Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

KHẢO sát đặc điểm và PHƯƠNG PHÁP điều TRỊ BỆNH NHI DI CHỨNG VIÊM não tại KHOA nội NHI BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG từ năm 2010  2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.28 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

PHẠM KHẮC QUỲNH

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
BỆNH NHI DI CHỨNG VIÊM NÃO TẠI
KHOA NỘI NHI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
TRUNG ƯƠNG TỪ NĂM 2010 − 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2009 – 2015

HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


TRNG I HC Y H NI

PHM KHC QUNH

Khảo sát đặc điểm và phơng pháp điều trị
bệnh nhi di chứng viêm não tại
khoa nội nhi bệnh viện y học cổ truyền trung ơng
từ năm 2010 2014

KHểA LUN TT NGHIP BC S Y KHOA


KHểA 2009 2015
Ngi hng dn khoa hc:
ThS. NGUYN THANH THY

H NI 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ tài liệu nào khác. Nếu những lời cam đoan trên không đúng sự
thật tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Phạm Khắc Quỳnh


LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng
đào tạo Trường Đại học Y Hà Nội, các thầy cô trong Khoa Y học cổ truyền đã
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, Ban lãnh đạo khoa Nội Nhi,các cán bộ
Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới ThS. Nguyễn Thanh Thủy – Giảng viên khoa YHCT Trường Đại học
Y Hà Nội, là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi
điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành khóa luận này. Sự tận tâm và kiến thức
của cô là tấm gương sáng cho em noi theo trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
đã nhận xét, bổ sung, sửa chữa giúp em hoàn thiện khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những tình cảm chân thành, sự giúp đỡ nhiệt
tình, tạo điều kiện tốt nhất của những người thân trong gia đình và bạn bè,
những người đã luôn bên cạnh, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Phạm Khắc Quỳnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

: Bệnh nhân

EV

: Enterovirus

HSV

: Herpes simplex virus

KV 1

: Khu vực 1

KV 2


: Khu vực 2

KV 2 − NT

: Khu vực 2 − nông thôn

KV 3

: Khu vực 3

PHCN

: Phục hồi chức năng

SDD

: Suy dinh dưỡng

VNNB

: Viêm não Nhật Bản

XBBH

: Xoa bóp bấm huyệt

YHHĐ

: Y học hiện đại


YHCT

: Y học cổ truyền


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhi theo tuổi, giới.................................................22
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhi theo nguyên nhân gây bệnh............................25
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhi theo tuổi và nguyên nhân gây bệnh................25
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh đến điều trị.................................................26
Bảng 3.5. Số ngày điều trị...........................................................................26
Bảng 3.6. Các triệu chứng thần kinh...........................................................28
Bảng 3.7. Các triệu chứng rối loạn tâm trí..................................................28
Bảng 3.8. Rối loạn dinh dưỡng...................................................................29
Bảng 3.9. Sử dụng thuốc kháng sinh...........................................................32
Bảng 3.10. Phương pháp không dùng thuốc theo y học cổ truyền..............33
Bảng 3.11. Phương pháp dùng thuốc theo y học cổ truyền.........................34

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng bệnh nhi diễn biến theo năm...................................23
Biểu đồ 3.2. Số lượng bệnh nhi diễn biến theo tháng.................................23
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhi theo khu vực...............................................24


Biểu đồ 3.4. Số lần nhập viện trong năm....................................................27
Biểu đồ 3.5. Thể bệnh theo y học cổ truyền................................................30
Biểu đồ 3.6. Điều trị bằng thuốc y học hiện đại..........................................31

Biểu đồ 3.7. Các vị thuốc YHCT thường dùng...........................................35
Biểu đồ 3.8. Kết quả điều trị

36


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm não là tình trạng viêm nhiễm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự
rối loạn chức năng thần kinh – tâm thần khu trú hoặc lan tỏa. Bệnh có thể gặp ở
mọi lứa tuổi, hay gặp ở lứa tuổi trẻ em, đôi khi có thể gây thành dịch [1], [2].
Viêm não do nhiều nguyên nhân gây ra như virus, vi khuẩn, nấm, kí sinh
trùng, giun sán… trong đó virus là nguyên nhân thường gặp nhất [1], [2], [3].
Năm 2008, theo số liệu thống kê từ 12.436 báo cáo trên thế giới, tỷ lệ
mắc viêm não cấp tính ở các nước phương Tây công nghiệp hóa và các nước
nhiệt đới ở trẻ em là 10,5/100.000 và 2,2/100.000 ở người lớn. Tỷ lệ chung ở
mọi lứa tuổi là 6,34/100.000 [4], [5].
Ở Việt Nam, theo số liệu của viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội, số người
mắc viêm não năm 2001 là 2.200 ca, trong đó có 60 ca tử vong chiếm 2,7% [6].
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị viêm
não, đặc biệt ở trẻ nhỏ, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của viêm não vẫn rất
cao. Bệnh nhân (BN) qua được giai đoạn cấp cũng để lại rất nhiều di chứng
về vận động cũng như tâm thần. Bên cạnh y học hiện đại (YHHĐ), y học cổ
truyền (YHCT) cũng đóng góp một phần không nhỏ trong điều trị di chứng
viêm não, với mong muốn bệnh nhi tiếp tục phát triển và tái hòa nhập xã hội.
Xác định được sự thay đổi mô hình bệnh viêm não ở bệnh nhi qua các
thời kỳ đã tạo cơ sở đánh giá được hiệu quả của các phương pháp điều trị, từ
đó đề ra chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu, chiến lược y tế phù hợp, hỗ
trợ cho công tác quản lý, tổ chức của Bộ y tế nói chung và trong từng bệnh

viện nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu mô hình bệnh nhi bị viêm não tại khoa
Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương sẽ giúp cho việc định hướng
chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhi theo các phương pháp điều trị bằng kết hợp
YHHĐ và YHCT, đồng thời giúp cho việc định hướng xây dựng cơ sở vật


9

chất, nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu điều trị. Mặt khác, nó góp phần
quan trọng hoàn thiện bức tranh toàn cảnh về mô hình bệnh tật và phương
pháp điều trị bệnh nhi bị viêm não trong cả nước nói chung.
Khoa Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương là một trong
những cơ sở đầu ngành trong chăm sóc và điều trị bệnh nhi bị viêm não bằng
phương pháp kết hợp YHHĐ và YHCT. Trong những năm gần đây, số lượng
bệnh nhi di chứng viêm não đến điều trị tại khoa có chiều hướng gia tăng.
Những thay đổi trong các chương trình chăm sóc sức khỏe, tiêm chủng đã ảnh
hưởng đến mô hình bệnh tật của bệnh nhi di chứng viêm não điều trị tại khoa.
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát đặc điểm và
phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội Nhi Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014” với hai mục tiêu
sau:
1. Mô tả đặc điểm bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội Nhi Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014.
2. Mô tả phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội
Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014.


10

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM NÃO TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1.1. Tình hình bệnh viêm não trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có gần 50.000 người
mắc viêm não Nhật Bản (VNNB), chủ yếu ở trẻ em. Tỷ lệ tử vong cao, có thể
tới 30% ở các nước vùng nhiệt đới [7], [8]. Tỷ lệ di chứng tùy từng tác giả có
thể tới 94,1% – 96% [8], [9].
Trong một nghiên cứu phân tích của Mỹ giai đoạn từ 1988 – 1997, tỷ lệ
nhập viện liên quan đến viêm não trung bình là 7,3/100.000, trong đó cao nhất
ở trẻ em dưới 1 tuổi và người từ 65 tuổi trở lên; tỷ lệ tử vong là 7,4%. Một
nghiên cứu phân tích khác từ 1990 – 1999, tỷ lệ mắc bệnh là 4,3/100.000, một
lần nữa tỷ lệ mắc cao nhất được tìm thấy ở trẻ dưới 1 năm tuổi [5].
Một nghiên cứu tại Pháp từ năm 2000 − 2002, tỷ lệ viêm não cấp tính là
1,9/100.000. Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng là 6%, tỷ lệ di chứng là 71% [10].
Năm 2008, trường Y học nhiệt đới Vương quốc Anh kết hợp với trung
tâm kiểm soát dịch bệnh Georgia, Atlanta, Hoa Kỳ đã tổng hợp hơn 12.000
bài viết đưa đến kết luận về tỷ lệ mắc viêm não cấp tính ở các nước phương
Tây công nghiệp hóa và các nước nhiệt đới. Theo đó, tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em
là 10,5/100.000 trường hợp và 2,2/100.000 trường hợp ở người lớn. Tỷ lệ mắc
bệnh chung ở mọi lứa tuổi là 6,3/100.000 [4].
1.1.2. Tình hình bệnh viêm não ở Việt Nam
Tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai từ năm 1980 − 1989, Lê Đức
Hinh và cộng sự nghiên cứu cho kết quả: có 913 trường hợp viêm não do
VNNB trong tổng số 8.349 bệnh nhân vào điều trị tại khoa, chiếm tỷ lệ


11

10,93% số bệnh nhân trong khoa, trong đó lứa tuổi dưới 15 tuổi có 505 trường
hợp (chiếm 55,31%) [11].

Viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội (2001) công bố số người mắc viêm
não là 2.200 ca, trong đó có 60 ca tử vong chiếm 2,7% [6].
Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Trung ương (2003 – 2004) có 374
trẻ viêm não phải nhập viện, tỷ lệ tử vong là 8,8% [12].
Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 06/2012 đến tháng 07/2013 đã
có 520 trẻ viêm não phải nhập viện, tỷ lệ xác định được căn nguyên là 46%.
Các căn nguyên hay gặp là VNNB, herpes simplex virus (HSV), enterovirus
(EV), Quai bị, Thủy đậu….Trong số 239 bệnh nhi xác định được nguyên nhân,
VNNB gặp nhiều nhất (41.8%), tiếp theo là HSV (24,3%), EV (17,6%) [9].
Năm 2003, Đặng Minh Hằng nghiên cứu phối hợp hào châm và xoa
bóp bấm huyệt (XBBH) phục hồi chức năng (PHCN) vận động ở bệnh nhi
viêm não cho kết quả 12,5% khỏi liệt hoàn toàn, chỉ còn 21,8% trẻ liệt độ III
– V [13].
Tại Viện Châm cứu Trung ương (2007) đã nghiên cứu, áp dụng phương
pháp điện châm để phục hồi di chứng cho trẻ viêm não và cho kết quả tốt. Tỷ
lệ khỏi bệnh là 39%, trẻ còn di chứng nhẹ là 45%, di chứng vừa 14% và
không còn trẻ nào di chứng nặng. Bệnh nhi được điều trị càng sớm thì khả
năng phục hồi càng nhanh và bệnh nhi ở nhóm tuổi nhỏ phục hồi tốt hơn ở
nhóm tuổi lớn. Tỷ lệ thành công đạt tới 90% nếu điều trị sớm [14].
1.2. BỆNH VIÊM NÃO THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.2.1. Viêm não
1.2.1.1. Khái niệm viêm não
Viêm não là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hệ thần kinh trung ương, do
nhiều nguyên nhân gây ra trong đó chủ yếu là do virus.


12

Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ với các độ tuổi khác nhau. Bệnh thường
khởi phát cấp tính, diễn biến nặng và có thể dẫn đến tử vong nhanh hoặc để

lại di chứng nặng nề [1], [15], [16].
1.2.1.2. Dịch tễ học
Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm, ở nhiều địa phương khác nhau, số
người mắc bệnh có xu hướng tăng vào thời gian nắng nóng từ tháng 3 đến
tháng 8 hàng năm [1], [15], [16], [17].
• Virus viêm não Nhật Bản:
− Xuất hiện rải rác quanh năm, thường xảy ra thành dịch vào các tháng 5, 6,
7 trong năm.
− Lây truyền qua trung gian muỗi đốt.
− Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là ở trẻ từ 2 đến 8 tuổi.
• Virus đường ruột (Enterovirus):
− Bệnh xảy ra quanh năm, thường vào các tháng 3, 4, 5, 6.
− Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
− Thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 4 tuổi.
• Virus Herpes simplex:
− Thường là Herpes simplex typ 1 (HSV1).
− Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, lây truyền qua đường hô hấp.
− Thường gặp ở trẻ trên 2 tuổi.
• Virus khác: Virus dại, sởi, quai bị, dengue…
1.2.1.3. Phân loại viêm não
Viêm não có hai thể phân theo phương thức virus sử dụng gây nhiễm
trùng ở hệ thần kinh trung ương.
• Viêm não nguyên phát: phần lớn là do virus, ngoài ra còn có các
nguyên nhân khác như: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng…
• Viêm não thứ phát: bệnh não cận nhiễm khuẩn hoặc sau nhiễm khuẩn [1].
1.2.1.4. Triệu chứng viêm não
• Triệu chứng lâm sàng


13


− Giai đoạn khởi phát:
+ Sốt: đột ngột sốt liên tục 39 – 400C nhưng cũng có khi không sốt cao.
+ Nhức đầu, quấy khóc, kích thích, kém linh hoạt.
+ Buồn nôn, nôn
+ Có thể có các triệu chứng khác như: Tiêu chảy, ho, chảy nước mũi, phát
ban ở lòng bàn tay, bàn chân.
− Giai đoạn toàn phát: sau giai đoạn khởi phát, nhanh chóng xuất hiện các
biểu hiện thần kinh:
+ Rối loạn tri giác từ nhẹ đến nặng như: ngủ gà, li bì, lơ mơ đến hôn mê.
+ Thường có co giật
+ Có thể có các dấu hiệu thần kinh khác: hội chứng màng não, các dấu
hiệu thần kinh khu trú, tăng hoặc giảm trương lực cơ...
+ Có thể có suy hô hấp hoặc sốc [1], [2], [15], [16], [18], [19].
• Triệu chứng cận lâm sàng
− Dịch não tủy: Dịch trong, áp lực bình thường hoặc tăng, tế bào bình
thường hoặc tăng, chủ yếu là bạch cầu đơn nhân. Protein bình thường
hoặc tăng nhẹ dưới 1g/l, glucose bình thường.
− Các xét nghiệm xác định nguyên nhân:
+ Phản ứng ELISA dịch não tủy hoặc huyết thanh tìm kháng thể IgM.
+ Phản ứng khuyếch đại chuỗi gen PCR trong dịch não tủy.
+ Phân lập virus từ dịch não tủy, máu, bọng nước ở da, dịch mũi họng.
− Các xét nghiệm khác :
+ Xét nghiệm máu: số lượng bạch cầu tăng nhẹ hoặc bình thường. Ðiện
giải đồ và đường huyết thường trong giới hạn bình thường.
+ Ðiện não đồ: khảo sát hoạt động điện của não nhằm phát hiện các sóng
bất thường.
+ Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não: hình ảnh phù
não, xuất huyết hay các bất thường khác [1], [2], [15], [16], [18], [19].
1.2.1.5. Chẩn đoán viêm não

• Chẩn đoán xác định [1], [2], [15]:
− Yếu tố dịch tễ học: căn cứ vào tuổi, mùa, nơi cư trú, số người mắc
trong cùng thời gian.
− Các triệu chứng và diễn biến lâm sàng


14

− Cận lâm sàng
• Chẩn đoán phân biệt [1], [16], [19]:
Co giật do sốt cao, viêm màng não mủ, viêm màng não do lao, chảy máu
não – màng não, động kinh, ngộ độc cấp, rối loạn chuyển hóa, điện giải…
1.2.1.6. Điều trị viêm não
Điều trị viêm não cần được thực hiện tại bệnh viện có đủ phương tiện
theo dõi và can thiệp kịp thời. Điều trị gồm: đảm bảo chức năng sống, điều trị
triệu chứng, điều trị nguyên nhân [1], [15], [16], [19].
• Đảm bảo chức năng sống
− Đảm bảo thông khí, chống suy hô hấp, chống các rối loạn tuần hoàn, sốc,
trụy mạch.
− Chống phù não
• Điều trị triệu chứng





Hạ nhiệt
Chống co giật
Ðiều chỉnh rối loạn điện giải, đường huyết
Dinh dưỡng chăm sóc

• Điều trị nguyên nhân

− Thuốc kháng virus
− Thuốc kháng sinh
1.2.2. Di chứng viêm não
Qua giai đoạn cấp còn để lại nhiều di chứng vận động và tâm thần [1],
[15], [17].
1.2.2.1. Triệu chứng di chứng viêm não
• Nhóm di chứng về thần kinh [1], [16]







Rối loạn ý thức: rối loạn nặng, vừa, nhẹ
Liệt vận động: liệt nửa người, liệt tứ chi, liệt hai chân, liệt một chi
Rối loạn trương lực cơ: tăng hoặc giảm trương lực cơ
Rối loạn phản xạ gân xương: tăng hoặc giảm phản xạ gân xương
Rối loạn cảm giác
Động kinh cục bộ hoặc toàn bộ


15

− Hội chứng ngoại tháp: múa giật, múa vờn, run…
− Rối loạn ngôn ngữ
− Rối loạn thần kinh thực vật và dinh dưỡng
• Nhóm di chứng về tâm thần [1], [16]

− Nhóm vận động dị thường, xung động dị thường, ý chí dị thường:
+ Nhóm tăng động: động tác tự động, uốn éo, lắc lư, lang thang…
+ Nhóm giảm động: bất động, giảm động, giảm ý chí và mất ý chí.
− Nhóm rối loạn cảm xúc: khóc cười vô cớ, lo lắng, hung dữ, buồn rầu…
− Nhóm rối loạn trí tuệ: rối loạn ý thức, giảm chức năng trí tuệ, giảm hoặc
mất trí nhớ
− Biến đổi nhân cách: rối loạn tác phong kiểu nhi tính hóa
1.2.2.2. Điều trị di chứng viêm não
Việc điều trị di chứng viêm não mới chỉ dừng lại ở điều trị triệu chứng và hỗ
trợ [7], [13].

• Dùng thuốc:
− Chống rối loạn trương lực cơ và các động tác bất thường: thuốc giãn cơ, thuốc
chống parkinson
− Chống co giật, động kinh và các trạng thái kích động: thuốc an thần, thuốc
chống động kinh
− Chống bội nhiễm: kháng sinh
• Phục hồi chức năng:
− Phục hồi chức năng bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội học, giáo dục
và kỹ thuật phục hồi làm giảm tối đa tác động của giảm chức năng và tàn tật,
bảo đảm cho người bệnh tái hòa nhập xã hội.
− Nguyên tắc PHCN:
+ Càng sớm càng tốt
+ Phối hợp nhiều kỹ thuật PHCN
+ Theo mốc phát triển của trẻ
− Mục đích:


16


+ Kiểm soát trương lực cơ và giữ tư thế đúng
+ Tạo các mẫu vận động chủ yếu: kiểm soát đầu, lăn, ngồi dậy, quỳ,
đứng, phản xạ thăng bằng
+ Phòng ngừa co rút và biến dạng
+ Dạy các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, vui chơi và các hoạt động khác.
− Các phương pháp PHCN cho bệnh nhi di chứng viêm não [20], [21], [22]:
+ Vận động trị liệu: Có nhiều phương pháp vận động để PHCN cho trẻ
sau viêm não như: tập theo tầm vận động thụ động, tập tích cực chủ
động, tập theo phương pháp Bobath…
+ Hoạt động trị liệu: Mục tiêu của hoạt động trị liệu là giúp trẻ độc lập
tối đa trong sinh hoạt cũng như trong cuộc sống.
+ Xoa bóp trị liệu: Là thao tác bằng tay tác dụng thư giãn cơ, tạo thuận
cho vận động dễ dàng hơn.
+ Vật lý trị liệu: Các phương pháp vật lý trị liệu bao gồm: Ánh sáng trị
liệu, điện trị liệu, vận động trị liệu, dụng cụ trợ giúp và chỉnh hình,
kéo giãn và xoa bóp.
+ Ngôn ngữ trị liệu: Đối với những bệnh nhi thất ngôn nặng, mục tiêu
chính là giúp bệnh nhi và gia đình có một cách giao tiếp hiệu quả nhất.
+ Đối với những bệnh nhi thất ngôn vừa phải, mục tiêu điều trị là giúp
bệnh nhi lấy ra, chọn từ và kết nối chúng lại.
+ Dụng cụ trợ giúp và chỉnh hình: Dụng cụ trợ giúp gồm ghế ngồi, khung
xe tập đi, xe lăn… Dụng cụ chỉnh hình gồm nẹp, đai, áo cột sống…
• Chăm sóc và dinh dưỡng:
− Dinh dưỡng: cung cấp thức ăn dễ tiêu, năng lượng cao, đủ muối khoáng và
vitamin.
− Chăm sóc da, miệng, thường xuyên thay đổi tư thế để tránh tổn thương do
đè ép gây loét và vỗ rung để tránh xẹp phổi và viêm phổi do ứ đọng.
− Hút đờm dãi thường xuyên.
1.3. BỆNH VIÊM NÃO THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.3.1. Bệnh danh

Theo YHCT, bệnh viêm não thuộc phạm vi chứng Ôn bệnh [23], [24].


17

1.3.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Do nhiệt tà xâm nhập từ biểu vào lý, nhiệt cực sinh phong, tân dịch giảm
sinh đàm nên xuất hiện các chứng sốt cao, co giật, mê sảng. Đàm làm tắc các
khiếu gây hôn mê, chứng nội bế ngoại thoát (trụy tim mạch, co mạch ngoại biên).
Tùy theo bệnh phát vào mùa nào mà có tên gọi khác nhau như: mùa
xuân: xuân ôn, phong ôn; mùa hè: thử ôn; mùa thu: ôn táo; mùa đông: đông ôn.
Bệnh chủ yếu xuất hiện vào mùa hè nên thường được gọi là thử ôn.
Bệnh chuyển biến qua các giai đoạn: vệ (khởi phát), khí (toàn phát chưa
có biến chứng), dinh, huyết (toàn phát có biến chứng mất nước, điện giải,
nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch), thương âm thấp trở ở kinh lạc (hồi
phục và di chứng thần kinh, tâm thần).
Nếu nhiệt vào đến phần huyết, rối loạn tuần hành khí huyết, ảnh hưởng
đến dinh dưỡng của cân cơ và các khiếu sẽ để lại di chứng liệt tứ chi, câm,
điếc, thần trí bất minh… [23], [24], [25].
1.3.3. Các triệu chứng lâm sàng
1.3.3.1. Thử ôn vào phần vệ
− Sốt, sợ gió, đau đầu, hơi khát, ho
− Đầu lưỡi đỏ, rêu mỏng
− Mạch phù sác [23], [24].
1.3.3.2. Thử ôn vào phần khí






Sốt cao, ra mồ hôi nhiều, đau đầu, choáng váng, gáy cứng, buồn nôn, nôn
Mặt đỏ, tâm phiền, đại tiện bí kết
Lưỡi bẩn, răng khô, miệng khát, thích uống nước mát
Mạch hồng đại [23], [24].

1.3.3.3. Thử ôn vào phần dinh





Sốt cao gây co giật, mê sảng, hôn mê
Mặt đỏ, khát, thích uống nước lạnh, uống vào vẫn không hết khát
Tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện bí
Rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng hoạt sác [23], [24].


18

1.3.3.4. Thử ôn vào phần huyết
− Sốt cao, co giật, hôn mê
− Chân tay co cứng
− Xuất huyết: chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiện ra máu, ban chẩn xuất
huyết dưới da
− Đại tiểu tiện không tự chủ [23], [24].
1.3.3.5. Thời kỳ thương âm và di chứng
Nhiệt vào phần huyết kéo dài làm tân dịch bị hao tổn, không nuôi
dưỡng được cân cơ, kinh lạc bế tắc, các khiếu không thông gây liệt tứ chi, suy
giảm trí tuệ…
Ở giai đoạn này, bệnh diễn biến rất phức tạp, có thể chia thành 3 thể

[23], [24]:
− Thể âm hư: trẻ da thịt gầy róc, miệng họng khô, lòng bàn tay bàn chân
nóng và đỏ, đại tiện táo, tiểu vàng, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
− Thể âm huyết hư sinh phong: trẻ quấy khóc, la hét, vật vã, phiền nhiệt,
mất ngủ, chân tay co cứng.
− Thể khí huyết hư: đần độn, không nói, chân tay co cứng hoặc liệt, sắc mặt
trắng nhợt, lưỡi nhợt, mạch tế sáp.
1.3.4. Điều trị di chứng viêm não
YHCT có hai phương pháp điều trị di chứng viêm não là phương pháp
dùng thuốc và phương pháp không dùng thuốc.
1.3.4.1. Phương pháp dùng thuốc [24], [30], [31], [32]
Viêm não là bệnh thuộc về Ôn bệnh, do nhiệt độc xâm nhập vào cơ thể,
mặc dù tà nhiệt đã được đẩy lui nhưng khí huyết suy giảm, thủy hỏa bất điều,
cân mạch suy tổn, kinh lạc bế tắc, thanh khiếu chưa khai thông được. Vì vậy,
pháp điều trị phải tư âm thanh nhiệt, khai khiếu tỉnh thần, thông kinh lạc.
Các vị thuốc tư âm dưỡng huyết, bổ khí dưỡng huyết, hóa đàm thông
lạc, thanh hư nhiệt, khai khiếu tỉnh thần hay dùng như Thục địa, Hoài sơn,


19

Sơn thù, Đan bì, Trạch tả, Phục linh, Hoàng kỳ, Đương quy, Thạch xương
bồ… Các bài thuốc cổ phương thường dùng như: Lục vị hoàn, Sâm linh bạch
truật tán… Các dạng thuốc khác hay dùng như: Hoàn lục vị, Hoàn bổ huyết
mạch, Cốm bổ tỳ, Chè an thần…

1.3.4.2. Phương pháp không dùng thuốc [24], [30], [31], [32]
• Điện châm:
Sử dụng các huyệt khu phong, thanh nhiệt, khai khiếu, khai thông kinh lạc.






Khu phong: Phong trì, Phong môn, Hợp cốc.
Thanh nhiệt: Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc.
Khai khiếu, tỉnh thần: Bách hội, Á môn, Thượng liêm tuyền.
Khai thông kinh lạc:
+ Vận động cổ: Phong trì, Đại chùy, Giáp tích C3 – C6, Á môn.
+ Vận động tay: Giáp tích C3 – C6, Kiên ngung, Khúc trì, Thủ tam lý,
Hợp cốc – Lao cung, Bát tà.
+ Vận động lưng: Mệnh môn, Giáp tích L5 – S3, Thận du, Đại trường
du.
+ Vận động chân: Giáp tích L2 – S3, Trật biên, Hoàn khiêu, Ủy trung,
Thừa sơn, Côn lôn, Dương lăng tuyền, Giải khê.
+ Bổ khí: Khí hải, Thái bạch, Túc tam lý, Tam âm giao.
+ Bổ huyết: Cách du, Can du, Tam âm giao, Huyết hải, Thái xung.
• Thủy châm:
Sử dụng kết hợp thuốc tiêm (như Methylcobal,…) với châm kim theo

học thuyết kinh lạc (sử dụng các huyệt tại chỗ hoặc toàn thân).
• Xoa bóp bấm huyệt:
Sử dụng các bài tập XBBH, vận động đối với từng vùng: đầu cổ, vai
tay, lưng, chân tùy từng di chứng cụ thể đối với mỗi bệnh nhân.
1.3.4.3. Một số nghiên cứu về phục hồi chức năng cho trẻ sau viêm não
bằng y học cổ truyền


20


Trịnh Thị Nhã (1983), nghiên cứu điều trị 30 trẻ di chứng viêm não
bằng hào châm và một số thuốc tư âm dạng hoàn do Bệnh viện Y học cổ
truyền Hà Nội sản xuất kết quả khỏi di chứng 4 trẻ, đỡ 20 trẻ [26].
Nguyễn Thị Tú Anh (2001) nghiên cứu phương pháp điện châm để
phục hồi chức năng vận động cho trẻ VNNB sau giai đoạn cấp cho kết quả
tốt. Tỷ lệ khỏi bệnh là 39%, trẻ còn di chứng nhẹ là 45%, di chứng vừa 14%
và không còn trẻ nào di chứng nặng. Bệnh nhi được điều trị càng sớm thì khả
năng phục hồi càng nhanh và bệnh nhi ở nhóm tuổi nhỏ phục hồi tốt hơn ở
nhóm tuổi lớn. Tỷ lệ thành công đạt tới 90% nếu điều trị sớm [14].
Đặng Minh Hằng (2003) nghiên cứu phối hợp hào châm và XBBH
PHCN vận động ở bệnh nhi di chứng VNNB cho kết quả 12,5% khỏi liệt hoàn
toàn, chỉ còn 21,8% trẻ liệt độ III – V [13].
Ngô Văn Huy (2008), nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
cận lâm sàng và diễn biến bệnh viêm não do Enterovirus ở trẻ em [27].
Nguyễn Kim Ngọc (2013) nghiên cứu điều trị 60 bệnh nhi dưới 6 tuổi
được chẩn đoán viêm não sau giai đoạn cấp sử dụng thuốc Lục vị hoàn kết
hợp với điện châm. Kết quả điều trị cho thấy nhóm bệnh nhi dùng Lục vị
hoàn kết hợp với điện châm khả năng phục hồi chức năng vận động tốt hơn
(16,7% bệnh nhi trở về bình thường), các triệu chứng lâm sàng có xu hướng
được cải thiện tốt hơn nhóm sử dụng điện châm đơn thuần [28].
Bùi Việt Chung (2013) nghiên cứu điều trị 60 bệnh nhi dưới 16 tuổi
được chẩn đoán sau viêm não hoặc bệnh não cấp tính. Kết quả cho thấy nhóm
sử dụng điện châm kết hợp thủy châm Methycobal khả năng phục hồi vận
động và phục hồi các rối loạn ngoại tháp tốt hơn nhóm bệnh nhi chỉ sử dụng
điện châm [29].


21

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
− Tất cả các hồ sơ bệnh án ra viện của bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa Nội
Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương được chẩn đoán di chứng
viêm não trong thời gian từ 1/1/2010 đến 31/12/2014.
− Tuổi từ 0 − 15 tuổi
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án không đầy đủ thông tin nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
− Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cách thức tiến hành
− Nghiên cứu hồi cứu tất cả các bệnh án đã ra viện của bệnh nhi được chẩn
đoán di chứng viêm não điều trị nội trú tại khoa Nội Nhi bệnh viện Y học
cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014.
− Số liệu thu thập tại Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện y học cổ truyền
Trung ương.
− Thông tin về mỗi bệnh nhi được thu thập theo phiếu nghiên cứu thiết kế sẵn.
− Chẩn đoán dựa vào chẩn đoán ra viện của bệnh án.
2.2.3. Công cụ nghiên cứu
− Bệnh án tại Khoa Nội Nhi Bệnh viện y học cổ truyền Trung ương từ năm
2010 – 2014.
− Phiếu nghiên cứu
− Phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.4.1. Các chỉ số mô tả mô hình bệnh tật
• Đặc điểm chung của bệnh nhi


22







Tuổi, giới, khu vực sinh sống
Nguyên nhân gây bệnh
Thời gian mắc bệnh đến khi vào điều trị
Số ngày điều trị, số lần nhập viện trong năm, tháng và năm nhập viện
• Các chỉ số lâm sàng liên quan tới di chứng viêm não

− Các triệu chứng thần kinh:
+ Rối loạn ý thức
+ Liệt vận động
+ Biến đổi phản xạ gân xương
+ Rối loạn trương lực cơ
+ Rối loạn ngôn ngữ
+ Rối loạn nuốt
+ Rối loạn cơ tròn
− Các triệu chứng rối loạn tâm trí:
+ Rối loạn trí nhớ
+ Rối loạn hành vi tác phong
+ Rối loạn cảm xúc
+ Rối loạn hoạt động
− Rối loạn dinh dưỡng
− Thể bệnh theo YHCT
2.2.4.2. Các chỉ số mô tả phương pháp điều trị






Điều trị bằng thuốc YHHĐ
Điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc theo YHCT
Điều trị bằng phương pháp dùng thuốc theo YHCT
Kết quả điều trị

2.2.5. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.5.1. Phương pháp đánh giá các chỉ số mô tả mô hình bệnh tật
• Đặc điểm chung của bệnh nhi
− Tuổi: Căn cứ ngày tháng năm sinh và ngày tháng năm nhập viện.
− Giới: Nam và nữ
− Khu vực sinh sống:
+ Khu vực 1 (KV1): Các xã, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu,
hải đảo.


23

+ Khu vực 2 (KV2): Các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực thuộc
Trung ương) và các thị xã, các huyện ngoại thành của các thành phố
trực thuộc Trung ương.
+ Khu vực 3 (KV3): Các quận nội thành của các thành phố trực thuộc
Trung ương.
+ Khu vực 2 – nông thôn (KV2 − NT): Bao gồm các xã, thị trấn không
thuộc KV1, KV2, KV3.
− Nguyên nhân gây bệnh: VNNB, HSV, EV, không rõ nguyên nhân
− Thời gian mắc bệnh đến khi vào điều trị: Căn cứ vào ngày, tháng, năm
xuất hiện bệnh; ngày, tháng, năm vào viện.
− Số ngày điều trị; tháng, năm nhập viện: Căn cứ vào ngày, tháng, năm vào

viện; ngày, tháng, năm ra viện.
− Số lần nhập viện trong năm: Căn cứ vào tên, địa chỉ của bệnh nhi; năm
vào viện.
• Các chỉ số lâm sàng liên quan tới di chứng viêm não
− Các triệu chứng thần kinh: Đánh giá có hay không có các triệu chứng thần
kinh sau:
+ Rối loạn ý thức
+ Liệt vận động
+ Biến đổi phản xạ gân xương
+ Rối loạn trương lực cơ
+ Rối loạn ngôn ngữ
+ Rối loạn nuốt
+ Rối loạn cơ tròn
− Các triệu chứng rối loạn tâm trí: Đánh giá có hay không có các rối loạn
tâm trí sau:
+ Rối loạn trí nhớ: Quên, không nhớ được toàn bộ hoặc một phần các sự
việc mới xảy ra, hoặc cả những sự việc cũ.
+ Rối loạn hành vi tác phong: Trẻ dễ nổi cáu, có hành vi kích động như
cắn, đánh, nói bậy, hoặc ngược lại trẻ trở lên nhút nhát, sợ sệt, bất an…
Xuất hiện một số động tác bất thường như ngoáy mũi, gãi đầu, nhại lời,
nhại động tác…


24

+ Rối loạn cảm xúc: Cảm xúc không ổn định (dễ khóc, dễ cười), lo lắng,
sợ sệt, bất an, hoảng hốt…
+ Rối loạn hoạt động: Trẻ tăng hoạt động như nói nhiều, đi lại liên tục, bồn
chồn… hoặc giảm hoạt động như lầm lì, ít nói, ngại tiếp xúc, ở yên một
chỗ…

− Rối loạn dinh dưỡng: chia thành các mức độ
+ Suy dinh dưỡng độ 3: Cân nặng còn dưới 60% so với cân nặng trẻ bình
thường cùng tuổi
+ Suy dinh dưỡng độ 2: Cân nặng còn 60 – dưới 70% so với cân nặng trẻ
bình thường cùng tuổi
+ Suy dinh dưỡng độ 1: Cân nặng còn 70 – dưới 80% so với cân nặng trẻ
bình thường cùng tuổi
+ Không suy dinh dưỡng: Cân nặng bình thường theo tuổi
− Thể bệnh theo YHCT: chia làm 3 thể
+ Thể âm hư: Trẻ da thịt gầy róc, miệng họng khô, lòng bàn tay bàn chân
nóng và đỏ, đại tiện táo, tiểu vàng, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
+ Thể âm huyết hư sinh phong: Trẻ quấy khóc, la hét, vật vã, phiền nhiệt,
mất ngủ, chân tay co cứng.
+ Thể khí huyết hư: Đần độn, không nói, chân tay co cứng hoặc liệt, sắc
mặt trắng nhợt, lưỡi nhợt, mạch tế sáp.
2.2.5.2. Phương pháp đánh giá các chỉ số mô tả phương pháp điều trị
• Điều trị bằng thuốc YHHĐ
Bao gồm các nhóm thuốc:
− Kháng sinh: Gồm các loại kháng sinh (Augmentin, Fortum, Dacef…),





đường dùng (uống, tiêm tĩnh mạch chậm), số ngày sử dụng, số đợt sử dụng.
Bổ thần kinh: Gồm các loại thuốc như Piracetam, Cerebrolysin, Biloba.
An thần kinh: Gồm các loại thuốc như Seduxen, Aminazin…
Chống động kinh: Gồm các loại thuốc như Depakin, Gardenal…
Giãn cơ: Gồm các loại thuốc như Mydocalm, Myonal…
• Điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc theo YHCT

Đánh giá có sử dụng hay không có sử dụng các phương pháp sau:


25






Điện châm
Thủy châm
Xoa bóp bấm huyệt
Chưa sử dụng
• Điều trị bằng phương pháp dùng thuốc theo YHCT
− Thuốc thang: Gồm các bài thuốc Lục vị thang, Sâm linh bạch truật thang,
các bài thuốc khác.
− Thuốc hoàn: Gồm các loại thuốc như hoàn lục vị, hoàn bổ huyết mạch,
các hoang khác.
− Cao lỏng: Gồm các loại như cao ma hạnh, cao tiêu viêm, các cao lỏng khác.
− Cốm, chè: Gồm cốm bổ tỳ, chè an thần.
− Các vị thuốc YHCT thường dùng: Thục địa, hoài sơn, sơn thù, trạch tả,
đan bì, phục linh,…
• Kết quả điều trị
− Gồm: Khỏi, đỡ, không đổi, chuyển viện, tử vong. Được đánh giá theo kết
quả điều trị trong bệnh án.
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
− Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương
pháp xác suất thống kê y sinh học. Các số liệu được xử lý trên máy vi tính
phần mềm SPSS 16.0.

− Sử dụng thuật toán:
+ Tính tỷ lệ phần trăm (%).
+ Tính trung bình thực nghiệm ( X ).
+ Tính độ lệch chuẩn thực nghiệm (SD).
+ So sánh các giá trị trung bình bằng Student – T test.
+ So sánh khác nhau giữa các tỷ lệ (%) bằng kiểm định χ2.
− Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
− Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi p > 0,05.
2.2.7. Phương pháp khống chế sai số
Để hạn chế các sai số trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi thực hiện
một số quy định được yêu cầu tuân thủ như sau:
− Xây dựng phương pháp và công cụ thu thập thông tin chuẩn mực: Phiếu
nghiên cứu, cách lựa chọn bệnh án, cách thu thập số liệu.


×