Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt cổ lũng, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 165 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ NGỌC HÀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ NGỌC HÀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HÓA

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

9.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi
2. TS. Nguyễn Văn Duy



Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất
kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ....tháng.... năm 2019
Tác giả luận án

Đỗ Ngọc Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
các thầy hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi, TS. Nguyễn Văn Duy đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian để hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập, thực hiện đề tài và viết luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Sinh lý - tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên Trung tâm
nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Các tác giả của Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Khai thác và
phát triển nguồn gen vịt Cổ Lũng tại Thanh Hóa” đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
luận án.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Nông Lâm Ngư nghiệp, Bộ môn
Khoa học vật nuôi, các nhà giáo, nhà khoa học của trường Đại học Hồng Đức, các
chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, đã tạo mọi điều kiện, ủng hộ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn cổ vũ, giúp đỡ tôi về mọi
mặt, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận án

Đỗ Ngọc Hà

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục các hình .......................................................................................................... ix
Trích yếu luận án ...............................................................................................................x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3.

Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3

1.4.

Đóng góp mới của luận án .....................................................................................3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................3

1.5.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................4
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..............................................................................................5
2.1.

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu..................................................................5

2.1.1. Các đặc điểm về chăn nuôi vịt bản địa và vấn đề bảo tồn nguồn gen ...................5
2.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt ....................................................................6
2.1.3. Một số kỹ thuật sinh học phân tử được sử dụng trong nghiên cứu đa dạng
di truyền nguồn gen vịt ..........................................................................................9
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của vịt ..................................................12
2.1.5. Khả năng sinh sản của vịt ....................................................................................22
2.2.


Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..........................................................25

2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................................25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................27

iii


Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................34
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................................34

3.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................34

3.2.1. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................................34
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................34
3.3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................................34

3.3.1. Khảo sát số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt
Cổ Lũng ...............................................................................................................34
3.3.2. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt
nội của Việt Nam .................................................................................................36
3.3.3. Xác định khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng ......................................................41
3.3.4. Xác định khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng ...................44

3.3.5. Xử lý số liệu .........................................................................................................48
Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................49
4.1.

Số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng ..................49

4.1.1. Điều tra, đánh giá hiện trạng về tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng.......................49
4.1.2. Một số đặc điểm ngoại hình .................................................................................55
4.1.3. Kích thước các chiều đo cơ thể ............................................................................59
4.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng....................................61
4.2.

Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt
nội của Việt Nam .................................................................................................66

4.2.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số ..........................................................................66
4.2.2. Sự đa hình của các chỉ thị SSR với các giống vịt nghiên cứu .............................67
4.2.3. Quan hệ di truyền giữa các giống vịt nghiên cứu ................................................70
4.3.

Khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng .....................................................................72

4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng sinh sản giai đoạn từ mới nở - 22
tuần tuổi ...............................................................................................................72
4.3.2. Khối lượng vịt Cổ Lũng nuôi để sinh sản qua các giai đoạn ...............................74
4.3.3. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng .................................76
4.3.4. Chất lượng trứng và các chỉ tiêu ấp nở ................................................................86
4.4.

Khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt ...................91


4.4.1. Tỷ lệ nuôi sống ....................................................................................................91

iv


4.4.2. Khối lượng cơ thể ................................................................................................92
4.4.3. Tiêu tốn thức ăn ...................................................................................................97
4.4.4. Khả năng cho thịt và chất lượng thân thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt ..................99
4.4.5. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm ......................................105
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .....................................................................................108
5.1.

Kết luận ..............................................................................................................108

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................109

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án .........................................110
Tài liệu tham khảo .........................................................................................................111
Phụ lục ...........................................................................................................................123

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


AFLP

- Amplified Fragment Length Polymorphism - đa hình
độ dài các đoạn được nhân chọn lọc

Hb

- Hemoglobin

He

- Expected Heterozygosity

HTX

- Hợp tác xã

OD

- Optical Density - mật độ quang

PE

- Production Economic - chỉ số kinh tế

PIC

- Polymorphic Information Content


PN

- Production Number - chỉ số sản xuất

RAPD

- Random Amplified Polymorphism DNA - đa hình các
đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên

RFLP

- Restriction Fragment length Polymorphism - đa hình
độ dài đoạn cắt giới hạn

SM

- Super Meat – siêu thịt

SNP

- Single Nucleotide Polymorphism

SSR

- Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản

TBKT

- Tiến bộ kỹ thuật


TLNS

- Tỷ lệ nuôi sống

TTTA

- Tiêu tốn thức ăn

RBC

- Red Blood Cell - Tế bào hồng cầu

WBC

- White Blood Cell - Tế bào bạch cầu

MCV

- Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình của
một hồng cầu

MCH

- Mean Corpuscular Hemoglobin - Số lượng trung bình
của huyết sắc tố có trong một hồng cầu

MCHC

- Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration - Nồng
độ trung bình của huyết sắc tố


HCT

- Hematocrit - Tỷ lệ thể tích hồng cầu

PLT

- Platelet Count - Số lượng tiểu cầu

vi


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1.

Thành phần phản ứng SSR – PCR .......................................................................38

3.2.

Tên, trình tự và kiểu lặp lại của các mồi sử dụng ................................................38

3.3.

Thành phần gel polyacrylamide 6% ....................................................................39


3.4.

Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng cho vịt Cổ Lũng theo các
giai đoạn ...............................................................................................................41

3.5.

Tiêu chuẩn ăn của vịt Cổ Lũng (g/con/ngày) ......................................................42

3.6.

Thành phần dinh dưỡng của vịt thí nghiệm .........................................................44

4.1.

Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Bá Thước từ năm 2015 - 2017 .................50

4.2.

Số lượng và diễn biến phân bố đàn gia cầm của huyện Bá Thước từ năm
2015 - 2017 ..........................................................................................................51

4.3.

Số lượng và phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước từ năm
2015 - 2017 ..........................................................................................................52

4.4.


Hiện trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại Bá Thước năm 2015 .................................54

4.5.

Một số đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng .................................................56

4.6.

Kích thước một số chiều đo cơ thể vịt Cổ Lũng ..................................................59

4.7.

Kết quả phân tích về hồng cầu và tiểu cầu của vịt Cổ Lũng................................62

4.8.

Kết quả phân tích bạch cầu và công thức bạch cầu của vịt Cổ Lũng .......................64

4.9.

Kết quả phân tích số chỉ tiêu sinh hóa máu vịt Cổ Lũng (g/L) ............................66

4.10. Độ tinh sạch và nồng độ DNA tổng số ................................................................67
4.11. Số băng đa hình và hệ số PIC của 12 cặp mồi SSR .............................................68
4.12. Hệ số tương đồng của 38 cá thể vịt ......................................................................71
4.13. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn từ mới nở đến 22
tuần tuổi ...............................................................................................................73
4.14.

Khối lượng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ................................74


4.15. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng (%) ..............................................................................77
4.16. Năng suất trứng tích lũy của vịt Cổ Lũng (quả/mái) ...........................................81
4.17. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng (kg thức ăn/10 quả trứng) ..............................83
4.18. Chất lượng trứng của vịt Cổ Lũng lúc 38 tuần tuổi .............................................88
4.19. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng .....................................90

vii


4.20.

Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ....................91

4.21. Khối lượng của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ......................92
4.22. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ......94
4.23. Sinh trưởng tương đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12
tuần tuổi ...............................................................................................................94
4.24. Các tham số của hàm Richards khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ......................95
4.25. Khối lượng tiệm cận, thời gian và khối lượng tại điểm uốn của vịt Cổ
Lũng khảo sát bằng hàm Richards .......................................................................96
4.26. Hàm Richards khi khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ..........................................96
4.27.

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt Cổ Lũng đến 12 tuần tuổi.....................98

4.28. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 12 tuần tuổi
(n = 3)...................................................................................................................99
4.29. Kết quả khảo sát thân thịt vịt Cổ Lũng thương phẩm tại thời điểm 9, 10 và
11 tuần tuổi ........................................................................................................100

4.30. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt (n=6) .......................102
4.31. Thành phần hóa học thịt lườn của vịt Cổ Lũng .................................................104
4.32. Hàm lượng một số axit amin có trong thịt lườn của vịt thí nghiệm...................105
4.33. Ước tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm .......................106

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1.

Khu vực phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước ..................................... 53

4.2.

Vịt Cổ Lũng 1 ngày tuổi và vịt Cổ Lũng trưởng thành ...................................... 56

4.3.

Vịt mái và vịt trống nuôi thịt giai đoạn 12 tuần tuổi........................................... 57

4.4.

Màu mỏ và chân của vịt Cổ Lũng khi trưởng thành ........................................... 58


4.5.

Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD027......................................................... 69

4.6.

Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD031......................................................... 69

4.7.

Cây phân loại của 38 cá thể vịt thuộc 3 quần thể vịt .......................................... 72

4.8.

Khối lượng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ............................... 75

4.9.

Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng qua 3 thế hệ ................................................................ 79

4.10. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng ....................................................................... 85
4.11. Đồ thị của hàm Richards khi khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ......................... 97

ix


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đỗ Ngọc Hà
Tên Luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt Cổ

Lũng, Thanh Hóa
Chuyên ngành: Chăn nuôi

Mã số: 9.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung
Cung cấp được thông tin có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng, bao gồm số
lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt nội của
Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng như chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định số lượng, sự phân bố và đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng;
- Xác định được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu;
- Tìm mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng và một số giống vịt nội khác của
Việt Nam;
- Xác định khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt cũng như
chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Số lượng, sự phân bố, đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản và sản xuất thịt của vịt
Cổ Lũng được thực hiện theo các phương pháp thông dụng trong chăn nuôi.
- Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội của
Việt Nam bằng chỉ thị phân tử SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản).
Các số liệu thu được được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm
Excel 2007; phần mềm SAS phiên bản 9.1; phần mềm Statgraphics Centerion XV

version 15.1.02; phần mềm FSTAT version 2.9.3, Genetix version 4.03 và phần mềm
Microsatellite Analyser (MSA) version 4.05.
Kết quả chính và kết luận
- Tổng số lượng vịt Cổ Lũng trong 3 năm từ 2015 - 2017 tại huyện Bá Thước lần

lượt là: 35,8; 24,1 và 32,8 nghìn con. Tại thời điểm khảo sát, vịt Cổ Lũng tập trung chủ
yếu ở 6 xã khu vực Quốc Thành gồm: xã Ban Công, Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao,

x


Thành Lâm và Thành Sơn.
- Vịt Cổ Lũng có ngoại hình rất đặc trưng: đầu to, cổ ngắn, mình bè. Màu lông
tương tự như một số giống vịt bầu khác, chủ yếu là màu cánh sẻ đậm. Các chỉ số sinh
lý, sinh hóa máu nằm trong giới hạn bình thường của các giống vịt kiêm dụng bản địa ở
Việt Nam.
- Vịt Cổ Lũng có hệ số tương đồng di truyền với với vịt Bầu Bến là 0,59 và với vịt
Cỏ là 0,40.
- Vịt Cổ Lũng vào đẻ ở 22 tuần tuổi, năng suất trứng đạt 175,06 quả/mái/năm, tiêu
tốn 4,17 kg thức ăn/10 quả trứng. Khối lượng trứng đạt 71,36g/quả. Tỷ lệ trứng có phôi
là 95,19%; tỷ lệ nở/số trứng có phôi là 87,71%; tỷ lệ nở/ số trứng ấp là 83,50%; tỷ lệ vịt
loại I/số vịt nở là 94,57%.
- Vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 10 - 12 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống đạt 95,33%; khối
lượng cơ thể 1,9 - 2,0 kg; tiêu tốn 4,02 - 5,41 kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Tỷ lệ thân
thịt lúc 9, 10 và 11 tuần tuổi lần lượt là: 67,97; 68,31 và 69,73%; tỷ lệ thịt lườn lần lượt
là: 12,06; 12,94 và 12,96%; tỷ lệ thịt đùi lần lượt là: 12,24; 12,98 và 12,95%. Thịt vịt có
chất lượng tốt. Độ pH15 dao động từ 5,82 - 6,35; pH24 từ 5,60 - 6,10. Độ dai của thịt từ
29,30 - 32,99 kg.
- Hàm lượng vật chất khô đạt từ 23,01 - 24,46%, hàm lượng khoáng tổng số đạt từ
1,23 - 1,32%, hàm lượng lipit thô đạt từ 1,86 - 2,18%, hàm lượng protein thô đạt từ
18,61 - 20,41%. Thịt vịt Cổ Lũng có đầy đủ các loại axit amin, đặc biệt là các axit amin
thiết yếu.
- Nên giết thịt khi vịt 10 tuần tuổi, khối lượng đạt 1,8 - 1,9kg.

xi



THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Do Ngoc Ha
Thesis title: A study of some biological characteristics and productivity of Co Lung
ducks breed, Thanh Hoa
Major: Animal Science
Code: 9.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Main objectives:
The study is to provide basic information and overviews of Co Lung ducks,
including numbers, distribution, morphological characteristics, haematological and
biochemical parameters, genetic relationships with some local duck breeds in Vietnam,
reproduction capacity, meat production and meat quality of Co Lung ducks.
Particular objectives:
- To determine the numbers, distribution, morphological characteristics of Co
Lung duck including: plumage color, beak and legs color…etc.
- Analysis of blood haematological and biochemical parameters in Co Lung ducks.
- Analysis of the genetic relationships among Co Lung ducks with some local
duck breeds in Vietnam.
- To determine reproductive performance of Co Lung ducks.
- To determine meat production and meat quality of Co Lung ducks.
Materials and Methods
- Survey of the numbers, distribution of Co Lung ducks in Ba Thuoc district is done
by questinare system. The secondary data obtained from Statistical Office Ba Thuoc
district. Morphological characteristics and dimension of body is done following
methods: measured, observed, photographed, described and recorded at some point of
growth.
- Analysis of the genetic relationships among Co Lung ducks with some local

duck breeds in Vietnam is done follow method microsatellite molecular markers:
Simple Sequence Repeats - SSR.
- To determine reproductive performance, meat production and meat quality of Co
Lung ducks is done follow guide of Bui Huu Doan et al. (2011).
All of data collected from survey research and experiments were analyzed by
Excel 2007 or SAS version 9.1 sofware to descriptive statistics with the parameters such
as: mean, SE, CV%, percentage. Using Duncan test to calculate the relationship among
parameters.

xii


Data obtained from microsatellite was analyzed by:
1. FSTAT sofware, version 2.9.3; Genetix sofware, version 4.03, Microsatellite
Analyser (MSA), version 4.05;
2. Neighbor and consensus program in Phylip sofware, version 3.69; Treeview
sofware, version 1.6.6; ggplot2 sofware.
Main findings and conclusions
- Total of number of ducks in three years from 2015 to 2017 in Ba Thuoc district
is 35.8; 24.1 and 32.8 thousands, respectively. The number and distribution of Co Lung
ducks in Ba Thuoc district are mainly concentrated in 6 communes of Quoc Thanh area,
including Ban Cong, Co Lung, Lung Niem, Lung Cao, Thanh Lam and Thanh Son
commune.
- The main morphological characteristics of Co Lung duck is: big head, short neck
and medium body. The plumage color is mostly dark brown. Blood physiological and
biochemical parameters are within the normal range of local ducks in Vietnam.
- The genetic relationship of Co Lung ducks was closer with Bau Ben ducks than
Co ducks. Genetic correlation coefficient between Bau Ben ducks and Co ducks was
0.35, between Co ducks and Co Lung ducks was 0.40 and between Co Lung ducks and
Bau Ben ducks was 0.59.

- Co Lung ducks start laying at 22 weeks of age. The average laying rate/52
week’s layer is 48.09%, egg productivity is 175.06 egg/layer/year, and feed conversion
ratio is 4.17 kg feed/10 eggs. Egg weight is 71.36g, the percentage of embryos egg is
95.19%, hatching rate/embryo egg is 87.71%, hatching rate/ egg incubation number is
83.50%; ducks type I / hatching ducks are 94.57%.
- Survival rate of Co Lung broiler is 95.33%, body weight at 10 weeks of age is
1918.43g, and at 12 weeks of age is 2054.52g. Stage from 0 to 10 weeks of age, Co
Lung ducks consumed 4.02 kg feed per kg weight gain, while stage from 0 to 12 weeks
of age consumed 5.41 kg of feed per kg weight gain.
- Carcass ratio at 9, 10 and 11 weeks of age is: 67.97; 68.31 and 69.73%. The
thigh ratio is 12.24; 12.98 and 12.95%, respectively. The breast ratio is 12.06; 12.94 and
12.96%, respectively. pH15 ranged from 5.82 to 6.35, pH24 ranged from 5.60 to 6.10.
- Dry matter content in Co Lung meat ranged from 23.01 to 24.46%, total of
mineral content ranged from 1.23 to 1.32%, crude lipid content ranged from 1.86 to
2.18%, crude protein content ranged from 18.61 to 20.41%. Co Lung ducks meat has
full of amino acids, especially, essential amino acids.
- It is recommened to slaughter the Co Lung broiler ducks at 10 weeks of age
when ducks in weight from 1.8 - 1.9kg to get the highest profits.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống trồng lúa nước từ lâu
đời, việc canh tác lúa nước luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các động
vật thuỷ sinh như cua, cá, ốc,… đó là thức ăn cao đạm rất được vịt ưa chuộng.
Bên cạnh đó, trong quá trình thu hoạch, đã có một lượng thóc rất đáng kể bị rơi
rụng. Lượng thóc này được thu hồi một cách hiệu quả nhất nhờ chăn nuôi vịt.
Chính vì tận dụng được điều kiện tự nhiên là ruộng nước có nhiều động vật thuỷ

sinh, lượng thóc rụng trong quá trình thu hoạch lúa nên ngành chăn nuôi vịt của
nước ta rất phát triển. Trong những năm gần đây, Việt Nam sản xuất khoảng
3,5% số đầu vịt trên thế giới. Theo Tổng cục Thống kê (2018), tổng đàn vịt cả
nước là 76,911 triệu con, sản xuất 197,401 nghìn tấn thịt, sản lượng trứng đạt
4,543 tỷ quả và luôn đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của nền
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Bên cạnh đó, do con giống có chất lượng chưa tốt, thức ăn chăn nuôi
thường có giá thành cao, chính sách thuế chưa hợp lý, trình độ thâm canh thấp,
quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ… đã đẩy giá thịt gà, lợn và trâu bò trong nước lên rất
cao so với mặt bằng giá cùng loại trên thế giới, đặc biệt cao so với thu nhập của
người lao động, nhất là nông dân. Vì vậy, thịt vịt và trứng vịt được người dân sử
dụng nhiều do có giá thành rẻ. Thịt vịt, do chăn nuôi tận dụng là chính nên có giá
thành sản xuất rất thấp so với thịt gà. Vào chính vụ, thịt vịt thương phẩm chỉ
bằng 40 - 50% so với thịt gà. Có thể nói, thịt vịt là thực phẩm quan trọng của
những người có thu nhập thấp và dân nghèo ở nước ta. Hơn nữa, thịt vịt và trứng
vịt là những thực phẩm được người dân Việt Nam ưa chuộng và sử dụng nhiều
nhất. Trong khi hầu hết các dân tộc khác trên thế giới không thích ăn thịt vịt và
trứng vịt thì người Việt lại rất thích. Thịt vịt và trứng vịt có hương vị độc đáo và
có nhiều các axit amin thiết yếu cũng như các axit béo không no (Pingel, 2009).
Đặc biệt, các giống vịt bản địa với chất lượng thịt, trứng thơm ngon đã tạo nên
những thương hiệu nổi tiếng và ngày càng phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng.

1


Trong lịch sử phát triển của mình, người nông dân nước ta đã tạo ra được
nhiều giống vịt quý như vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Kỳ Lừa, vịt Đốm (Pất
Lài), vịt Cỏ… có nhiều đặc tính tốt, thích nghi cao với điều kiện địa phương,
trong số đó có giống vịt Cổ Lũng. Vịt Cổ Lũng có nguồn gốc từ huyện Bá

Thước, tỉnh Thanh Hóa được phục tráng và đưa về nuôi giữ nguồn gen tại Trung
tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ năm 2012. Vịt Cổ Lũng được đánh giá là có khả
năng thích nghi tốt với môi trường sống trên địa bàn rộng, khả năng chống chịu
bệnh cao, xương nhỏ, thịt nhiều nạc, ngọt, thơm ngon, rất phù hợp với yêu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng. Mặc dù là giống vịt đặc sản bản địa, nhưng một vài
năm trở lại đây, do nhiều nguyên nhân như tập quán nuôi chăn thả tự do của người
dân và sự du nhập của các giống vịt ngoại khiến đàn vịt Cổ Lũng có nguy cơ bị
cận huyết và lai tạp. Nếu không có phương án bảo tồn và phát triển kịp thời, giống
vịt đặc sản bản địa này sẽ không còn giữ được nguồn giống thuần chủng. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện một cách có hệ thống và
toàn diện về vịt Cổ Lũng. Chi tiết các đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng như
thế nào để phân biệt với các giống vịt khác? sự phát triển về khối lượng và các
chiều đo của vịt qua các tuần tuổi như thế nào? Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu
có khác với các giống vịt khác không? mối quan hệ di truyền của vịt Cổ Lũng với
một số giống vịt nội khác như thế nào? khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng,
khả năng cho thịt cũng như chất lượng thịt của vịt như thế nào? là những vấn đề
cần được nghiên cứu nhằm mục tiêu bảo tồn, phát triển và khai thác có hiệu quả
nguồn gen giống vịt Cổ Lũng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp được thông tin có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng, bao
gồm số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số
giống vịt nội của Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng như chất
lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định số lượng, sự phân bố của vịt Cổ Lũng để đánh giá được tình hình
chăn nuôi cũng như công tác bảo tồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng tại địa
phương; tìm hiểu các đặc điểm ngoại hình đặc trưng để phân biệt với các giống
2



vịt nội khác.
- Đánh giá được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu làm cơ sở để giải thích tại
sao vịt Cổ Lũng có khả năng thích nghi và tính kháng bệnh cao;
- Tìm hiểu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội
khác của Việt Nam để chỉ ra nguồn gốc của vịt Cổ Lũng;
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng
thịt của vịt Cổ Lũng nhằm so sánh với các giống vịt nội kiêm dụng khác của Việt
Nam.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Xác định số lượng và sự phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến năm 2017.
- Nghiên cứu mối quan hệ di truyền và các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt
trên đàn vịt Cổ Lũng hạt nhân nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ
tháng 5/2016 - tháng 8/2016.
- Đánh giá một đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng tại
Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ tháng 8/2016 - tháng 12/2017.
- Các nghiên cứu về khả năng sản xuất thịt, chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng
tại các trang trại chăn nuôi vịt Cổ Lũng ở tỉnh Thanh Hóa từ tháng 1/2017 đến
tháng 4/2018.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đưa ra được các thông tin cơ bản có hệ thống về số lượng, sự phân bố, thực
trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước. Các đặc điểm sinh học đặc trưng,
mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội ở Việt Nam.
- Đánh giá được khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt của vịt Cổ Lũng
là cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen vịt
Cổ Lũng tại Thanh Hóa.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu một cách có hệ thống và đầy đủ về

số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt

3


nội của Việt Nam, khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt
của vịt Cổ Lũng, làm phong phú thêm thông tin cơ bản về các giống vịt nội địa
của Việt Nam.
- Các kết quả thu được là căn cứ khoa học cho các hướng nghiên cứu tiếp
theo, là nguồn tư liệu rất bổ ích phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học về chăn nuôi.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần cung cấp thông tin quan trọng cho việc bảo tồn, khai thác
và phát triển nguồn gen giống vịt Cổ Lũng, phục vụ cho công tác sử dụng giống
vịt Cổ Lũng trong chăn nuôi vịt ở nước ta.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Các đặc điểm về chăn nuôi vịt bản địa và vấn đề bảo tồn nguồn gen
Chăn nuôi vịt đã có từ lâu đời ở nước ta, cùng với sự phát triển của đất
nước, chăn nuôi vịt ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội của người nông dân. Các giống vịt bản địa phát triển rải rác ở
hầu hết khắp mọi miền của đất nước với số lượng từ vài chục đến vài nghìn
con/đàn, nhưng tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long (Nguyen Duy Hoan, 2016).
Hầu hết, vịt bản địa được nuôi theo hình thức chăn thả, nhỏ lẻ, tận dụng
nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên hoặc thường được chăn thả tự do ngoài đồng

sau khi thu hoạch lúa. Trải qua thời gian dài, vịt bản địa có khả năng thích nghi
tốt với điều kiện môi trường ở địa bàn rộng, khí hậu ở Việt Nam. Sức kháng bệnh
cao, chịu được kham khổ, tuy nhiên tầm vóc nhỏ bé và năng suất thấp. Ở mỗi vùng
địa lý, phương thức chăn nuôi vịt bản địa khác nhau tùy thuộc vào giống, điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội.
Các giống vịt chủ yếu là vịt Cỏ, vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Đốm (Pất
Lài), vịt Kỳ Lừa, vịt Cổ Lũng, vịt Mốc, vịt Hòa Lan... và các con lai của các
giống vịt nội. Có hơn 90% vịt con làm giống được mua ở các lò ấp tư nhân hoặc
ở các chợ và chỉ 10% vịt con làm giống còn lại được mua từ các trung tâm
nghiên cứu (Vu Dinh Ton and Phan Dang Thang, 2014). Chính vì vậy, chất
lượng con giống cũng như tỷ lệ ấp nở phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức chăn
nuôi của các chủ lò ấp. Hơn nữa nguy cơ tiềm ẩn bùng phát các dịch bệnh là rất
cao do thiếu sự quản lý của chính quyền địa phương. Đối với những gia đình
chăn nuôi quy mô nhỏ dưới 25 con/đàn, vịt con làm giống có thể được mua ngay
tại các gia đình cùng làng, điều này càng làm gia tăng nguy cơ cận huyết và ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng con giống và năng suất chăn nuôi.
Nguồn gen vật nuôi là vật liệu cơ bản ban đầu để lai tạo nên các giống mới
và là hạt nhân của đa dạng sinh học nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế nông nghiệp của mỗi quốc gia. Hay nói cách khác, tài
nguyên nguồn gen là tài sản riêng của mỗi quốc gia và đồng thời cũng là tài sản
chung của thế giới. Bảo tồn sự đa dạng nguồn tài nguyên này là một vấn đề cấp
bách không chỉ ở mỗi quốc gia mà nó mang tính chất toàn cầu (Hoffman, 2009).
5


Theo Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng chính phủ, nguồn gen
là tài sản quốc gia, là nguồn tài nguyên sinh học để phát triển khoa học, kinh tế xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh. Việc bảo tồn và sử dụng bền vững
nguồn gen là trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp. Bảo tồn và phát triển nguồn gen vật nuôi là cơ sở để nâng cao năng
suất chăn nuôi và phát triển nền chăn nuôi bền vững, góp phần quan trọng vào xoá

đói giảm nghèo, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường của toàn cầu.
Nền nông nghiệp lúa nước gắn liền với chăn nuôi vịt đã có từ bao đời nay,
từ thế hệ này qua thế hệ khác. Chính vì vậy Việt Nam có nguồn gen các giống vịt
nội, vịt bản địa đa dạng và phong phú. Theo ước tính hiện nay nước ta có khoảng
hơn 10 giống vịt đang trong diện cần bảo tồn nguồn gen (Phạm Công Thiếu,
2016). Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các giống vật
nuôi có năng suất cao đã được nhập về Việt Nam làm thay đổi cơ bản ngành chăn
nuôi, trong đó có chăn nuôi vịt. Các giống vịt hướng trứng, hướng thịt được nhập
về nuôi thích nghi đã đẩy năng suất chăn nuôi vịt lên cao gấp nhiều lần so với
trước đây. Bên cạnh đó, công tác chọn giống, lai tạo đã có những tiến bộ vượt
bậc tạo nên sự đa dạng và phong phú các dòng, giống vịt ở Việt Nam. Ngược lại,
các giống vịt nội địa ngày càng nhận được ít sự quan tâm đầu tư, bảo tồn và phát
triển. Số lượng các giống vịt này ngày càng ít đi về số lượng, bị lai tạp, cận huyết
và thu hẹp dần khu vực phân bố. Chúng chủ yếu được nuôi giữ, bảo tồn ở các
trung tâm, các viện nghiên cứu, một số ít còn lại phân bố rãi rác ở các khu vực
nông thôn, miền núi. Do đó, việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển các nguồn gen vịt
bản địa này là vấn đề cấp thiết, cần được quan tâm.
2.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt
Máu là một chất dịch lỏng lưu thông trong tim và hệ thống mạch quản, là
nguồn gốc của hầu hết các dịch thể trong cơ thể. Khi máu ngấm vào tế bào tổ
chức tạo thành dịch nội bào, máu ngấm vào khe hở giữa các tế bào thành dịch
gian bào, máu đi vào ống lâm ba tạo nên dịch bạch huyết, máu vào não tuỷ tạo
nên dịch não tuỷ. Các đặc tính của máu, thành phần của máu phản ánh tình trạng
dinh dưỡng và sức khoẻ của cơ thể, vì vậy những xét nghiệm về máu là những
xét nghiệm cơ bản được dùng để đánh giá tình trạng sức khoẻ cũng như giúp cho
việc chẩn đoán bệnh (Everds, 2006; Forbes et al., 2009).
Trong chăn nuôi, các chỉ số về huyết học đóng vai trò rất quan trọng và
được xem như là các chỉ thị về trạng thái sinh lý của cơ thể, là vật liệu ban đầu để
6



đánh giá phẩm chất của giống và phục vụ công tác lai tạo giống. Các chỉ tiêu sinh
lý, sinh hóa của máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, protein và các
tiểu phần protein huyết thanh) có liên quan đến đặc tính di truyền, quá trình sinh
trưởng và phát triển, khả năng sinh sản và khả năng thích nghi của động vật với
các môi trường sống khác nhau (Campora et al., 2011; Mesa et al., 2012;
Schäfers, 2013).
- Hồng cầu
Giai đoạn đoạn đầu do lá thai giữa sản xuất, khi ở bào thai hồng cầu được
hình thành từ các cơ quan tạo huyết là gan và lách. Hồng cầu được hình thành từ
tủy đỏ của xương ở cơ thể trưởng thành. Số lượng hồng cầu thay đổi phụ thuộc
vào giống, tuổi, giới tính, chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể khoẻ mạnh hay
bệnh tật, môi trường khí hậu, tốc độ sinh trưởng. Tuy nhiên, số lượng hồng cầu
cần phải đủ để đảm bảo vận chuyển oxy cho mô bào, bất kỳ lí do gì làm giảm
lượng oxy cung cấp cho tế bào đều làm tăng quá trình sản sinh hồng cầu.
Thành phần chủ yếu của hồng cầu là huyết sắc tố hemoglobin (Hb) chiếm
90% vật chất khô của hồng cầu và đảm nhiệm các chức năng của hồng cầu.
Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước, trong thành
phần cấu tạo có một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4 phân tử hem
(chiếm 4%). Globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang đặc
trưng di truyền của phẩm giống, do đó trong chăn nuôi có thể xác định các giống
khác nhau qua kiểu Hb của từng cá thể. Theo Lê Văn Liễn và cs. (1998), vịt Anh
Đào nuôi công nghiệp có hàm lượng Hb biến động theo các lứa tuổi dao động từ
10,8 - 11,2%.
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của con lai ngan vịt ở các
vùng sinh thái khác nhau, Lương Thị Thủy và cs. (2008) cho rằng ở vùng cát số
lượng hồng cầu dao động từ 2,88 - 2,98 triệu/mm3, vùng đồng bằng từ 2,89 - 2,98
triệu/mm3, và vùng núi từ 2,92 - 3,07 triệu/mm3. Số lượng hồng cầu của vịt Xiêm
(ngan): 3,18 triệu/mm3 (Châu Thị Huyền Trang và cs., 2014), vịt Cỏ màu cánh sẻ
dao động từ 2,47 - 3,55 triệu/mm3 (Nguyễn Thị Minh, 2001).

- Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có nhân và bào tương được tạo ra trong tuỷ
xương và một phần trong các mô bạch huyết rồi được đưa vào máu để đi khắp cơ
thể, đặc biệt là những vùng đang bị viêm để chống lại các tác nhân gây nhiễm

7


trùng bằng quá trình thực bào và miễn dịch. Số lượng bạch cầu thường ít hơn
hồng cầu và ít ổn định vì chúng phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể. Số
lượng bạch cầu của gia cầm dao động từ 20 - 30 nghìn/mm3, trong đó số lượng
bạch cầu của gà, vịt, ngỗng dao động từ 14 - 22 nghìn/mm3. Số lượng bạch cầu
thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi con vật có thai... và giảm khi tuổi
tăng lên. Trong các trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh vì có sự xâm nhập
của vi khuẩn, vật lạ... và giảm khi bị suy tuỷ. Vì vậy xác định số lượng bạch cầu
có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán bệnh. Công thức bạch cầu gồm hai loại là bạch
cầu không hạt (gồm lâm ba cầu, bạch cầu đơn nhân lớn) và bạch cầu có hạt (gồm
bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm và bạch cầu trung tính).
- Tiểu cầu
Tiểu cầu là những tiểu thể nhỏ không nhân có hình cây hay bầu dục, trong
bào tương có hạt chứa thrombokinase và serotonin. Con vật mới sinh có số lượng
ít hơn so với con vật trưởng thành. Trong một số bệnh truyền nhiễm và khi bị
choáng quá mẫn thì số lượng tiểu cầu giảm. Tiểu cầu chỉ sống 3 - 5 ngày. Khi già
bị tiêu huỷ ở gan và lách. Tiểu cầu giữ vai trò quan trọng trong quá trình đông
máu. Khi bị thương máu chảy ra, tiểu cầu chạm vào vết thương, vỡ ra giải phóng
serotonin và thrombokinase xúc tiến sự đông máu.
- Protein của huyết thanh
Protein huyết thanh là những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm trao đổi chất có liên
quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Có 3 loại chính: albumin,
globulin và fibrinogen chiếm 6 - 8% tổng lượng huyết tương.

+ Albumin là loại protein tham gia cấu tạo nên các mô bào, cơ quan trong
cơ thể do đó hàm lượng albumin trong máu biểu thị khả năng sinh trưởng của gia
súc. Hàm lượng albumin trong huyết thanh cũng như protein tổng số biến đổi
theo lứa tuổi. Albumin được tổng hợp ở gan sau đó đi vào máu, rồi theo máu đến
các mô bào tổ chức và tổng hợp thành albumin cho từng loại mô. Albumin là tiểu
phần chính tạo nên áp suất thẩm thấu thể keo của máu. Albumin còn tham gia
vận chuyển các chất như acid béo, acid mật và một số chất khác.
+ Globulin gồm có: α, β, γ - globulin
α, β - globulin do gan sản xuất ra có chức năng vận chuyển một số chất. γ globulin tham gia vào chức năng miễn dịch gọi tắt là Ig (Immuno globulin), có
tất cả 5 loại là: IgG, IgA, IgE, IgD và IgM. Cả 5 loại đó đều do lâm ba cầu sản
8


sinh ra. Mỗi khi cơ thể bị một kháng nguyên lạ xâm nhập, nồng độ các Ig tăng
lên để phản ứng lại các kháng nguyên đó, để bảo vệ cơ thể. Nồng độ Ig giảm
trong các bệnh thiểu năng hạch lâm ba. Globulin còn là thành phần tạo nên các
yếu tố đông máu của huyết tương. Ngoài ra những ngưng kết tố (aglutinin), kết
tủa tố (prexipitin) là do những globulin tạo nên có chức năng phòng vệ cơ thể.
Mối tương quan giữa lượng albumin và globulin trong huyết tương gọi là tỷ
lệ A/G. Tương quan này gọi là hệ số protein phản ánh tình hình sức khoẻ của cơ
thể và là một chỉ tiêu đánh giá phẩm chất con giống, cũng dùng để chẩn đoán
bệnh. Nếu A/G tăng thì hoặc A tăng hoặc G giảm. Nếu A/G giảm thì hoặc A
giảm hoặc G tăng. A giảm khi thiếu protein lâu ngày, bị suy gan hay viêm cầu
thận. G tăng là dấu hiệu có xâm nhập của vi khuẩn và vật lạ vào cơ thể. G tăng
đột ngột là biểu hiện gia súc nhiễm trùng nặng.
2.1.3. Một số kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đa
dạng di truyền nguồn gen vịt
Công tác thu thập, bảo tồn và đánh giá mức độ đa dạng di truyền nguồn gen
vật nuôi là bước nghiên cứu quan trọng quyết định đến sự thành công trong chọn
tạo giống mới. Hiện nay, có nhiều công nghệ để đánh giá sự đa dạng di truyền

của các giống cây trồng, vật nuôi. Trong đó, chỉ thị phân tử là công cụ hữu hiệu
trong việc đánh giá các biến dị di truyền, giải thích mối quan hệ di truyền giữa
các giống và hỗ trợ việc quản lý các nguồn tài nguyên di truyền động, thực vật
(Song et al., 2003; Teixeira et al., 2005). Tuy nhiên, các nghiên cứu về chỉ thị di
truyền của vịt đang còn rất hạn chế (Paulus and Tiedemann, 2003; Huang et al.,
2005). Một số kết quả nghiên cứu trên vịt như Chen et al. (2001); Zuo et al.
(2004); Yan et al. (2005) phân tích đa dạng di truyền bằng phương pháp đa hình
các đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên - Random amplification polymorphic DNA
(RAPD) và đa hình các độ dài các đoạn được nhân chọn lọc - Amplification
fragment length polymorphism (AFLP). Huang et al. (2005); Tang et al. (2007)
phân tích, phân loại các giống ngan và một số giống vịt nội Trung Quốc bằng
microsatellites.
- Kỹ thuật RFLP (Restriction Fragment length Polymorphism - đa hình độ
dài các đoạn cắt giới hạn)
Kỹ thuật RFLP do Bostein et al. (1980) phát minh để lập bản đồ di
truyền người. Nguyên lý của kỹ thuật RFLP dựa trên cơ sở sử dụng mẫu dò

9


đặc hiệu (một trình tự DNA đã biết) để xác định sự thay đổi trong locus đặc
hiệu đó ở bộ gen của các cá thể cần nghiên cứu. Kỹ thuật RFLP được tiến
hành như sau: các endonuclease cắt giới hạn được sử dụng để cắt DNA bộ gen
ở trình tự nhận biết đặc trưng, tạo ra hàng loạt các phân đoạn nhỏ có kích
thước khác nhau. Số lượng các phân đoạn này phụ thuộc vào điểm nhận biết
trong bộ gen. Sản phẩm của quá trình cắt sẽ được điện di, sau đó được chuyển
nguyên vị và cố định trên màng lai. Đa hình độ dài các đoạn cắt giới hạn sẽ
được phát hiện bằng sự kết hợp giữa mẫu dò đã được đánh dấu (bằng phóng
xạ hoặc bằng phương pháp hoá học) và các đoạn DNA của mẫu cần phân tích
(được tạo ra từ cùng một locus theo nguyên tắc bổ sung).

Theo lý thuyết, sự đa hình trong phân tích RFLP có thể được ghi nhận như
sự có mặt hay vắng mặt của một băng riêng biệt trên gel. Đó chính là những biến
đổi về cặp bazơ nitơ có thể xuất hiện hoặc do biến đổi chuỗi DNA trên phạm vi
rộng lớn như là kết quả của sự đảo đoạn, chuyển đoạn, khuyết đoạn... Có một số
cách xác định biến dị của chuỗi DNA, đó là xác định trình tự DNA và so sánh
từng đoạn; sử dụng enzym cắt hạn chế để cắt DNA thành những phân đoạn có
chiều dài khác nhau. RFLP là chỉ thị đồng trội mà nhờ đó các đoạn DNA từ tất cả
các nhiễm sắc thể (NST) đồng dạng đều được phát hiện. Do vậy, chúng có thể
xác định một đặc điểm liên kết ở trạng thái đồng hợp hoặc dị hợp của một cá thể
và rất đáng tin cậy. Tuy nhiên, kỹ thuật này có nhược điểm là tốn kém, mất thời
gian và đòi hỏi phải có một lượng lớn DNA.
- Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA - đa hình các
đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên)
Nguyên tắc của chỉ thị này như sau: chỉ thị RAPD sử dụng kỹ thuật PCR
với các đoạn mồi ngẫu nhiên. Đoạn mồi có thể bám vào bất kỳ vị trí bổ sung nào
trên mạch DNA khuôn, có thể ở nhiều locus khác nhau. 10 base chứa khoảng hơn
60% G + C để gắn kết chặt chẽ hơn với DNA khuôn. Nếu các mồi định hướng
ngược chiều nhau và nằm trong khoảng cách 200 - 2000 bp thì đoạn DNA nằm
giữa mồi được nhân lên. Sau khi điện di và quan sát sản phẩm PCR trên bản gel
agarose nhuộm với EtBr (ethidium bromide) dưới đèn tử ngoại, người ta đã phát
hiện thấy sự khác nhau trong phổ giữa các phân đoạn DNA được nhân bản.

10


×