rủi ro nhất định mà ngân hàng có thể
chịu đựng được trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch kinh doanh đã được xác định cụ thể
trong từng giai đoạn nhất định.
1.1.1.2. Các thành tố cấu thành rủi ro tín dụng của NHTM
Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất của ngân hàng. Đó là rủi ro đối tác
sẽ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo Nhà kinh tế học Bessis (2002), rủi ro tín dụng
được cấu thành bởi các thành phần như thể hiện ở Bảng 1.1:
Bảng 1.1. Cấu thành rủi ro tín dụng
NHỮNG CƠ SỞ ĐỘC LẬP
Rủi ro vỡ nợ
Rủi ro giảm uy tín
Rủi ro tín dụng những cơ sở Rủi ro nguy cơ
độc lập
Rủi ro đối tác
Rủi ro hồi phục
Rủi ro tương quan hoặc tập trung
DANH MỤC ĐẦU TƯ
Rủi ro tín dụng danh mục Rủi ro chênh lệch
đầu tư
Rủi ro quốc gia
Nguồn: Joel Bessis (2002)
* Rủi ro vỡ nợ
Rủi ro vỡ nợ là khi người đi vay không thể đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ. Vỡ
nợ gây ra thua lỗ một phần hoặc toàn phần đối với khoản tiền được cho vay. Vỡ nợ
có thể do chậm trễ trong nghĩa vụ trả nợ, tái cấu trúc nghĩa vụ trả nợ do sụt giảm uy

tín đáng kể của người vay hay do phá sản.


7
* Rủi ro giảm uy tín
Rủi ro giảm uy tín là rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay là người phát
hành trái phiếu, hay cổ phiếu bị giảm uy tín. Điều này người đi vay chưa chắc đã vỡ
nợ nhưng nguy cơ cao vỡ nợ. Sự sụt giảm uy tín sẽ gây ra thay đổi giá trị thị trường
và có thể gây ra lỗ. Vì vậy, điều này là nguyên nhân gây ra rủi ro không trả được nợ
và tăng rủi ro vỡ nợ.
* Rủi ro nguy cơ
Nguy cơ là độ lớn của lượng tiền có thể gặp rủi ro. Đối với khoản vay đó là số
tiền cho vay cộng với lãi suất. Rủi ro nguy cơ bắt nguồn từ những nguy cơ tương lai lượng tiền nợ - có nhiều bất trắc. Rủi ro này xảy ra khi người đi vay có sự thương
lượng với ngân hàng về số tiền vay, thời gian vay và ngân hàng chấp nhận cho vay
hết hạn mức trong một khoảng thời gian nhất định.
* Rủi ro đối tác
Rủi ro đối tác là loại hình rủi ro tín dụng liên quan tới công cụ phái sinh (hợp
đồng hoán đổi). Rủi ro phái sinh xảy ra khi lãi suất thị trường biến động, rủi ro thua
lỗ từ người này sang người kia tùy thuộc vào biến động thị trường. Hơn nữa, giá trị
hợp đồng hoán đổi là không chắc chắn vì nó dao động theo thị trường. Rủi ro đối
tác là rủi ro hai chiều cộng với bất trắc nguy cơ do biến động thị trường.
* Rủi ro hồi phục
Rủi ro hồi phục là sự bất trắc xuất phát từ thời điểm vỡ nợ. Do đó rủi ro phục
hồi là sự ngẫu nhiên trong thu nhập từ sự vỡ nợ của người đi vay. Về mặt kinh tế, sự
phục hồi không được biết trước nó phụ thuộc vào những đảm bảo và điều kiện kinh
tế của người đi vay, món nào ưu tiên được trả nợ trước.
* Rủi ro tương quan và tập trung
Rủi ro tương quan là rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho nhiều khách hàng vay vốn
với lượng vốn nhỏ nhưng nếu các khách hàng cùng vỡ nợ thì cũng gây ra thua lỗ lớn
cho ngân hàng. Rủi ro tập trung là rủi ro xảy ra khi ngân hàng tập trung vốn lớn cho

một vài khách hàng có uy tín tốt nhưng nếu khách hàng không trả được nợ thì gây ra
thua lỗ lớn cho ngân hàng mặc dù xác suất là thập. Cả rủi ro tương quan và tập trung
thì đều tạo ra khoản thua lỗ lớn cho ngân hàng.


8
* Rủi ro chênh lệch:
Rủi ro chênh lệch là loại rủi ro tín dụng, áp dụng với các công cụ vốn thị
trường, thường là trái phiếu. Chênh lệch tín dụng là chênh lệch giữa lợi nhuận rủi ro
cao của một trái phiếu so với lợi nhuận không rủi ro. Chênh lệch tín dụng phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, liên quan tới việc bất trắc trong trả nợ trái phiếu. Chênh lệch tín
dụng đền bù cho rủi ro tín dụng mà nhà đầu tư gặp phải.
* Rủi ro quốc gia
Đây là rủi ro về cuộc khủng hoảng quốc gia, rủi ro quốc gia phát hành trái
phiếu vỡ nợ. Những khoản nợ này trở thành tái cấu trúc khoản nợ, gây ra những bất
trắc về thời gian trả nợ. Trong nhiều trường hợp rủi ro quốc gia còn có nghĩa là rủi
ro chuyển khoản- việc không chuyển tiền từ quốc gia đó nữa và điều này sẽ gây rủi
ro cho tất cả các doanh nghiệp của quốc gia đó bất kể xếp hạng tín dụng của doanh
nghiệp đó ra sao.
1.1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Nguyên nhân gây ra RRTD tương đối đa dạng và phức tạp, bao gồm 3 nhóm
nguyên nhân: Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài, nguyên nhân từ khách hàng và
nguyên nhân từ ngân hàng.
* Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn nằm trong một môi trường nhất
định. Khi những biến số trong môi trường thay đổi có thể là nguyên nhân gây ra
RRTD cho ngân hàng.
Môi trường bên ngoài bao gồm: Môi trường kinh tế, Môi trường chính trị, xã
hội, pháp luật, môi trường tự nhiên...Khi môi trường bên ngoài có sự biến động, ví
dụ; sự biến động của nền kinh tế vĩ mô (biến động tỷ giá, lạm phát, lãi suất…), sự

thay đổi môi trường pháp luật (thay đổi cơ chế, chính sách, qui định pháp luật của
nhà nước), sự thay đổi quan điểm của hệ thống chính trị hoặc sự thay đổi của môi
trường tự nhiên…đều có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất
kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế, đến hoạt động tích lũy và tiêu dùng
của dân cư. Trong điều kiện môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội, tự
nhiên ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp, cá nhân mở rộng


9
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tạo điều kiện các doanh nghiệp
tăng lợi nhuận, tích lũy, đầu tư và khả năng thanh toán, các cá nhân có cơ hội tăng
thu nhập và mở rộng tiêu dùng. Ngược lại, môi trường bên ngoài có nhiều biến
động, bất ổn sẽ gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cá
nhân, từ đó giảm khả năng tích lũy, gây khó khăn về tài chính cho các doanh
nghiệp, giảm thu nhập cá nhân. Trong trường hợp các doanh nghiệp, cá nhân có
quan hệ tín dụng với NHTM, khả năng trả nợ sẽ giảm sút, dễ phát sinh RRTD.
(Trần Thị Việt Thạch, 2016)
Nguyên nhân gây RRTD từ môi trường bên ngoài mang tính chất bất khả
kháng, NHTM thường khó hoặc không thể kiểm soát được mà chỉ có thể dự báo và
thực hiện dự phòng sự biến động.
* Nguyên nhân từ khách hàng
Khách hàng là đối tượng có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ theo cam kết.
Trong trường hợp năng lực quản lý điều hành nói chung, khả năng quản lý và sử
dụng vốn nói riêng của khách hàng yếu kém sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả, thua lỗ, không tạo ra nguồn thu để trả nợ ngân hàng, từ đó gây ra RRTD.
- Năng lực quản trị, điều hành của khách hàng
Năng lực quản trị, điều hành của Ban lãnh đạo có tính chất quyết định đến
hiệu quả sử dụng vốn vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với
ngân hàng. Do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng. Nhiều
khách hàng vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt

được mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng, như
cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc… Nhiều khách hàng vay vốn không tính
toán kỹ, mở rộng đầu tư quá mức, hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc
có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong
kinh doanh. Trường hợp còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhưng vẫn
không trả nợ đúng hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể được xóa nợ, sử dụng vốn vay
càng lâu càng tốt. (Nguyễn Quang Hiện, 2016)
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Năng lực tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng


10
ngân hàng bởi nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh ổn
định, có uy tín thì khi có biến cố xảy ra, khách hàng có khả năng chống đỡ rủi ro
bằng vốn chủ sở hữu và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nghĩa vụ với
ngân hàng.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu
đến các doanh nghiệp khác. (Nguyễn Quang Hiện, 2016)
* Nguyên nhân từ ngân hàng
RRTD còn có nguyên nhân từ phía ngân hàng. Bao gồm:
 Tập trung tín dụng
Trong hoạt động của ngân hàng do những lý do nhất định nào đó, có

thể

ngân hàng quá tập trung tín dụng vào một khách hàng (hoặc một nhóm khách hàng),

tập trung vào một ngành nghề, một lĩnh vực hoặc một khu vực địa lý…Khi các đối
tượng, các lĩnh vực, ngành nghề có mức độ tập trung tín dụng cao có biến động có
thể là nguyên nhân gây ra RRTD cho ngân hàng. (Trần Thị Việt Thạch, 2016)
 Qui trình cấp tín dụng chưa phù hợp hoặc hạ thấp điều kiện vay vốn
Qui trình cấp tín dụng chưa phù hợp, các bước trong qui trình chưa thực sự
chặt chẽ sẽ tạo ra các kẽ hở, lỗ hổng để khách hàng có thể lách luật, thiếu trung thực
là nguyên nhân gây ra RRTD. Bên cạnh đó, trong những trường hợp nhất định ngân
hàng hạ thấp các điều kiện vay vốn cũng có thể là nguyên nhân phát sinh và làm
trầm trọng thêm RRTD. Khi qui trình cấp tín dụng chưa chặt chẽ, các điều kiện vay
vốn bị hạ thấp sẽ dẫn đến việc thiếu thận trọng trong quá trình xét duyệt và cấp tín
dụng, thiếu chặt chẽ, thiếu thận trọng, không tuân thủ qui trình kiểm soát hoặc kiểm
soát mang tính hình thức, từ đó gây ra RRTD. (Trần Thị Việt Thạch, 2016)
 Trình độ cán bộ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng có thể là
nguyên nhân trực tiếp gây ra RRTD. Do tính phức tạp trong quá trình thẩm định,


11
đánh giá các dự án/ phương án vay vốn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ
chuyên môn, am hiểu về khách hàng, về các hoạt động liên quan đến việc sử dụng
vốn vay. Trong trường hợp cán bộ tín dụng không đủ trình độ chuyên môn để đánh
giá đúng khách hàng và tính khả thi của phương án vay vốn, dẫn đến quyết định cấp
tín dụng cho khách hàng không đủ tin cậy về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán
nợ hoặc khả năng tài chính của khách hàng không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
với ngân hàng, RRTD tất yếu sẽ phát sinh. Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác tín
dụng nếu không ý thức được trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, không tuân thủ
qui trình, nghiệp vụ nhằm mục đích gian lận, trục lợi sẽ là nguyên nhân dẫn đến
việc cấp tín dụng cho khách hàng chưa đáp ứng điều kiện vay vốn, lơ là kiểm soát
quá trình sử dụng vốn của khách hàng, hậu quả tất yếu là ngân hàng không thu hồi
đủ nợ gốc và lãi, RRTD tăng cao. (Trần Thị Việt Thạch, 2016)

 Rủi ro tín dụng nhạy cảm với thị trường và thanh khoản
Trong trường hợp RRTD nhạy cảm với thị trường và thanh khoản có thể gây
ra RRTD ở mức độ cao hơn.
Thị trường biến động làm giảm giá trị các tài sản của khách hàng vay, ảnh
hưởng đến uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng. Thị trường biến động cũng
gây nên sự giảm giá tài sản thế chấp, các hợp đồng phái sinh. Từ đó RRTD có nguy
cơ tăng cao.
Tương tự, yếu tố thanh khoản cũng tác động đến giá trị, khả năng chuyển đổi
các tài sản được nắm giữ bởi ngân hàng cũng như khách hàng vay vốn. Điều đó sẽ
làm phát sinh và trầm trọng hơn RRTD cả từ phía ngân hàng và khách hàng được
cấp tín dụng.
RRTD cũng có thể có nguyên nhân từ các rủi ro khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Khi phát sinh rủi ro thị trường hoặc rủi ro hoạt động cũng có
thể là nguồn gốc gây ra RRTD.
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học, các tổ chức
tài chính, ngân hàng đã đưa ra nhiều khái niệm quản lý RRTD. Có thể thấy một số
khái niệm điểm hình:


12
Quản lý rủi ro tín dụng là việc chuyển nhượng rủi ro cho các bên khác, tránh
rủi ro, giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro và chấp nhận một số hoặc tất cả
các hậu quả của rủi ro (Afriyie and Akotey, 2012).
Theo cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” (Commercial bank
management) của Peter S. Rose xuất bản năm 2002 thì: “Quản lý rủi ro tín dụng là
việc các nhà quản trị rủi ro tín dụng bằng các nghiệp vụ của ngân hàng để hạn chế
khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”

(Peter S. Rose, 2002).
Quản lý rủi ro tín dụng là việc lựa chọn phương pháp mô hình đánh giá rủi ro
phù hợp (Gestel and Baesens, 2008). Bagchi (2003) cho rằng quản lý rủi ro tín dụng
gồm có việc đánh giá rủi ro, đo lường rủi ro, giám sát rủi ro, kiểm soát rủi ro, kiểm
toán rủi ro. Hay Danielsson và cộng sự (2001) cho rằng kết quả của quản lý rủi ro phụ
thuộc vào chính sách quản lý, khuôn khổ quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng
tín dụng, giám sát và kiểm soát rủi ro. Hay Muninarayanappa (2004) cho rằng là
không những là sự kết hợp giữa chính sách và chiến lược tín dụng mà còn phải duy trì
mức rủi ro tín dụng phù hợp. Quản lý rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình nhận diện,
đo lường, đánh giá, kiểm soát và báo cáo RRTD nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong
phạm vi mức độ RRTD chấp nhận được (Nguyễn Văn Tiến, 2015)
Theo quan điểm của Ủy ban Basel: “Quản lý RRTD là việc thực hiện các
biện pháp để tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số
dư tín dụng trong phạm vi các tham số cho phép”( Basel Committee on Banking
Supervision, 2001)
Như vậy có thể thấy, khái niệm quản lý RRTD có nhiều cách tiếp cận, các ý
kiến, các quan điểm không hoàn toàn giống nhau, chủ yếu thiên về mô tả quá trình
thực hiện quản lý RRTD. Còn khái niệm quản lý RRTD của Ủy ban Basel đã làm rõ
được mục tiêu cuối cùng của quản lý RRTD là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở đảm
bảo RRTD luôn trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận.
Với các nội dung đã được đề cập trong các khái niệm quản lý RRTD, để đạt
mục tiêu quản lý theo cách tiếp cận của Ủy ban Basel, quản lý RRTD tại NHTM
phải tập trung vào các vấn đề cơ bản:


13
(i) Thiết lập được giới hạn chấp nhận RRTD trên cơ sở mục tiêu chiến lược
về RRTD trong từng giai đoạn nhất định;
(ii) Thiết lập các chính sách, quy trình, thủ tục, trong đó xác lập trách nhiệm,
quyền hạn cụ thể cho các bộ phận liên quan để đảm bảo RRTD luôn trong mức độ

chấp nhận đã xác định của ngân hàng;
(iii) Đảm bảo đủ vốn và dự phòng cho RRTD đã xác định nhằm giảm thiểu
tổn thất tín dụng.
1.1.2.2. Các nguyên tắc quản lý rủi ro của ngân hàng
Quản lý rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong
đó bao gồm một số nguyên tắc cơ bản: (Phí Trọng Hiển, 2005)
Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải
chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ
những hoạt động nghiệp vụ của mình. Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh
giá mức độ rủi ro các ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chiến thuật
“phòng chống rủi ro”; tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân
hàng là không thể, bởi vì rủi ro ngân hàng – là sự hiện hữu khách quan vốn có trong
các nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình quản trị rủi
ro đối với các nhà quản trị ngân hàng là phải nhận biết những “rủi ro cho phép”.
Việc chấp nhận mức độ, loại rủi ro ngân hàng nào chính là điều kiện quan trọng để
điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro.
Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi phần
lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình
quản lý, mà không phụ thuộc vào những hoàn cảnh khách quan và chủ quan của nó.
Chỉ đối với những loại rủi ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng mới có thể sử
dụng tất cả những “vũ khí”, “nghệ thuật” của mình để điều tiết chúng. Ngoài ra,
đối với các loại rủi ro không có khả năng “điều chỉnh” cần phải được chuyển đẩy
sang các công ty bảo hiểm bên ngoài.
Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. Một trong những
nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau
và sự thiệt hại do một loại nào đó trong “gói rủi ro cho phép” gây nên không nhất


14
thiết sẽ làm tăng xác suất xảy ra với các loại rủi ro khác. Nói cách khác, về nguyên

tắc sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc
lập với nhau và quá trình quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không
thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp
điều hành.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu
nhập. Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong
quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà
thiệt hại khi chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có
nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong
đợi cần phải được loại bỏ.
Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính. Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải phù
hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phòng cho những thiệt hại khi
chúng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng
lợi nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt
hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải xác định
được mức độ (dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển
được sang cho đối tác hay các công ty bảo hiểm bên ngoài.
Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro
ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều
này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những
rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng
xảy ra.
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ
ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác
động tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải
tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội
cần thiết không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều
tiết tác động của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra.



15
Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. Hệ thống
quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược
phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng
biệt của ngân hàng.
Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép. Nguyên tắc
này đòi hỏi các loại rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng/tính
chuyển đẩy cao. Các loại rủi ro không tương thích với khả năng của ngân hàng
trong việc điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra hay không phù hợp với
những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của ngân
hàng cần phải được loại bỏ khỏi “gói rủi ro cho phép”. Hay nói cách khác, chúng
chỉ được cho vào khi có khả năng chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các công ty
bảo hiểm bên ngoài.
Trên đây là 9 nguyên tắc cơ bản để từ đó mỗi ngân hàng xây dựng cho mình
một chính sách quản trị rủi ro ngân hàng riêng biệt. Chính sách quản trị rủi ro ngân
hàng phải được xem là một cấu phần trong chiến lược hoạt động chung của ngân
hàng và nó đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra được
giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng.
1.2. VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
1.2.1. Nội dung vận dụng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước.
Căn cứ theo hiệp ước Basel II, các chính sách của NHNN trong quản lý rủi
ro tín dụng của NHTM sẽ hướng đến các nội dung cơ bản sau:
1.2.1.1. Chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
Chiến lược quản lý RRTD có thể hiểu là một chương trình, kế hoạch mang
tính chất dài hạn về quản lý RRTD với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở rủi
ro được kiểm soát ở mức độ ngân hàng có thể chấp nhận.
Chiến lược RRTD bao gồm các nội dung cơ bản: mục tiêu, nguyên tắc quản

lý RRTD và các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi. Chiến lược quản lý RRTD phải đề xuất
các mục tiêu tín dụng tổng quát mà ngân hàng hướng tới bao gồm: loại hình cho
vay, đối tượng khách hàng, ngành hàng, vùng địa lý, loại tiền cấp tín dụng, kỳ hạn,


16
tỷ suất sinh lời mong đợi, đặc điểm rủi ro của danh mục tín dụng. Xây dựng chiến
lược quản lý RRTD phải tính đến khả năng vốn tự có, mục tiêu tăng trường tín
dụng, chất lượng tín dụng, tỷ suất sinh lời dự kiến, sự biến động của môi trường
kinh doanh, chu kỳ kinh tế và sự tác động của nó đến cơ cấu và chất lượng danh
mục tín dụng. (Trần Thị Việt Thạch, 2016)
Theo quan điểm Basel 2, chiến lược quản lý RRTD phải phản ánh được khẩu vị
RRTD đã xác định trong từng giai đoạn. Hội đồng quản trị phải là người chịu trách
nhiệm cuối cùng phê duyệt Chiến lược và khẩu vị RRTD. Đồng thời, chiến lược và
khẩu vị RRTD phải được đánh giá lại theo định kỳ hoặc khi có các yếu tố tác động làm
thay đổi chiến lược và khẩu vị RRTD. Ngoài ra chiến lược và khẩu vị RRTD phải được
truyền đạt trong toàn hệ thống ngân hàng và am hiểu đến từng nhân viên.
Có thể hiểu khẩu vị RRTD là khả năng, cách thức, mức độ, phạm vi chấp
nhận rủi ro tín dụng của một ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu trong hoạt động tín
dụng. Nói cách khác, khẩu vị RRTD là khả năng sẵn sàng chấp nhận RRTD của
ngân hàng trên cơ sở có sự tính toán, cân đối giữa rủi ro, lợi nhuận để đảm bảo ngân
hàng có thể đạt lợi nhuận cao nhất.
Xác định khẩu vị rủi ro được coi là vấn đề có ý nghĩa quyết định cả quá trình và
kết quả quản trị RRTD của một ngân hàng. Khi xác định khẩu vị RRTD, ngân hàng
tính đến năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng, kỳ vọng của cổ đông, cơ quan quản lý
nhà nước và các bên có lợi ích liên quan khác. Trong đó, cần tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản: (1) đảm bảo tính toàn diện, bao hàm mọi rủi ro ngân hàng có thể gặp phải trong
hoạt động tín dụng, (2) Phải đo lường được sự tác động của RRTD: mô tả cụ thể hướng
tác động và mức độ ảnh hưởng của RRTD lên hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
(3) phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng, (4) Phải thường xuyên

đánh giá lại, đảm bảo khẩu vị luôn phù hợp với sự biến động của các yếu tố bên ngoài
cũng như tình hình hiện tại của ngân hàng. (Trần Thị Việt Thạch, 2016)
Khẩu vị RRTD phải được cụ thể hóa thông qua: (i)Tiêu chuẩn cấp tín dụng
cho từng phân đoạn khách hàng, sản phẩm tín dụng, khu vực địa lý, lĩnh vực kinh
tế, loại tiền tệ, thời gian đáo hạn, (ii) Thị trường mục tiêu trong mỗi phân đoạn thị
trường, mức độ tập trung/ đa dạng hóa danh mục tín dụng, (iii) Chiến lược về giá
(lãi suất tín dụng).


×