Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phốn hưng yên, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.21 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------

------------

TRẦN ĐÌNH BÍNH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ
HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------

------------

TRẦN ĐÌNH BÍNH



GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ
HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG

HÀ NỘI, NĂM 2015

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2015


Tác giả luận văn

Trần Đình Bính

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cám ơn đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học Thạc sĩ này. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Song, các
thầy cô trong bộ môn Kinh tế tài nguyên và Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cám ơn UBND thành phố Hưng Yên, các Phòng, Ban,
đơn vị chức năng của thành phố đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã hỗ
trợ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Đình Bính


iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

ii
iii

Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

iv
vi

Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ

vii
viii

Danh mục biểu đồ
PHẦN I MỞ ĐẦU

viii
1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu


1
2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

2
3
3
3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài

4
4

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.2 Nguồn vốn đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơ bản

4
6


2.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước

9

2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
29
2.2.1 Một số kinh nghiệm về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Trung Quốc
30
2.2.2 Bài học và kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn cho
quá trình nghiên cứu đề tài của tác giả và cho địa phương
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32
33

3.1 Đặc điểm cơ bản thành phố Hưng Yên - tỉnh Hưng Yên
3.1.1 Vị trí địa lý

33
33

3.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng

33

3.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.2 Phương pháp nghiên cứu


34
39
40

iv


3.2.1 Nguồn số liệu

40

3.2.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu

42
43

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
45
4.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại thành phố Hưng Yên
45
4.1.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố Hưng Yên
45
4.1.2 Tình hình nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Hưng Yên 47
4.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước tại thành phố Hưng Yên

49


4.2.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại thành phố Hưng Yên
49
4.2.2 Thực trạng công tác đấu thầu tại thành phố Hưng Yên
4.2.3 Công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

53
55

4.2.4 Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Hưng Yên
4.2.5 Công tác thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

59
62

4.3 Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước tại thành phố Hưng Yên
64
4.3.1 Đánh giá quá trình thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước
64
4.3.2 Đánh giá về hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

72

4.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn thành phố Hưng Yên
76
4.5 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hưng Yên

78
4.5.1 Cơ sở khoa học
78
4.5.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

82
90

5.1 Kết luận

90

5.2 Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

92
94

PHỤ LỤC

97

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTNT


Giao thông nông thôn

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTT

Ngân sách tập trung

UBND

Ủy ban nhân dân

QLDA

Quản lý dự án

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1. Tình hình sử dụng đất của thành phố Hưng Yên (2011-2014)

35

3.2. Danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập các thông tin
3.3. Số lượng mẫu điều tra

40
41

4.1. Tình hình quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Hưng
Yên qua các năm
46
4.2. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Hưng Yên giai
đoạn 2011-2014
48
4.3. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn thành phố Hưng Yên
52
4.4. Thống kê một số gói thầu có giá trúng thầu thấp hơn so với giá gói thầu tại

54
thành phố Hưng Yên
4.5. Tổng hợp kế hoạch giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố
Hưng Yên
4.6. Kết quả thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tính đến 31/12/2014

57
58

4.7. Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành giai
đoạn 2011-2014
60
4.8. Tổng hợp ý kiến của đại diện chủ đầu tư trả lời về tính kịp thời của công tác
tạm ứng và thanh toán vốn
67
4.9. Tổng hợp ý kiến của đại diện doanh nghiệp trả lời về tính kịp thời của công
tác tạm ứng và thanh toán vốn
67
4.10. Tổng hợp ý kiến của đại diện chủ đầu tư về những khó khăn trong công tác
tạm ứng và thanh toán vốn
68
4.11. Tổng hợp ý kiến của đại diện doanh nghiệp về những khó khăn trong công
69
tác tạm ứng và thanh toán vốn
4.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá của đại diện cơ quan chủ đầu tư về nguyên nhân của
việc quyết toán chậm

70

4.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá của đại diện doanh nghiệp thực hiện dự án về nguyên

71
nhân của việc quyết toán chậm
4.14. Tổng hợp ý kiến của đại diện đơn vị sử dụng công trình xây dựng cơ bản
giai đoạn 2011-2014
75
4.15. Tổng hợp ý kiến đại diện cơ quan chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị sử
dụng về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn
77
vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

2.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước

12

2.2. Mô hình tổ chức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý đầu tư

13

2.3. Quy trình lập và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định
của Nhà nước

19


2.4. Trình tự thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB

26

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên Biểu đồ

Trang

4.1. Chi đầu tư XDCB qua các năm của thành phố Hưng Yên ......................... 46
4.2. Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Hưng Yên
giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................................... 53

viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong các năm gần đây, thành phố Hưng Yên đang trong quá trình chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế (từ đơn vị hành chính cấp thị xã lên thành phố trực thuộc
tỉnh) theo hướng hiện đại. Trong tiến trình phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
xã hội hiện đại luôn được đặt lên hàng đầu và đi trước một bước so với các mục tiêu
phát triển khác (Thành phố Hưng Yên, 2011). Có nhiều hình thức đầu tư (như BT,
BOT, BTO, PPP…) bằng nhiều nguồn vốn khác nhau (như vốn ngân sách, vốn của
các doanh nghiệp, vốn thu hút của nước ngoài, vốn huy động trong nhân dân) (Quốc
hội, 2005). Tuy nhiên đối với các công trình công cộng thì nguồn vốn đầu tư từ

NSNN đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm qua, cùng với sự phát
triển của tỉnh, thành phố Hưng Yên đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ
và của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, nhiều dự án được đầu tư xây dựng hoàn
thành đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả, qua đó đã tạo nên sự
chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, nâng cao
đời sống vật chất, đời sống tinh thần của nhân dân trên địa bàn thành phố (Thành
phố Hưng Yên, 2013).
Tuy vậy, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố thời gian
qua vẫn còn những hạn chế, tình trạng thất thoát lãng phí, gây ra nợ đọng XDCB,
kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn thường xuyên xảy ra.
Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn thành phố còn hạn chế là: Bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB phân tán,
dàn trải (năm 2011 ghi kế hoạch vốn cho 78 đầu mục công trình, tổng mức đầu tư
của 65/78 công trình được ghi vốn là 803,817 tỷ đồng; số vốn thực tế bố trí là
138,926 tỷ đồng; giá trị nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố khá lớn,
tính đến hết 31/12/2014 là 406,441 tỷ đồng, chiếm 40,82% tổng giá trị khối
lượng thực hiện), tốc độ giải ngân vốn chậm, bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB
1


kém hiệu quả, năng lực chưa cao không đáp ứng được yêu cầu công việc (Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hưng Yên, 2013; Thành phố Hưng Yên, 2014a). Thêm vào đó,
do đặc thù của vốn đầu tư XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình
trạng thất thoát vốn đầu tư (Hoàng Văn Lương, 2011). Vậy vấn đề đặt ra là cần thiết
phải nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hưng Yên, góp phần khắc
phục tình trạng hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại thành phố Hưng Yên

tỉnh Hưng Yên” để đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN trên địa bàn thành phố, phân tích tìm ra nguyên nhân, đề ra các giải
pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN trên địa bàn thành phố.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn NSNN trong những năm qua, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN có hiệu quả hơn cho thành phố
Hưng Yên trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
thành phố Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN có hiệu quả hơn cho thành phố Hưng Yên trong thời
gian tới.

2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn NSNN tại thành phố Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại thành phố Hưng Yên,

nghiên cứu này tập trung vào quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách Nhà nước cấp thành phố (thành phố trực thuộc tỉnh) ở giai đoạn thực hiện
dự án xây dựng cơ bản.
- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại thành phố Hưng Yên tỉnh
Hưng Yên. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào những công trình XDCB do thành
phố làm chủ đầu tư.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu và sử dụng các số liệu liên quan đến
thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN thành phố Hưng
Yên trong 4 năm trở lại đây (từ năm 2011 - 2014).

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Quốc hội, 2005b).
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, trong đó
việc bỏ vốn được xác định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm
xây dựng công trình, là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu được lợi ích dưới nhiều hình thức khác nhau.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức
như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho
nền kinh tế và các công trình chủ yếu bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội như hệ thống: giao thông, thông
tin liên lạc, chiếu sáng công cộng; công trình hồ đập thủy lợi; công trình y tế, văn

hóa giáo dục… Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, góp phần làm thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế
quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất
nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Quốc hội, 2005b; Trịnh Thị
Thúy Hồng, 2012).
2.1.1.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư cho nên nó
mang đầy đủ những đặc điểm của hoạt động đầu tư, ngoài ra đầu tư XDCB còn
có những đặc điểm sau:
- Đầu tư XDCB là một hoạt động bỏ vốn, do vậy quyết định đầu tư thường
trước hết là quyết định tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu: Tổng mức đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn,... (Chính phủ, 2009b).

4


- Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động có tính chất lâu dài, kết quả của
đầu tư XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn. Đây là một điểm khác biệt so với
những loại hình đầu tư khác, do đó khi xác định tổng mức đầu tư dự án phải tính
đến các yếu tố thay đổi chưa lường trước được ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
dự án (khoản chi phí dự phòng) (Chính phủ, 2009b). Cũng vì giá trị công trình rất
lớn nên người sử dụng không thể "thanh toán" toàn bộ giá trị công trình trong
một lúc mà phải "thanh toán" từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình
hoàn thành). Việc cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm này. Điều đó
được thể hiện qua việc chủ đầu tư tạm ứng và thanh toán từng phần cho nhà thầu
trong quá trình thi công xây lắp (Bộ Tài chính, 2011b).
- Có tính chất cố định: Công trình XDCB sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó
được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến
quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần
được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng bảo đảm các yêu cầu về an ninh quốc

phòng, phải phù hợp với kế hoạch, quy hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi,
để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự
phát triển cân đối của vùng lãnh thổ (Quốc hội, 2003).
- Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản có tính độc lập, mỗi công trình có thiết
kế và dự toán riêng, tùy vào mục tiêu đầu tư, điều kiện địa hình, địa chất ... của nơi
đầu tư xây dựng công trình nên chi phí cho mỗi sản phẩm thường là không giống
nhau. Đây là một đặc điểm cần được lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư. Quản
lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xác định cho
từng công trình (Chính phủ, 2009b).
- Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết..., mặt khác đầu tư xây dựng cơ bản
có tính chất lâu dài nên các yếu tố thay đổi theo thời gian như giá cả, lạm phát ...
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, đầu tư xây
dựng cơ bản phải thực hiện đúng và tuân thủ các bước: chuẩn bị đầu tư; thực hiện
đầu tư, nghiệm thu, thanh quyết toán. Để các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có
tính khả thi và mang lại hiệu quả cao, ở mỗi giai đoạn đều có khâu thẩm định. Ở
5


giai đoạn chuẩn bị đầu tư, người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định chủ trương
đầu tư, dự án đầu tư trước khi phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật (đối với trường hợp thiết kế hai bước) và thiết kế bản vẽ thi công (đối với
trường hợp thiết kế một bước). Ở giai đoạn thực hiện đầu tư, chủ đầu tư tổ chức
quản lý khối lượng chất lượng thi công công trình, nghiệm thu khối lượng hoàn
thành và báo cáo quyết toán phải được người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định và phê duyệt (UBND tỉnh Hưng Yên, 2011).
2.1.2 Nguồn vốn đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.2.1 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a) Khái niệm về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ vốn bỏ ra để chi phí cho việc khảo

sát quy hoạch xây dựng công trình, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng,
chi mua sắm, lắp đặt thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. Như
vậy, có thể hiểu vốn đầu tư XDCB là nguồn tiền được huy động đầu tư cho xây
dựng cơ bản. Hay nói cách khác vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí bằng tiền để tái
sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất. Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt (vốn xây lắp); chi phí mua sắm thiết bị
máy móc (chi phí thiết bị); chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí quản lý dự án; chi
phí khác (Chính phủ, 2009b).
b) Phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Nguồn vốn đầu tư XDCB trước hết và chủ yếu được tích lũy từ nền kinh
tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính phủ) từ GDP. Nguồn
tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, xét về lâu dài là nguồn đảm bảo cho sự tăng trưởng
kinh tế ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập tự chủ quốc gia. Tuy nhiên,
nguồn ngoài tích lũy nội bộ, các quốc gia có thể huy động nguồn vốn nước ngoài
cho đầu tư xây dựng cơ bản (Quốc hội, 2002). Từ đó, có thể thấy nguồn vốn đầu
tư phát triển nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng bao gồm những
nguồn vốn sau:
(1) Nguồn vốn trong nước gồm: Vốn ngân sách nhà nước và vốn khác.

6


- Vốn nhà nước bao gồm: Vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của nhà nước
(Quốc hội, 2005b).
- Vốn khác bao gồm: Vốn tư nhân, vốn của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn (Chính phủ, 2009a).
(2) Nguồn vốn nước ngoài: Nguồn này bao gồm cả đầu tư trực tiếp (FDI)
và đầu tư gián tiếp (ODA) thông qua hình thức 100 % vốn nước ngoài, các hình

thức liên doanh, liên kết hợp đồng hợp tác kinh doanh (Quốc hội, 2005b).
2.1.2.2 Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
a) Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn
NSNN đều được thực hiện qua các dự án đầu tư.
Theo Luật Xây dựng: “Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (Quốc
hội, 2003).
b) Các loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
- Căn cứ vào quy mô tính chất, dự án đầu tư XDCB bao gồm: Dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án
còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C (Chính phủ, 2009a).
- Căn cứ theo nguồn vốn, dự án đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm (Chính
phủ, 2009a):
+ Dự án sử dụng nguồn vốn NSNN (bao gồm cả vốn ODA);
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
7


Hiện nay, do dự án đầu tư thường có quy mô lớn nên việc sử dụng nguồn
vốn hỗn hợp để đầu tư cho loại dự án này là khá phổ biến: Nhà nước và tư nhân,
vốn trong nước và vốn nước ngoài.
- Căn cứ theo phương thức thực hiện đầu tư: tự đầu tư, liên doanh, 100%
vốn nước ngoài, BOT, BT, BTO, PPP,… (Quốc hội, 2005b).

- Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư: dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, văn hoá, y tế, xã hội.
2.1.2.3 Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Trình tự thực hiện dự án đầu tư XDCB bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng
(UBND tỉnh Hưng Yên, 2011).
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác
định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng
thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
- Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án;
- Lập Báo cáo đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi); lập dự án đầu tư xây
dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật);
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư (nếu có) và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Như vậy giai đoạn chuẩn bị đầu tư là là cơ sở để thực hiện các nội dung
tiếp theo của quá trình thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai
thác sử dụng, đây cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của
công cuộc đầu tư trong tương lai.
b) Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
8


- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);

- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định
cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt
bằng xây dựng (nếu có);
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng (thiết kế kỹ thuật thi công
hoặc thiết kế bản vẽ thi công);
- Lập thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
- Đấu thầu các hợp đồng xây dựng, cung cấp thiết bị, lắp đặt, tư vấn, …
- Tổ chức thi công xây dựng công trình;
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng hạng mục xây dựng;
- Thanh toán theo khối lượng hoàn thành của từng giai đoạn và toàn bộ
khối lượng công trình.
c) Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;
- Bảo hành công trình;
- Thực hiện quyết toán vốn đầu tư;
- Phê duyệt quyết toán.
2.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước
2.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước
a) Khái niệm: Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị
đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và
các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán (Hội đồng Bộ trưởng, 1990).
b) Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước:
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một loại vốn đầu tư XDCB. Do đó, nó
cũng mang đầy đủ các đặc điểm của vốn đầu tư XDCB nói chung. Bên cạnh đó,

9



việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm riêng. Những
đặc điểm cơ bản của vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN thường có quy mô lớn: Các công
trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn và
không có khả năng thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội
nhưng các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muồn tham
gia đầu tư. Mặt khác, nguồn vốn được cấp phát trực tiếp từ ngân sách không hoàn
lại nên đây là nguồn vốn rễ bị thất thoát, lãng phí. Do vậy, quản lý và cấp vốn
đầu tư XDCB phải chặt chẽ và thiết lập các biện pháp quản lý, cấp vốn đầu tư
phù hợp nhằm bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát, bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên
tục, đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định (Chính phủ, 2003).
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp: Phần vốn
chi đầu tư XDCB từ NSNN phần lớn mang tính chất là phần vốn cấp phát không
hoàn lại và chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những công
trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Song những công trình này lại không
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên việc tính toán hiệu quả đầu tư các công
trình này là rất phức tạp và nhiều khi hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau một thời gian
dài đưa công trình vào khai thác, sử dụng (Trịnh Thị Thúy Hồng, 2012).
- Là vốn có nguồn từ NSNN: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là thuộc quyền
sở hữu Nhà nước. Nhà nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn
NSNN dành cho đầu tư XDCB và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm
quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song quyền
sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ chức bằng việc thành
lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án
là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để
thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2002).


10


- Các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất lớn
vào quy mô và khả năng cân đối của ngân sách. Trong điều kiện ngân sách hạn
hẹp, nhu cầu đầu tư lớn thì rất dễ bị co kéo vốn đầu tư làm cho việc bố trí vốn
dàn trải, không đáp ứng được tiến độ đầu tư của dự án, dễ làm chậm tiến độ đầu
tư của công trình xây dựng.
Những đặc điểm trên đây cho thấy: Trong quản lý vốn đầu tư XDCB của
NSNN dễ bị thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý
dự án không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ không đáp ứng yêu cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát
lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
2.1.3.2 Quy trình chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a) Phân định trách nhiệm quản lý đối với một dự án
- Người quyết định đầu tư: Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt, ra quyết định đầu tư, bố trí vốn thực
hiện dự án theo tiến độ, phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án (đối với các
trường hợp được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009), phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt kết
quả đấu thầu (đối với trường hợp chủ đầu quyết định đầu tư), quyết định khối
lượng phát sinh ngoài thiết kế, phê duyệt giá trị quyết toán.
- Chủ đầu tư: Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành
đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính. Chủ đầu tư là người
chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về chất
lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư xây dựng công trình và các trách nhiệm khác

theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2003).
Chủ đầu tư có thể thành lập ban quản lý dự án (Ban Quản lý dự án có thể
thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có
đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư)
11


hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án (theo hợp đồng ký kết với nhà thầu tư vấn
quản lý dự án). Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó nhằm đảm bảo dự án được thực
hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt. Quy trình quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản của Nhà nước được thực hiện theo sơ đồ 2.1.
Nhà nước: cấp phát vốn

Chủ đầu tư: đơn vị sở hữu vốn đầu tư
(Chủ dự án)

Đơn vị thi công: đơn vị thực hiện đầu tư (sử dụng nguồn vốn thực hiện DA đầu tư)

Đơn vị tiếp nhận, quản lý, khai thác dự án (sử dụng quản lý tài sản)
Sơ đồ 2.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước
- Ban quản lý dự án (Chính phủ, 2009a):
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập
Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự
án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định. Ban
quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một phần việc mà Ban quản lý
dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện (khi được chủ đầu tư đồng ý).
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ
chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện, năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy
mô, tính chất của dự án.


12


Chủ đầu tư

Chuyên gia quản lý đầu tư (tham mưu)

Tổ chức TH dự án1

Tổ chức TH dự án 2

Tổ chức TH dự án 3

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý đầu tư
Ngày 01/01/2015 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 chính thức có hiệu
lực, theo đó công tác tổ chức QLDA đối với các dự án sử dụng vốn NSNN được
quyết định đầu tư sau ngày 01/01/2015 sẽ do Ban QLDA đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực (do UBND tỉnh thành lập)
đảm nhiệm.
2.1.3.3 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cần tuân thủ những nguyên
tắc sau đây (Thủ tướng Chính phủ, 2010; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011):
- Quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải tiết kiệm, hiệu quả
bởi nguồn lực thì hữu hạn mà nhu cầu thì vô cùng.
- Công khai minh bạch: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tài sản của
dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền được biết
Nhà nước đã chi tiêu thế nào để thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát. Công khai
minh bạch ở đây là công khai việc phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các dự án

đầu tư; công khai về tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt, kết quả lựa chọn
nhà thầu, ... Hiện nay nội dung này được thực hiện phổ biến thông qua công tác
giám sát đầu tư của cộng đồng (theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
18/4/2005 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng).
- Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng sản xuất
13


kinh doanh, phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với từng loại nguồn
vốn đầu tư và chủ đầu tư. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
quản lý Nhà nước, của chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư.
- Tập trung thống nhất: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần có sự tập trung
ưu tiên cho các công trình trọng tâm, trọng điểm Quốc gia. Theo nguyên tắc này,
Nhà nước cần có thứ tự ưu tiên cho các dự án. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên phụ
thuộc vào điều kiện cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
- Khác với các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác, Nhà nước chỉ quản
lý chủ trương đầu tư, quản lý quy trình đánh giá tác động môi trường, các dự án
đầu tư thuộc vốn NSNN phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự thủ tục đầu tư và
xây dựng do Nhà nước ban hành. Các thủ tục này được ban hành theo hướng tăng
cường cải cách thu tục hành chính, xóa bỏ cơ chế “xin – cho”.
- Việc quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư luôn đi đôi với công tác kiểm tra,
giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt phải áp dụng nghiêm các
chế tài của pháp luật.
2.1.3.4 Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước
a) Cấp Trung ương (Chính phủ, 2009a)
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng Quốc gia
theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án

nhóm A, B, C. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được ủy quyền hoặc phân
cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới.
Bộ Kế hoạch đầu tư đóng vai trò chủ trì trong lập kế hoạch đầu tư và phân
bổ vốn. Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý Nhà nước về đơn giá, định mức, chi phí
đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình. Bộ Tài chính có trách nhiệm
tham gia phối hợp và kiểm soát thanh quyết toán vốn. Các cơ quan Nhà nước
khác như Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành khác có liên quan có trách
nhiệm thực hiện quản lý theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được Chính phủ
giao theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đối với một dự án đầu tư.
14


b) Cấp địa phương (tỉnh, huyện, xã)
* Cấp tỉnh:
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc UBND cấp dưới thực hiện kế hoạch đầu
tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
- Thực hiện quản lý trong quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ và pháp luật Nhà nước về những quyết định của mình.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C
trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua
HĐND cấp tỉnh (Chính phủ, 2009a).
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh, được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu
tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp. Tùy theo điều
kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định cụ thể cho
UBND cấp huyện, cấp xã được quyết định các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách cấp trên theo tổng mức đầu tư (Chính phủ, 2009a).
Cơ quan Tài chính cấp tỉnh (Sở Tài chính), cơ quan quản lý về đầu tư xây
dựng công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
hướng dẫn Chủ đầu tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ,

đúng chế độ cho các dự án đầu tư khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tư
theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể (UBND tỉnh Hưng
Yên, 2011).
Đối với dự án được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình
thực tế và khả năng, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng công trình của Uỷ ban
nhân dân cấp xã để phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và điều
kiện cụ thể của từng địa phương.
* Cấp huyện:
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C
trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua
15


HĐND cấp huyện (Chính phủ, 2009a).
Cơ quan Tài chính cấp huyện, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công
trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn
Chủ đầu tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp
huyện có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế
độ cho các dự án đầu tư khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tư theo quy
định hiện hành (UBND tỉnh Hưng Yên, 2011).
* Cấp xã:
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong
phạm vi khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua HĐND
cấp xã. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp
trên thì trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận bằng văn bản về
nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn (Chính phủ, 2009a).
* Những dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn,
không bảo đảm mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm cho dự án thi công phải

kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về
những tổn thất do việc kéo dài này gây ra (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011).
2.1.3.5 Cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước
Cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN gồm những
nội dung cơ bản sau đây:
a) Kế hoạch hoá vốn đầu tư
Kế hoạch hóa vốn đầu tư của mỗi cơ quan đơn vị, mỗi cấp phải phản ánh
các nguồn vốn đầu tư trong kỳ kế hoạch của cơ quan đơn vị, cấp mình (Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ
vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự
án gửi cơ quan quản lý cấp trên. Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu
tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. UBND cấp tỉnh lập dự toán Ngân sách
địa phương về phần kế hoạch vốn đầu tư xin ý kiến Thường trực HDND tỉnh trước
16


×