Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học sử dụng máy toàn đạc điện tử để thành lập bản đồ địa chính tờ số 5 tỷ lệ 1 500 phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THẾ ANH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 5 TỶ LỆ
1:500 PHƯỜNG PHÚ DIỄN, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

NGUYỄN THẾ ANH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 5 TỶ LỆ
1:500 PHƯỜNG PHÚ DIỄN, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K48 - Liên thông QLĐĐ

Khóa học

: 2016 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Chu Văn Trung


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản
Sài Gòn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Chu Văn Trung đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty cổ phần
phát triển Bất Động Sản Sài Gòn, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thế Anh


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 16
Bảng 2.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới ........................................ 17
đường chuyền địa chính .................................................................................. 17
Bảng 2.3: Số lần đo quy định .......................................................................... 18
Bảng 2.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định...................... 18
Bảng 2.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............. 19
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Phú Diễn năm 2017 ..................... 46
Bảng 4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường............................. 49
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ............................................................... 50
Bảng 4.3: Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai cạnh ............................... 51
Bảng 4.4: Hệ tọa độ phẳng UTM***Kinh tuyến trục: 105 00 - Múi chiếu: 3
độ (k=0.9999)***Ellippsoid qui chiếu: WGS-84 ........................................... 53


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hinh 2.1 Lưới chiếu Gauss - Kruger ................................................................. 9
Hình 2.2 Phép chiếu UTM ................................................................................ 9
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 14
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [3]. ........... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.5: Trình tự đo....................................................................................... 22
Hình 2.6. Giao diện MicroStation V8i ............................................................ 23
Hình 2.7. Thanh công cụ thuộc tính ................................................................ 24
Hình 2.8. Thanh công cụ Primary ................................................................... 24
Hình 2.9 Thanh công cụ chuẩn ....................................................................... 24

Hình 2.10. Thanh công cụ chính ..................................................................... 24
Hình 2.11. Bảng Snap Modes ......................................................................... 25
Hình 2.12. Task ............................................................................................... 25
Hình 2.13. Cửa sổ Working Units................................................................... 26
Hình 2.14. Mở VietMap XM .......................................................................... 30
Hình 2.15. Các tính năng của phần mềm ........................................................ 31
Hình 2.16: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm VietMapXM
......................................................................................................................... 33
Hình 4.1: Bản đồ phường Phú Diễn ................................................................... 43
Hình 4.2. Một số điểm đo chi tiết ................................................................... 56
Hình 4.3. Trút dữ liệu bằng Dpsurvey 2.9.7 ................................................... 57
Hình 4.4: Trút dữ liệu từ máy Topcon ............................................................ 57
Hình 4.5: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 58
Hình 4.6: File kết quả sau khi xử lý và tính ra tọa độ XYH ........................... 59
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng VIETMAP XM ................................................. 59


iv

Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 60
Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ................................... 60
Hình 4.10. Tìm sửa lỗi .................................................................................... 61
Hình 4.11. Chọn các level trên bản đồ tổng cần sửa lỗi. ................................ 61
Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 62
Hình 4.13. Công cụ sửa lỗi thường dùng ........................................................ 62
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 63
Hình 4.15 tạo mảnh bản đồ địa chính ............................................................. 63
Hình 4.16 Kết quản phân mảnh bản đồ........................................................... 64
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 64
Hình 4.18: Đánh số thửa tự động .................................................................... 65

Hình 4.19: Gán dữ liệu từ nhãn ....................................................................... 66
Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 67
Hình 4.21: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 67
Hình 4.22: Bảng vẽ khung tờ bản đồ .............................................................. 68
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 68
Hình 4.24: Phiếu Xác NhậnKết Quả Hiện Trạng Thửa Đất ........................... 69


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định


HN

Hà Nội

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính

Th.s

Thạc sĩ

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Bản đồ địa chính...................................................................................... 4
2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................ 12
2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa......................................................... 15
2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 19
2.1.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính .. 23
Hình 2.6. Giao diện MicroStation V8i ............................................................ 23
Hình 2.7. Thanh công cụ thuộc tính ................................................................ 24
Hình 2.8. Thanh công cụ Primary ................................................................... 24
Hình 2.9 Thanh công cụ chuẩn ....................................................................... 24
Hình 2.10. Thanh công cụ chính ..................................................................... 24
Hình 2.11. Bảng Snap Modes ......................................................................... 25
Hình 2.12. Task ............................................................................................... 25
Hình 2.13. Cửa sổ Working Units................................................................... 26
Hình 2.14. Mở VietMap XM .......................................................................... 30
Hình 2.15. Các tính năng của phần mềm ........................................................ 31
Hình 2.16: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm VietMapXM
......................................................................................................................... 33
2.1.6 Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ........................................... 34
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 37


vii

2.2.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính trên cả nước ................................... 37
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung ................................................................................................... 39
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Phú Diễn ......................... 39
3.3.2. Công tác quản lý đất đai ........................................................................ 40
3.3.3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ.............................................. 40
3.3.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation v8i
và phần mềm VietmapXM ............................................................................... 40
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 41
3.4.2. Công tác ngoại nghiệp........................................................................... 41
3.4.3. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 41
3.4.4. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 41
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
3.4.6. Phương pháp bản đồ .............................................................................. 42
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 43
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Phú Diễn....................... 43
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội ................................................................... 45
4.1.3. Công tác quản lý đất đai ........................................................................ 46
4.1.4.2. Tình hình quản lý đất đai ................................................................... 47
4.2. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính ............ 47
4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính ............................................... 48
4.3.1. Công tác ngoại ngiệp............................................................................. 48
4.3.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 50


viii

- Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất:(....................................................................... 53

4.2 Sơ đồ lưới đo vẽ ........................................................................................ 55
4.3. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và
VietmapXM ..................................................................................................... 55
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 55
4.3.2 Ứng dụng phần mềm VietmapXM, DPSurvey và Microstation V8i
thành lập bản đồ địa chính. ............................................................................. 57
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 70
4.5. Bảng kết quả thống kê tờ bản đồ tờ số 5 .................................................. 71
4.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 5 từ số liệu
đo chi tiết ......................................................................................................... 71
4.4.1. Kết quả .................................................................................................. 71
4.4.2. Nhận xét kết quả.................................................................................... 72
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 73
5.1. Kết luận .................................................................................................... 73
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có
đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác

động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái
hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và
cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang
ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa
chính trong cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng. Để quản lý đất
đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.


2

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh thành phố Hà Nội
là một phần của dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.

Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội, Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn
đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực phường Phú Diễn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty
cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn với sự hướng dẫn của thầy giáo
Th.S Chu Văn Trung em tiến hành nghiên cứu đề tài:”Ứng dụng công
nghệ tin học sử dụng máy toàn đạc điện tử để thành lập bản đồ địa chính
tờ số 5 tỷ lệ 1:500 phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biện tập một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.


3

- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản
đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phường Cầu Diễn.
- Xác định được thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong khi
thành lập bản đồ địa chính.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ
địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng
thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên
nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng
khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật
nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày
hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.

- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.


5

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, thông tin được thể
hiện trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin được lưu trữ dưới dạng số, sử dụng hệ thống ký hiệu đã số
hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc
tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính phải quan tâm đến các
yêu cầu sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất. Ngoài ra,
bản đồ địa chính thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy
lợi, thông tin. . .Ở vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất [5].
2.1.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là
một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm

lẫn ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa
chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc
thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai


6

điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai, là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể
có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của chủ
sử dụng đất.
Thửa đất phụ: Mỗi thửa đất lớn có thể có các thửa nhỏ có đường ranh giới
phân chia không ổn định, các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau,
trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi
chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Lô đất được
giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện như có cùng độ cao, độ dốc, giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử
dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu

đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có
sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình [5].


7

b. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Thể hiện đầy đủ các điểm
khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia,
địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Với mỗi thửa đất, còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là
số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.

- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài và cần
biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .


8

- Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố. . .Đo vẽ chính xác vị trí tim
đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và
tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường,
đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5
mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,
. . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ một
nét theo đường tim của nó. Đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác
các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [5].

2.1.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau [6].
2.1.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger


9

Hinh 2.1 Lưới chiếu Gauss - Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo [6].
2.1.1.5. Phép chiếu UTM

Hình 2.2 Phép chiếu UTM

Lợi thế của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương
đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên
hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1,
trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngoài ưu điểm là biến dạng nhỏ,


10

dùng múi chiếu UTM thuận lợi hơn trong việc sử dụng một số công nghệ của
phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa
vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố
không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy định cụ thể
kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố,
nhiều tỉnh nằm trên một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong
10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 [6].
2.1.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 xác định như sau: Chia mặt phẳng
chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô
mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước

khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm,
tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ


11

X, 03 chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số
hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch
nối (-) và sốthứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang


12

phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh sốthứtựbằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính) [6].
2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay

2.1.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay kết hợp với đo vẽ
trực tiếp trên thực địa.


13

- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở)
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính) [5].
2.1.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.



14

Chuẩn bị

Lập lưới khống chế

Đo vẽ chi tiết,
nhập thông tin

Tạo bản đồ
địa chính

Kiểm tra,

Tổ chức triển khai
- Tuyên truyền mục đích ý nghĩa;
- Thông báo cho dân chuẩn bị giấy tờ QSDĐ đã có;
- Kế hoạch triển khai từng xã, thôn.
Thu thập các tài liệu sau:
- Thiết kế kỹ thuật, các văn bản liên quan.
- Tài liệu lưới mặt phẳng, độ cao.
- Các loại bản đồ đã có.
- Các quyết định giao, thu hồi đất;
- Các quyết định hành lang an toàn công trình, lộ giới, hạn mức
giao đất ở, quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, bản đồ 364;
- Giấy tờ QSDĐ của các chủ sở hữu.

- Lập lưới địa chính

- Lập lưới K/C đo vẽ.
- Kiểm tra, nghiệm thu các cấp.
- Xác định ranh hiện trạng thửa đất.
- Xác định ranh pháp lý (nếu có)
- Lập bản mô tả RGMG thửa đất (nếu có)
- Đo ranh thửa đất và các yếu tố nội dung BĐĐC.
- Thu thập thông tin thửa đất.
- Chuyển vẽ thửa đất
- Nhập thông tin thửa đất.

- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh, cắt mảnh, tiếp biên bản tập BĐĐC
gốc.
- Thành lập BĐĐC từ BĐĐC gốc;
- Đánh số thửa chính thức, tính diện tích
- Vẽ lộ giới, ranh giới quy hoạch;
- Lập sổ dã ngoại;
- Lập hồ sơ kết quả đo đạc.

Kiểm tra nghiệm thu các cấp về;
- Hình thể;
- Độ chính xác ranh thửa đất;
- Các thông tin thuộc tính thửa đất;
- Sửa chữa sau nghiệm thu.

nghiệm thu

Giao nhận diện tích,
xuất hồ sơ

Giao nộp sản phẩm,

chuyển hồ sơ cho tổ
đăng ký

- Giao nhận diện tích;
- Lập các biểu thống kê;
- In bản đồ, sổ mục kê tạm.
- Hoàn thiện bản đồ gốc, bản đồ địa chính

- Giao nhận diện tích;
- Lập các biểu thống kê;
- In bản đồ, sổ mục kê tạm.
- Hoàn thiện bản đồ gốc, bản đồ địa chính

Hình 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


15

2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.1.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các
vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, đo đạc với độ chính xác cao, được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ

hạng III và hạng IV được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và
mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm
nghiệp. Tuy nhiên vai trò của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư
hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử [4].
2.1.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


×