Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGUYỄN QUÝ DƯƠNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGUYỄN QUÝ DƯƠNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thùy Ninh

THÁI NGUYÊN – 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn
toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Vĩnh Phúc, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Nguyễn Quý Dương


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Đỗ Thùy
Ninh, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng quý
báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các cán bộ phòng Đào tạo, các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dìu dắt, truyền đạt những
kiến thức quý báu để tôi áp dụng trong thực tiễn và quá trình hoàn thiện
Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND thành phố Vĩnh Yên, các phòng

ban cùng cán bộ nhân viên đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng
cao trình độ, động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ
và ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Vĩnh Phúc, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Nguyễn Quý Dương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước ................................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn xây dựng cơ bản .......................... 6
Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ....................................... 6
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ...................................... 8
1.1.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ..................... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN ............................................................................................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước ..................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ............................ 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Vĩnh Yên trong quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 31
2.3.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn ........................................................ 31
2.3.2. Chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tư .............................................................. 32
2.3.3. Chỉ tiêu quyết toán vốn đầu tư .............................................................. 32
2.3.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động giám sát, thanh tra .............................. 33
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ

VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC..................................................... 34
3.1. Khái quát chung Thành phố Vĩnh Yên .................................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của Thành phố Vĩnh Yên.............................. 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của các bộ phận liên quan đến quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN tại Thành phố Vĩnh Yên .......................... 38
3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Thành
phố Vĩnh Yên ...................................................................................... 40
3.2.1. Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản ............................. 40
3.2.2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN............................... 48
3.2.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................... 53
3.2.4. Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng, giám sát, thanh
tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .............................................. 58
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN tại Thành phố Vĩnh Yên .......................................................... 60
3.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 60
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 63
3.4. Đánh giá kết quả quản lý vốn xây dựng cơ bản từ NSNN tại Thành
phố Vĩnh Yên ...................................................................................... 66


v

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 67
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ........................... 73
4.1. Bối cảnh, quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển của Thành
phố Vĩnh Yên ...................................................................................... 73

4.1.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội tác động đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN.............................................................................................. 73
4.1.2. Quan điểm và định hướng về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN của Thành phố Vĩnh Yên ........................................ 74
4.1.3. Mục tiêu phát triển phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Vĩnh Yên ... 75
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
của Thành phố Vĩnh Yên .................................................................... 79
4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch các dự án ........................................... 79
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập và phân bổ dự toán đầu tư XDCB .. 80
4.2.3. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư........... 81
4.2.4. Cấp phát vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án ................................ 82
4.2.5. Kiểm soát và đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư ........... 83
4.2.6. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, chống thất thoát, lãng phí
trong ĐTXDCB ................................................................................... 85
4.2.7. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ phục vụ công tác quản
lý đầu tư XDCB .................................................................................. 85
4.2.8. Tổ chức tốt công tác GPMB, tạo mặt bằng sạch cho các công trình
xây dựng .............................................................................................. 87
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 87
4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương ................................. 87
4.3.2. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

TT


Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc nhà nước

4

KTXH

Kinh tế - xã hội

5


NSĐP

Ngân sách địa phương

6

NSNN

Ngân sách nhà nước

7

NSTW

Ngân sách trung ương

8

QLNN

Quản lý Nhà nước

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10 XDCB


Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB của thành phố Vĩnh Yên ............ 41
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................ 41
Bảng 3.2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB .................................... 44
của thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2015 – 2017 ....................................... 44
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế của
thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2015 - 2017 .............................................. 46
Bảng 3.4: Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách................. 48
nhà nước giai đoạn 2015-2017 .................................................................. 48
Bảng 3.5: Thanh toán vốn đầu tư xây dựng từ vốn NSNN....................... 51
tính đến ngày 31/12/2017 .......................................................................... 51
Bảng 3.6: Đánh giá công tác tạm ứng thanh toán vốn đầu tư ................... 52
xây dựng cơ bản từ NSNN ........................................................................ 52
Bảng 3.7: Số lượng công trình lập báo cáo quyết toán đúng .................... 54
thời hạn giai đoạn 2015-2017.................................................................... 54
Bảng 3.8: Số lượng công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2015-2017 .......................................... 55
Bảng 3.9: Tổng giá trị quyết toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN .... 56
theo lĩnh vực giai đoạn 2015 - 2017.......................................................... 56
Bảng 3.10: Đánh giá về công tác phê duyệt quyết toán vốn ..................... 57
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................................................. 57
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........ 59
tại thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2015-2017 ........................................... 59
Bảng 3.12: Đánh giá về các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản lý

vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Thành phố Vĩnh Yên .............. 61
Bảng 3.13: Đánh giá về các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Thành phố Vĩnh Yên ..................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc
dân, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, có đầu
tư thì mới có phát triển. Tuy nhiên, đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực tương
đối phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn
vị tham gia quản lý và thực hiện. Quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
phải trải qua nhiều giai đoạn từ chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư xây dựng,
khảo sát, thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong xây dựng, tổ
chức thi công, giám sát thi công, quản lý dự án đầu tư, thanh quyết toán vốn
đầu tư và các hoạt động khác liên quan đến xây dựng công trình. Quá trình
thực hiện phải sử dụng một lượng vốn lớn, trong thời gian tương đối dài, do
đó đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ về các mặt như môi trường, kỹ thuật,
công nghệ, con người thực hiện có như vậy các dự án, công trình sau khi hoàn
thành đưa vào sử dụng mới phát huy hiệu quả cao.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà Nước là hoạt
động tác động của chủ thể quản lý Nhà Nước lên các đối tượng quản lý vốn
đầu tư hoạt động sử dụng vốn đầu tư trong điều kiện biến động của môi
trường để nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. Trong thời gian vừa qua,
nhận được sự quan tâm của Đảng của Nhà Nước, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy, HDND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp,
các ngành, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được kết quả quan trọng trong việc huy
động và sử dụng vốn ngân sách Nhà Nước và vốn trái phiếu chính phủ đã có

đóng góp quan trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã
hội của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, xóa đói giảm nghèo và cải thiện
đời sống sinh hoạt nhân dân. Cũng vì thế mà dự án đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh triển khai ngày càng nhiều, mặc dù công tác quản lý vốn đầu


2
tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong những năm qua đã đạt được những kết quả
tương đối tốt, nguồn vốn được quản lý khá hiệu quả, nhiều dự án công trình
đã phát huy hiệu quả đầu tư, song công tác quản lý đầu tư, quản lý vốn đầu tư
của tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế từ khâu lập quy hoạch, lập dự án, thực
hiện dự án, giám sát thi công, nghiệm thu đến thanh, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn hạn
chế. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước vẫn còn nhiều.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này. Mỗi công
trình nghiên cứu đều có cách tiếp cận và khai thác các khía cạnh khác nhau,
cụ thể: luận án tiến sĩ Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam của tác giả
Nguyễn Thị Bình tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân hay như luận án tiến
sĩ, Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà Nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An của tác giả Phan Thanh
Mão. Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ phân tích về
vấn đề này. Các công trình nghiên cứu trên đều tập trung vào nghiên cứu quản
lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách ở các ngành
riêng biệt. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về Quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên.
Xuất phát từ những vấn đề trên đòi hỏi phải tăng cường hoàn thiện

công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hơn nữa, có như vậy vốn đầu tư
mới được sử dụng hợp lý. Việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là vấn đề rất cấp thiết. Đó
cũng là lý do tôi lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành
phố giai đoạn 2018-2020
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư cơ bản từ ngân
sách Nhà nước của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 -2018.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
thời gian sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên góc độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ NSNN của thành phố Vĩnh Yên được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phân cấp
cho thành phố và được cân đối giao trong kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm.
b. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên cụ thể là công
tác quản lý vốn đầu từ XDCB từ NSNN do UBND Thành phố quản lý.
c. Về thời gian nghiên cứu
Tài liệu, số liệu được thu thập từ năm 2016 - 2018.


4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để tham khảo,
vận dụng vào quá trình tổ chức triển khai thực hiện công tác QLNN đối với
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành phố Vĩnh Yên
trong thời gian tới. Ngoài ra, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo, phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề
thực tế liên quan đến đề tài luận văn.
* Ý nghĩa khoa học
Dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác quản lý và sử dụng vốn
trên địa bàn tỉnh đầu tư cho các công trình giao thông, tổng hợp đánh giá các
cơ chế hỗ trợ đầu tư và giải ngân ra làm cơ sở để đưa ra cơ chế quản lý vốn
cho các dự án đầu tư bằng Ngân sách tỉnh. Đồng thời đề ra các chính sách hợp
tác cho các dự án triển khai nhằm giảm tải bớt gánh nặng chi phí từ nguồn
Ngân sách tỉnh, tạo cơ hội huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác, góp
phần bổ sung những vấn đề mang tính lý luận về mối quan hợp tác nhà nước
và tư nhân trong đầu tư công. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những kiến nghị,
giải pháp, cơ chế trong cách quản lý phân bổ vốn cho các ngành, trọng tâm là
ngành giao thông trên địa bàn tỉnh.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích các tác động kinh tế - xã hội cũng như cơ chế về

nguồn vốn của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua để có cách nhìn toàn diện về
những kết quả đạt được và những khó khăn, tồn tại, bất cập. Từ đó, rút ra kinh
nghiệm trên địa bàn tỉnh để được hỗ trợ, chia sẻ và phát huy được hiệu quả sử
dụng vốn tại các dự án đầu tư sau này, đầu tư trọng tâm, trọng điểm giảm
thiểu được tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong khả năng cân đối nguồn
lực của tỉnh.


5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm bốn chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn xây dựng cơ bản
* Vốn đầu tư: là các nguồn lực về tài chính, nguồn tài nguyên, chất
xám... của chủ thể kinh tế và được đưa vào trong hoạt động đầu tư, chủ thể
kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia.

Hay nói cách khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm
mang lại hiệu quả trong tương lai (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang
Phương, 2012, tr 3).
*Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: là khoản vốn ngân sách được Nhà nước
dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
mà khả năng thu hồi vốn không cao với thời gian dài (Nguyễn Bạch Nguyệt
và Từ Quang Phương, 2012, tr 3).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, là căn cứ để xác định giá trị tài
sản cố định, quy mô và tốc độ của nó quyết định đến quy mô của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản sẽ làm
tăng quy mô tài sản cố định, là yếu tố quyết định cho việc tăng năng lực sản
xuất và tăng năng suất lao động xã hội.
Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, là một bộ phận trong vốn đầu
tư và có những đặc điểm sau: (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương,
2012, tr 4).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu
lợi nhuận, được sử dụng vì mục đích chung của mọi người, lợi ích lâu dài cho
một ngành, địa phương và cả nền kinh tế.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hoặc định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược.


7
- Chủ thể sở hữu của vốn xây dựng cơ bản từ NSNN là Nhà nước,
do đó vốn đầu tư được nhà nước quản lý, điều hành sử dụng theo các quy
định của Luật NSNN và các quy định của pháp luật khác...
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được gắn bó chặt chẽ với
NSNN và được cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng
cơ bản phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội; vốn đầu tư xây dựng cơ bản

được đầu tư từ ban đầu cho đến khi hoàn thành bàn giao để đưa vào sử dụng.
Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
nó được thể hiện thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát
triển kinh tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và
định hướng trong xã hội. Cụ thể:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo điều
kiện cũng như môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi
vì phần lớn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng,
các công trình hạ tầng trọng điểm như giao thông, điện, nước, thủy lợi.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quyết định quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối
trong phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy một cách tối đa những lợi
thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn đầu tư của quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt
Nam. Ngân hàng thế giới đã nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn đầu tư thường
chiếm khoảng từ 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới
và vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở các quốc gia đều chiếm tỷ trọng đáng kể.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện để phát
triển và tăng cường khả năng công nghệ, thực hiện thành công sự nghiệp công


8
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vì hoạt động đầu tư chú trọng đến các
ngành mới, khuyến khích công nghệ mới, sản phẩm mới... do đó nguồn vốn
này có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành, sản phẩm
mới, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.

1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ,
cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân
phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu KT - XH đề ra
trong từng giai đoạn (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012, tr17). Ở đây có thể hiểu sự
tác động của bộ máy quản lý nhà nước chính là nhà nước với hệ thống các cơ
quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ thể quản lý nhà
nước lên đối tượng bị quản lý là quá trình đầu tư XDCB và khách thể quản lý
là con người với hành vi hoạt động của họ trong quá trình đầu tư XDCB.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống
các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nước. Thực chất quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân
NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của nhà nước từ khâu lập
kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiêu tiết
kiệm, hiệu quả.
Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là
sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan quản lý nhà nước
tới quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước bằng
các cơ chế chính sách của nhà nước và các biện pháp tổ chức thực hiện dự án
nhằm sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung đó là: Sản phẩm của
đầu tư XDCB có tính cố định; sản phẩm XDCB chịu ảnh hưởng trực tiếp
của khí hậu, thời tiết; thời gian XDCB và thời gian tồn tại của sản phẩm


9
XDCB lâu dài; vốn cho hoạt động đầu tư XDCB lớn, do sản phẩm có khối
lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm xây dựng cơ bản dài;
tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm rõ của đầu tư

XDCB. Do vậy khác với vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác, vốn đầu tư
XDCB từ NSNN có những đặc điểm riêng, gắn với XDCB và việc quản lý
và sử dụng nguồn vốn NSNN:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có quy mô lớn. Đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam, để phát triển KT - XH một cách bền vững, rất
cần vốn đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng: đường sá, cầu cống, thông tin liên
lạc, hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước… Các
công trình này đều cần lượng vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Do
vậy, phương thức đầu tư và quản lý rất khó theo phương thức giao hẳn cho
doanh nghiệp tự hạch toán.
Hai là, quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải tuân thủ các
nguyên tắc quản lý và sử dụng NSNN. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được cấp phát trực tiếp nên trong quá trình triển khai dự án XDCB từ NSNN
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và sử dụng NSNN theo Luật
NSNN, từ việc bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch vốn,
phân bổ vốn, thẩm tra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư.
Ba là, khả năng thu hồi vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất thấp hoặc
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Hiệu quả của các dự án XDCB chính
là hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội do dự án mang lại. Khi đưa ra quyết định
cho mỗi dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN cần xem xét hiệu quả với một
cách nhìn toàn diện, xem xét hiệu quả kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội, kết
hợp lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ của từng bộ phận với
lợi ích tổng thể của toàn xã hội. Hiệu quả KT - XH luôn gắn liền với nhau, tác
động trực tiếp tới chính sách huy động và sử dụng vốn, đặc biệt là đối với
công trình cơ bản dịch vụ công cộng.


10
Bốn là, mục tiêu của dự án XDCB là đáp ứng các mục tiêu trung và
dài hạn của Nhà nước và các địa phương, nên vốn đầu tư XDCB từ NSNN

khi được phê duyệt phải trên cơ sở chiến lược phát triển KT - XH, quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH trong từng thời kỳ, các quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt.
Năm là, khả năng lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quá trình sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn, do trong nhiều trường hợp, chủ đầu tư,
chủ xây dựng (nhà thầu xây lắp) và người được thụ hưởng kết quả đầu ra của
dự án XDCB không phải là một. Chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật không phải cho
mình, mà lại chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho đơn vị khác. Đặc
điểm này đòi hỏi quản lý đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần có quy
trình, phương thức kiểm soát chặt chẽ, sử dụng phương thức quản lý hợp lý.
Sáu là, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu bằng
cơ chế đại diện, ủy thác: Nhà nước đại diện cho nhân dân quản lý, sử dụng quỹ
NSNN (Chủ yếu từ nguồn thu thuế của nhân dân); các cơ quan nhà nước ủy
thác việc quản lý, sử dụng vốn NSNN cho các ngành, các đơn vị, các ban quản
lý dự án. Các chủ thể này chỉ là đại diện không phải là “ông chủ đích thực”. Do
vậy, đây là một trong những nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn đến vốn đầu tư
XDCB từ NSNN dễ bị thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng nếu quản lý
không tốt. Đây là đặc điểm rất quan trọng, đòi hỏi quản lý đối với vốn đầu tư
XDCB phải quan tâm tới chất lượng, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức, chính trị cho đội ngũ cán bộ QLNN và quản trị dự án; phải xây dựng cơ
chế, chính sách quản lý phù hợp đối với lĩnh vực này. Đồng thời, cần thực hiện
công khai, minh bạch và gắn trách nhiệm rõ ràng với từng chủ thể (Nguyễn
Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2012, tr8).
Chủ thể và đối tượng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chủ thể quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bao gồm, các cơ
quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư xây


11

dựng cơ bản từ NSNN (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan chủ đầu tư thực
hiện quản lý vi mô (quản lý từng dự án).
Đối tượng quản lý
Nếu xét về mặt hiện vật, thì đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN; nếu xét về cấp quản lý, thì đối tượng quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN chính là cơ quan sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN cấp dưới.
Khái niệm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN là một khái niệm tương đối. Tùy từng giác độ nghiên cứu,
chủ thể và đối tượng quản lý sẽ được xem xét cho phù hợp.
1.1.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Nội dung quản lý vốn đầu tư được thực hiện tuần tự theo các bước, từ
kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, thanh toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư và
kiểm tra giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.3.1. Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng
để các ngành, địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối
nguồn lực, tránh được hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, dàn trải,
lãng phí nguồn lực của NSNN.
* Điều kiện phân bổ vốn đầu tư NSNN hàng năm
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời
điểm trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. Thời gian và vốn bố
trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không
quá 3 năm.
- Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý: Sau khi được Thủ
tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế hoạch



12
vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy
định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu
vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án
quan trọng của Nhà nước, dự án nhóm A và đúng với Nghị quyết Quốc hội,
chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán NSNN hàng năm.
- Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các
cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân
bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi
quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được
giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu
ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị
quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
- Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự
kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan chức năng của Thành phố tham mưu cho UBND thành phố phân bổ
vốn đầu tư cho từng dự án do thành phố quản lý
* Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm
- Các dự án đảm bảo các điều kiện phân bổ vốn như đã nêu trên.
- Bố trí tập trung vốn cho các dự án theo chỉ đạo của Quốc hội và
Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN; bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã
được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố
trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các

dự án hoàn thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.


13
Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư
nhưng chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án thì cần
ghi chú rõ trong bản phân bổ vốn.
1.1.3.2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước được
thực hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu
tư dự án, để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng, hoặc thanh
toán cho các công việc của dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao
gồm: Thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành.
* Thanh toán tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công
việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội
dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm
tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với
từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
- Mức vốn tạm ứng đối với hợp đồng thi công xây dựng: Hợp đồng có
giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng
15% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối
thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp
đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối
thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tư vấn: Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức

tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng. Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ
đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng.


14
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng mức vốn tạm ứng theo tiến độ
thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. UBND thành phố phải bố trí
đủ vốn cho công tác giải phóng mặt bằng (Chính phủ, 2014).
Thanh toán khối lượng hoàn thành
Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng.
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và
các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời
điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán
phải được quy định rõ trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng trọn gói thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng
hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với
các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định thanh toán trên cơ sở khối lượng
thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo
thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh thanh toán trên cơ sở khối
lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt
theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt
giá theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng.
Đối với hợp đồng theo thời gian chi phí cho chuyên gia được xác định
trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu
(theo tháng, tuần, ngày, giờ).
Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%) thanh toán theo tỷ lệ (%) của
giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp

đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao
thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc
giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.


15
Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng việc thanh toán
các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực
hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi
thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp
đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp
thực hiện, trường hợp tự làm,...), việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối
lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng
loại công việc. Hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc hoàn
thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh
toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã
thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ
di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho công tác tổ chức đền bù giải
phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
1.1.3.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án
là tổng kết, tổng hợp các khoản thu chi để làm rõ tình hình thực hiện dự án.(
Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2012, tr 17).
Phạm vi, đối tượng lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo

yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực
hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp
pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo
đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký


16
kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Đối với các dự án sử
dụng vốn NSNN thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng
mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Riêng các dự án do Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán.
Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư sử dụng đơn vị chức năng
thuộc quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư trước khi
phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối
với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các dự
án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn
thành, đưa vào khai thác, sử dụng.
Tất cả các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, không biệt quy mô, hình
thức xây dựng, nguồn vốn đầu tư và cấp quản lý, khi hoàn thành đưa vào sản
xuất, sử dụng chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán toàn bộ vốn đầu tư của
công trình hoàn thành với cơ quan chủ quản đầu tư và cơ quan cấp phát hoặc
cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản công trình.
Nếu công trình được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tư tổng
quyết toán toàn bộ công trình, trong đó quyết toán riêng theo cơ cấu từng

nguồn vốn đã được sử dụng đầu tư xây dựng khi bắt đầu công việc chuẩn bị
đầu tư, khởi công xây dựng và đưa vào sản xuất sử dụng.
Trong quá trình xây dựng công trình, nếu từng hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng hạng mục
đó, chủ đầu tư phải xác định đầy đủ vốn đầu tư xây dựng cơ bản thành tài sản
mới tăng của hạng mục công trình đó, báo cáo với cơ quan chủ quản đầu tư, cơ


×