Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỨC ĂN VÀ MỘT SỐ TẬP TÍNH CỦA CHÀ VÁ CHÂN XÁM (Pygathrix cinerea) TẠI HÒN DỒ, THÔN ĐỒNG CỐ, XÃ TAM MỸ TÂY, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.56 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THU THẢO

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỨC ĂN VÀ
MỘT SỐ TẬP TÍNH CỦA CHÀ VÁ CHÂN XÁM
(Pygathrix cinerea) TẠI HÒN DỒ, THÔN ĐỒNG CỐ,
XÃ TAM MỸ TÂY, HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHỆP


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỨC ĂN VÀ
MỘT SỐ TẬP TÍNH CỦA CHÀ VÁ CHÂN XÁM
(Pygathrix cinerea) TẠI HÒN DỒ, THÔN ĐỒNG CỐ,
XÃ TAM MỸ TÂY, HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ái Tâm
Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu thành phần thức ăn và một số tập tính của
Voọc Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ
Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Thảo


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Đà Nẵng, các thầy cô trong Khoa Sinh – Môi trường đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực
hiện đề tài. Trong đó, ThS Trần Ngọc Sơn đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm
kiếm và thu thập tài liệu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Ái Tâm là người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, và giúp đỡ tôi về chuyên môn và kinh nghiệm
nghiên cứu, thu thập tài liệu trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin được đồng
cảm ơn, ThS. Trần Hữu Vỹ, ThS. Nguyễn Thị Kim Yến, anh Trần Ngọc Toàn, anh Lê
Viết Mạnh, TS. Hà Thăng Long cùng toàn thể các anh chị trong Trung tâm Bảo tồn đa
dạng sinh học Nước Việt Xanh (GreenViet) và Hội Động vật học Frankfurt đã giúp đỡ tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Ngoài ra, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trạm kiểm lâm Núi Thành và
cộng đồng thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây đã tạo mọi điều kiện, quan tâm hỗ trợ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế, khối
lượng nghiên cứu lớn, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các thầy cô, hội đồng khoa học để đề tài được
hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................................... 1
4. Ý nghĩa đề tài ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................................. 3
1.1. Đa dạng linh trưởng ở Việt Nam .......................................................................................... 3
1.2. Một số đặc điểm của chi Pygathrix ...................................................................................... 3
1.2.1. Phân loại học ................................................................................................................. 3
1.2.2. Đặc điểm hình thái ......................................................................................................... 3
1.2.3. Phân bố .......................................................................................................................... 4
1.3. Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) .................................................................................. 5
1.3.1. Tên gọi ........................................................................................................................... 5
1.3.2. Tình hình nghiên cứu CVCX trên thế giới .................................................................... 5
1.3.3. Đặc điểm hình thái CVCX ............................................................................................ 6
1.3.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của CVCX ....................................................................... 6
1.3.5. Số lượng và phân bố ...................................................................................................... 6
1.3.6. Các mối đe dọa .............................................................................................................. 6
1.3.7. Tình trạng bảo tồn ......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................................... 8
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................ 8
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 8
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 8
2.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................................. 8

2.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 8
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................ 8
2.3.1. Nghiên cứu về thành phần thức ăn của Voọc Chà vá chân xám: .................................. 8
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm quần thể Voọc Chà vá chân xám .................................... 8
2.3.3. Nghiên cứu một số tập tính............................................................................................ 8
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................................... 9


THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 9
3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................................ 9
3.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.............................................................................. 10
3.2.1. Vị trí địa lý................................................................................................................... 10
3.2.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn.......................................................................................... 11
3.2.3. Hệ động thực vật tại Hòn Dồ ....................................................................................... 11
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 11
3.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu .................................................................. 11
3.3.2. Phương pháp scan – sampling của Altman và cộng sự (1974) .................................... 11
3.3.3. Phương pháp xác định thành phần loài........................................................................ 12
3.3.4. Phương pháp lấy mẫu thực vật ................................................................................... 12
3.3.5. Phương pháp sử dụng GPS và bản đồ ......................................................................... 12
3.3.6. Phương pháp phân tích số liệu..................................................................................... 12
CHƯƠNG 4 .................................................................................................................................. 15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 15
4.1. Quần thể CVCX tại Hòn Dồ ............................................................................................... 15
4.1.1. Một số thông tin chung về quần thể CVCX tại xã Tam Mỹ tây .................................. 15
4.1.2. Vùng sống của CVCX tại Hòn Dồ .............................................................................. 16
4.1.3. Kích thước và cấu trúc đàn .......................................................................................... 17
4.2. Thành phần thức ăn của CVCX tại Hòn Dồ ....................................................................... 18
4.2.1. Thành phần thức ăn và bộ phận sử dụng của CVCX .................................................. 18
4.2.2. Bản đồ các loài thực vật là thức ăn của CVCX tại Hòn Dồ ........................................ 20

4.3. Quỹ thời gian ăn và các hoạt động khác của CVCX tại Hòn Dồ ....................................... 21
4.3.1. Quỹ thời gian cho các hoạt động ................................................................................. 21
4.4. Tập tính lựa chọn giá thể và một số tập tính khác .............................................................. 22
4.4.1. Tập tính lựa chọn giá thể của CVCX .......................................................................... 22
4.4.2. Tập tính kiếm ăn của Chà vá chân xám ....................................................................... 23
4.4.3. Tập tính nghỉ ngơi của Chà vá chân xám .................................................................... 24
4.4.4. Tập tính di chuyển của CVCX .................................................................................... 26
4.4.5. Tập tính xã hội của CVCX .......................................................................................... 28
4.5. Một số vấn đề bảo tồn CVCX tại xã Tam Mỹ Tây............................................................. 30
4.5.1. Các mối đe dọa chính .................................................................................................. 30
4.5.2. Công tác quản lý, bảo tồn hiện nay tại Tam Mỹ Tây .................................................. 31
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ TỒN TẠI .................................................................................. 32


1.1.

Kết luận ........................................................................................................................... 32

1.1.1. Vùng phân bố, số lượng CVCX tại Tam Mỹ Tây ....................................................... 32
1.1.2. Thành phần thức ăn của CVCX ................................................................................... 32
1.1.3. Quỹ thời gian hoạt động của CVCX ........................................................................... 32
1.1.4. Một số vấn đề về bảo tồn ............................................................................................. 32
1.2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 32
1.3. Tồn tại ................................................................................................................................. 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 34
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 36


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CVCĐ

CVCN
CVCX
ĐDSH
VQG

Chà vá chân đen
Chà vá chân nâu
Chà vá chân xám
Đa dạng sinh học
Vườn quốc gia


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng biểu
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6

Tên bảng biểu
Số liệu phân bố của CVCX tại các khu vực tại xã Tam Mỹ
Tây
Danh mục thành phần thức ăn của CVCX tại Hòn Dồ
Hoạt động nghỉ ngơi của CVCX
Hoạt động di chuyển của CVCX
Hoạt động xã hội của CVCX
So sánh sinh cảnh sống và nguồn thức ăn giữa CVCX tại

Hòn Dồ với các loài Chà vá ở khu vực khác

Trang
16
19
24
26
28
30


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Số hiệu
1.1
3.1
3.2
3.3
3.4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12

4.13
4.14
4.15

Tên sơ đồ, hình ảnh
Phân bố các loài Chà vá ở Việt Nam
Vị trí Hòn Dồ trong bản đồ điều chỉnh quy hoạch rừng huyện
Núi Thành
Điểm quan sát số 1 (quan sát khu vực rìa phía Tây Hòn Dồ)
Điểm quan sát số 2 (quan sát khu vực giữa Hòn Dồ)
Điểm quan sát số 3 (quan sát khu vực rìa phía Đông Hòn Dồ)
Bản đồ vùng phân bố của CVCX tại xã Tam Mỹ Tây
Núi Hòn Dồ, nơi quần thể CVCX sinh sống
Tần suất lựa chọn bộ phận thức ăn của CVCX
Bản đồ phân bố các loài thực vật là thức ăn của CVCX tại Hòn
Dồ
Quỹ thời gian hoạt động của CVCX
Tần suất lựa chọn giá thể của CVCX
Cá thể CVCX đang ăn lá non trên tán cây
CVCX ăn lá dây leo Bìm lá nho (Merremia umbellata)
Kiểu ngồi co chân của CVCX
Kiểu ngồi duỗi chân của CVCX
Kiểu di chuyển bằng 4 chân của CVCX
Kiểu di chuyển bằng 2 chân của CVCX
Di chuyển kiểu nhảy của CVCX
Tập tính nhìn cảnh giới của CVCX
Tập tính nhìn cảnh giới của CVCX

Trang
4

10
13
13
14
15
16
18
21
22
23
23
24
25
25
26
27
28
29
29


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Voọc Chà vá chân xám (CVCX) là một trong 5 loài linh trưởng đặc hữu
của Việt Nam, được xếp vào loài nguy cấp (EN) trong sách đỏ Việt Nam và loài
cực kì nguy cấp (CR) trong sách đỏ thế giới. Chúng được phát hiện năm 1995 và
được mô tả sau đó hai năm. CVCX được tìm thấy trong rừng nhiệt đới trên đồi và
núi ở độ cao từ 200 – 1500m [3]. Số lượng cá thể loài này đang bị suy giảm từ

những năm 2000 và chúng nằm trong danh sách “25 loài linh trưởng bị đe dọa nhất
trên thế giới”. CVCX chỉ phân bố ở 5 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam
và Quảng Nam là giới hạn phân bố phía Bắc của loài [8].
Đặc biệt, quần thể Voọc CVCX ở Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây,
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đang đứng trước nguy cơ suy giảm số lượng do
suy giảm sinh cảnh và mất nguồn thức ăn. Núi Hòn Dồ là khu vực rừng nguyên
sinh còn sót lại với diện tích khoảng 10ha, bị chia cắt với các khu vực khác bởi
xung quanh là rừng keo trồng của người dân. Ngoài ra, khu vực rừng này còn chịu
nhiều tác động của con người do hoạt động khai thác, vận chuyển keo... gây ảnh
hưởng đến sinh cảnh sống và hoạt động của CVCX. Theo thống kê, hiện nay đàn
voọc ở khu vực này suy giảm chỉ còn khoảng 20 cá thể sống biệt lập trên diện tích
rừng tự nhiên nghèo hơn 10ha.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm cung cấp những thông tin khoa học về thành
phần thức ăn của Voọc Chà vá chân xám góp phần vào công tác quản lý và bảo
tồn loài theo “Đề án Bảo tồn loài Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại xã Tam
Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”, tôi chọn đề tài khóa luận: “Nghiên
cứu thành phần thức ăn và một số tập tính của Voọc Chà vá chân xám (Pygathrix
cinerea) ở Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam”.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định thành phần thức ăn và một số tập tính của Voọc Chà vá chân xám
tại Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
4. Ý nghĩa đề tài
Để bảo tồn loài linh trưởng quý hiếm này trước nguy cơ tuyệt chủng, tỉnh
Quảng Nam đang hợp tác với Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học Nước Việt
Xanh (GreenViet) triển khai đề án bảo tồn loài Chà vá chân xám tại xã Tam Mỹ
Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam [9]. Vì vậy, những thông tin khoa học về
thành phần thức ăn và tập tính của Voọc Chà vá chân xám sau khi được nghiên cứu



2

sẽ là cơ sở dữ liệu hết sức quan trọng cho việc trồng rừng, phục hồi sinh cảnh sống,
ưu tiên những loại cây trồng là thức ăn cũng như phù hợp với tập tính di chuyển,
lựa chọn giá thể của CVCX. Việc hiểu biết về thành phần thức ăn và một số tập
tính của loài sẽ là cơ sở hết sức cần thiết trong công tác phục hồi sinh cảnh và thức
ăn cho đàn voọc trước nguy cơ sinh cảnh sống và nguồn thức ăn đang bị đe dọa.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đa dạng linh trưởng ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong số 16 quốc gia hàng đầu trên thế giới về đa dạng sinh học. Với
đặc trưng về sự đa dạng các loài thú Linh trưởng, với 24 taxa và 4 Họ (Culi, Khỉ, Vượn,
Voọc), bao gồm 5 loài đặc hữu: Voọc Cát Bà (T. poliocephalus poliocephalus), Voọc Chà
vá chân xám (Pygathrix cinerea), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông
trắng (Trachypithecus delacour) và Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis
condorensis).
1.2. Một số đặc điểm của chi Pygathrix
1.2.1. Phân loại học
Theo Jablonski năm 1998, CVCX thuộc nhóm khỉ ăn lá (Colobinae), giống –
Pygathrix, một trong trong 4 giống của khỉ mũi hếch châu Á gồm: Rhinopithicus,
Pygathrix, Nasalis và Simias. Trong đó giống Pygathrix gồm có 3 loài chà vá: Chà vá
chân đỏ (P. nemaeus), Chà vá chân đen (P. nigripes) và CVCX (P.cinerea).
1.2.2. Đặc điểm hình thái
So với kích thước của các loài voọc khác, kích thước cơ thể của các loài trong giống
Chà vá là khá lớn với chiều dài cơ thể từ 53-63 cm và trọng lượng trung bình từ 5,3 đến
11,5 kg (Lippold & Vu Ngoc Thanh, 1999).

Đuôi các loài Chà vá thường có màu trắng và có kích thước tương đương với chiều
dài cơ thể, đầu không có mào nhọn trên đỉnh. Lông ở trên đầu chải ngược về phía sau.
Đôi mắt hình quả hạnh và góc mắt hơi nghiêng. Dương vật của con đực trưởng thành có
màu đỏ. Màu sắc của con đực trưởng thành và con cái như nhau ngoại trừ ở con đực có
một túm lông trắng ở phía trên mỗi góc hình tam giác ở gốc đuôi (Lippold et al. 1977).
Màu lông của con non thuộc 3 loài Chà vá tương đối giống nhau với màu vàng cam
khuôn mặt hơi đỏ xanh, màu mắt vàng sáng. Đỉnh đầu có màu hơi đỏ đen, dọc theo sống
lưng có một đường màu đen. Sau hai năm, màu sắc của 3 loài đã có sự khác biệt rõ ràng.
CVCX và chân đỏ khuôn mặt chuyển dần sang màu vàng cam (Nadler et al. 2003). Chà
vá chân đen có khuôn mặt chuyển sang màu xanh. Màu lông phía sau lưng đậm hơn so
với Chà vá chân đỏ, nhưng màu lông ở phía trước bụng lại sáng hơn (Lippold & Vu Ngoc
Thanh, 1995). Chi sau 3 loài có màu sắc được thể hiện ở tên gọi của mỗi loài: Chà vá
chân đỏ có màu nâu đỏ (Otto, 2005), Chà vá chân đen có màu đen (Nadler et al, 2003),
Chà vá chân xám có màu xám tro (Ha Thang Long, 2009).


4

1.2.3. Phân bố

Hình 1.1. Phân bố các loài Chà vá ở Việt Nam (Nguồn: Hà Thăng Long)
Cả 3 loài Chà vá chân đỏ (P. nemaeus), Chà vá chân đen (P. nigripes) và CVCX
(P.cinerea) đều phân bố trên bán đảo Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia). Riêng
Chà vá chân xám là loài đặc hữu của Việt Nam – chỉ phân bố duy nhất ở 5 tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên Việt Nam.


5

1.3. Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea)

Cho tới năm 1950, theo các nhà phân loại học thì chỉ có duy nhất 2 loài Chà vá, loài
Chà vá chân đen và loài Chà vá chân nâu ở vùng Đông Dương.
Năm 1995, Trung tâm cứu hộ Linh trưởng ở Cúc Phương cứu hộ được 1 loài Chà vá
có màu lông khác với Chà vá chân xám và chân đen. Việc phát hiện một loài trong giống
Chà vá có màu lông khác với các loài khác gây ra nhiều tranh cãi giữa các nhà linh trưởng
học ở Việt Nam. Ở giai đoạn đầu, Các nhà linh trưởng học ở Việt Nam khẳng định rằng
đó là loài lai giữa Chà vá chân xám và Chà vá chân đen (Lippold và Vũ Ngọc Thanh,
1995). Tuy nhiên, Theo Nadler (1997), ông đề xuất tách riêng loài này thành một loài mới
thuộc giống Chà vá dựa trên sự khác biệt của màu trên khuôn mặt; màu lông dưới chân và
tay; độ dài của mặt con trưởng thành. Sau đó, Roos và Nadler (2001) tiến hành nghiên
cứu về trình tự ADN ty thể của ba loài Chà vá chân đỏ, Chà vá chân đen, Chà vá chân
xám. Từ đó khẳng định rằng Chà vá chân xám là một loài riêng biệt. Dựa trên màu sắc
của giống dưới, loài này được đặt tên là Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea)
1.3.1. Tên gọi
- Tên thường gọi: Chà vá chân xám, Voọc vá (Việt); Hoa, Doọc (BaNa)
- Tên khoa học : Pygathrix cinerea (Tilo Nadler ,1997)
- Tên tiếng Anh : Grey-Shanked Douc Langur
- Họ Khỉ (Cercopithecidae)
1.3.2. Tình hình nghiên cứu CVCX trên thế giới
CVCX là một trong "25 Loài Linh trưởng bị đe dọa nhất Thế giới" và chỉ phân bố ở
5 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia
Lai và Kon Tum [8]. Chúng được phát hiện năm 1995 và được mô tả sau đó hai năm.
Chúng được tìm thấy trong rừng nhiệt đới trên đồi và núi ở độ cao từ 200 – 1500m [3]. Số
lượng cá thể loài này đang bị suy giảm từ những năm 2000 và chúng nằm trong danh sách
“25 loài linh trưởng bị đe dọa nhất trên thế giới”.
CVCX được Tilo Nadler mô tả hình thái và chính thức kết luận là một loài linh
trưởng mới vào năm 2001 [8]. Sau đó các cuộc điều tra khảo sát khu phân bố của loài mới
được thực hiện. Cho đến nay mới chỉ có một nghiên cứu ngắn hạn về quần thể Chà vá
chân xám (Pygathrix cinerea) ở núi Hòn Mỏ, huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, những
nghiên cứu dài hạn bao gồm: nghiên cứu dài hạn của Hà Thăng Long về đặc điểm sinh

thái và tình trạng loài [4] và nghiên cứu của Th.S Nguyễn Thị Tịnh về Sinh thái dinh
dưỡng của Voọc CVCX tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai [8], Nghiên cứu về Voọc
Chà vá chân Xám tại VQG Kon Ka Kinh [15].
Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng: 60% thức ăn của chúng là lá cây, nhưng tỉ lệ này
thay đổi từ 80% trong mùa khô đến 20% vào mùa mưa [2]. 5 họ vừa thuộc tốp 10 họ được


6

ăn nhiều vừa thuộc tốp 10 họ có nhiều loài gồm Myrtaceae, Sapindaceae, Moraceae,
Lauraceae, Flacourtiaceae. Trong đó 3 họ Sapindaceae, Myrtaceae, Flacourtiaceae là
nguồn cung cấp thức ăn cho CVCX quan trọng hơn cả [8]. Tầng tán hợp thành bởi những
cây cao hơn 15m là tầng được CVCX sử dụng chủ yếu.
1.3.3. Đặc điểm hình thái CVCX
Theo Nadler (2003), loài Chà vá chân xám có khối lượng và chiều dài trung bình cơ
thể khoảng 11,5 và 630 cm (cá thể đực); 8,45 kg và 570 cm (cá thể cái). Đuôi thuôn dài,
gốc đuôi và toàn bộ lông đuôi có màu trắng. Ở con đực có hai túm lông trắng ở 2 góc phía
trên gốc đuôi hình tam giác. Màu sắc lông của giống Chà vá có 5 màu khác nhau do đó
các loài trong giống Chà vá thường được gọi là voọc ngũ sắc.
Ở con trưởng thành, bộ lông ở phần đỉnh đầu, lưng, dưới cánh tay và đùi có màu tro
xám. Đầu tròn không có lông mào trên đỉnh như các loài vọoc khác. Da ở vùng trán, má
và xung quanh mũi có màu vàng cam sáng. Ở quanh miệng và cằm có màu trắng, ở phần
cổ có dải màu đỏ cam. Lông ở vùng quanh mặt kéo đến hai tai dài và có màu xám sáng.
Phần đùi của chi sau và trên bả vai kéo đến khủy của chi trước lông có màu xám đen. Da
ở bàn tay và bàn chân có màu đen. Thông thường con đực trưởng thành có màu lông sặc
sỡ hơn con cái (Nadler, 1997).
1.3.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của CVCX
- Nơi sống: CVCX sống hầu như hoàn toàn trên cây ở các khu rừng nguyên sinh, thứ sinh
với độ cao từ 300 - 1500 m. Sống thành gia đình khoảng 5 - 12 cá thể.
- Thời gian hoạt động của CVCX thường 05:30-18:00

- Thức ăn: lá non và già, hạt, quả, hoa.
- Sinh sản: Chà vá chân xám mang thai từ 165 - 190 ngày, mỗi lần sinh sản một cá thể.
Con non sau 4 năm phát triển thành con trưởng thành. Tuổi thọ trung bình từ 20 – 25
năm.
1.3.5. Số lượng và phân bố
CVCX là loài linh trưởng đặc hữu chỉ phân bố ở 5 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên
của Việt Nam: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Bình Định và Gia Lai. Hiện nay,
ước lượng còn hơn 1000 cá thể ở Việt Nam [17]
1.3.6. Các mối đe dọa
Săn bắt và mất môi trường sống là nguyên nhân chính làm suy giảm số lượng của
loài CVCX trong những năm vừa qua.
1.3.7. Tình trạng bảo tồn
Trong nghị định 32/2006/NĐ-CP, loài Chà vá chân xám được xếp vào nhóm IB
thuộc nhóm động vật nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Ngoài ra,
loài Chà vá chân xám còn được xếp vào phụ lục I công ước CITES (gồm các loài bị de


7

dọa tuyệt chủng, tuyệt đối nghiêm cấm buôn bán). Bên cạnh đó, Sách Đỏ Việt Nam năm
2007 xếp ở mức bậc R (Endangered - Nguy cấp), Sách đỏ thế giới (IUCN-Red List) năm
2018 xếp loại bậc CR (Critically endangered) - cực kỳ nguy cấp.


8

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Voọc Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ

Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Xác định thành phần loài thực vật là thức ăn của CVCX và một số tập tính của
CVCX tại Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
- Thống kê được danh sách các loài thực vật mà CVCX dùng làm thức ăn, bộ phận của
cây và loại cây (thân gỗ, cây bụi, dây leo,...) mà chúng sử dụng trong các hoạt động sống.
- Xây dựng được bản đồ phân bố các loài thực vật là thức ăn của CVCX tại khu vực
nghiên cứu, phục vụ công tác quản lý.
- Bước đầu thống kê được quỹ thời gian hoạt động và một số tập tính (ăn, nghỉ, di chuyển,
xã hội…) của loài CVCX.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu về thành phần thức ăn của Voọc Chà vá chân xám:
- Thành phần các loài thực vật là thức ăn của CVCX tại Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam
Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Các bộ phận của các loài thực vật (lá non, hoa, quả, lá trưởng thành, vỏ cây,...) và loại
cây (thân gỗ, dây bụi, dây leo,...) mà Voọc Chà vá chân xám sử dụng nhiều nhất tại Hòn
Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng bản đồ thành phần thức ăn của CVCX trên phần mềm MapInfo 12.0
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm quần thể Voọc Chà vá chân xám
- Số lượng
- Đặc điểm cấu trúc đàn
2.3.3. Nghiên cứu một số tập tính
Nghiên cứu một số tập tính chính: ăn, nghỉ, di chuyển, xã hội, lựa chọn giá thể... của
Voọc Chà vá chân xám tại Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.



9

CHƯƠNG 3
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2019. Mỗi tháng thu số liệu
ngoài thực địa từ 8 – 10 ngày. Trong đó:
- Tháng 8/2018: khảo sát sơ bộ sự phân bố CVCX tại bán đảo Hòn Dồ, đánh giá nhanh số
lượng và cấu trúc đàn.
- Tháng 9/2018 đến tháng 3/2019: thu số liệu tập tính, thu mẫu thức ăn và số liệu thành
phần thức ăn của CVCX tại bán đảo Hòn Dồ.
+ Tổng số ngày nghiên cứu ngoài thực địa: 38 ngày
+ Tổng số ngày quan sát và thu số liệu tập tính Chà vá chân xám: 25 ngày
+ Tổng số giờ thu số liệu tập tính Chà vá chân xám: 57 giờ.


10

3.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.2.1. Vị trí địa lý

Hình 3.1. Vị trí Hòn Dồ trong bản đồ điều chỉnh quy hoạch rừng huyện Núi Thành
Núi Hòn Dồ có diện tích khoảng 10,58ha thuộc khoảnh 6,7 tiểu khu 617, địa phận xã Tam
Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ khoảng 40km về
phía Tây Nam.
- Phía Bắc giáp xã Tam Hiệp
- Phía Nam giáp Hòn Rơm, xã Tam Mỹ Tây


11


- Phía Đông giáp thôn Tịnh Sơn, xã Tam Mỹ Tây, cách hồ Đồng Nhơn khoảng
2km
- Phía Tây giáp thôn Tú Mỹ, xã Tam Mỹ Tây.
3.2.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn
- Về địa hình: Tam Mỹ Tây là xã miền núi của huyện Núi Thành, có địa hình
nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Núi Hòn Dồ nằm trong khu vực có địa
hình nhiều đá, dốc trung bình khoảng 30 độ, có 4 suối chính nước chảy quanh năm.
Diện tích rừng tự nhiên Hòn Dồ chỉ còn lại 10,58ha, xung quanh đều là rừng keo
trồng của người dân, bị chia cắt với các Hòn cũng có CVCX sinh sống khác: Hòn
Dương Bông, Hòn Ông và Hòn Đá Dựng.
- Về khí hậu: nhiệt độ trung bình hằng năm là 25,70C. Nhiệt độ cao từ tháng 4 đến
tháng 8, thấp từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12.
Lượng mưa trung bình năm là 2.351 mm. Xã Tam Mỹ Tây chịu sự chi phối của gió
Tây Nam hoạt động từ tháng 3 đến tháng 7, gió Đông Bắc hoạt động từ tháng 10
đến tháng 2 năm sau. Mỗi năm thường có 8 đến 10 cơn bão ảnh hưởng đến xã. Bão
thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11 kết hợp với mưa lớn gây ra lũ lụt [9].
- Về thủy văn: xã Tam Mỹ Tây có dòng sông Trầu dài khoảng 9km chảy qua, có
hồ nước Đồng Nhơn tại thôn Tịnh Sơn và hồ Bàu Vang tại thôn Thạnh Mỹ [9]. Hệ
thống suối trong khu vực tương đối phong phú và đều có nước chảy quanh năm,
gồm suối Hốc Biểu, suối Cau, suối Cà Lơ, suối Khe Hố Tre, suối Trà Ao và suối
Giang Thơm.
3.2.3. Hệ động thực vật tại Hòn Dồ
Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về động thực vật rừng tại khu vực Hòn
Dồ.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Thu thập và tổng hợp thông tin từ các nguồn tài liệu, đọc, tham khảo tài liệu và
những nghiên cứu trước đây về Voọc Chà vá chân xám nói riêng và thú Linh trưởng nói
chung trên thế giới và Việt Nam. Tình hình nghiên cứu thành phần thức ăn và tập tính của

Voọc Chà vá chân xám, phương pháp xác định thành phần thức ăn của Voọc chà vá chân
xám.
3.3.2. Phương pháp scan – sampling của Altman và cộng sự (1974)
Quan sát và thu thập tập tính và thành phần thức ăn của Voọc Chà vá chân xám,
xem thành phần chính (lá, hoa, quả, cuống lá,...) và loại cây CVCX ăn (thân gỗ, cây bụi,
dây leo,...)


12

Sử dụng phương pháp quan sát scan-sampling với khoảng cách đều 1 phút của
Altmann (1974): nhìn quét (kiểu của rada) một nhóm cá thể hoặc một cá thể, hành vi của
một cá thể được ghi lại ngay tại thời điểm quét, các lần quét cách đều nhau 1 phút.
Phương pháp này giúp thu được số liệu về hành vi của cá thể thuộc nhiều nhóm tuổi,
giới tính khác nhau tại một thời điểm. Số liệu này giúp thể hiện đầy đủ mô hình tập tính
của động vật.
Lấy mẫu bằng phương pháp scan - sampling với hoạt động chính. Thời gian thu thập
số liệu trong ngày từ 5:30h – 17:00h. Số liệu được ghi lại theo Bảng thu số liệu tập tính
của Chà vá chân xám, mã hóa các hoạt động ăn, nghỉ, di chuyển, xã hội và các hoạt động
khác, đồng thời mã hóa thời tiết và các loại giá đỡ của động vật trong quá trình hoạt động.
3.3.3. Phương pháp xác định thành phần loài
Quan sát Chà vá chân xám ăn trên cây nào thì sẽ đóng biển số, lưu tọa độ trên GPS
và thu mẫu thức ăn của cây đó (lá, hoa, quả, búp lá,…). Mẫu sau khi thu sẽ được xử lý sơ
bộ và ép tại thực địa. Sau đó, gửi mẫu cho chuyên gia phân loại thực vật: Trần Ngọc
Toàn, Trung tâm bảo tồn Đa dạng sinh học Nước Việt xanh định danh. Các bộ phận của
cây Chà vá chân xám ăn được xác định theo phương pháp của Davies (1984) [10]. Số liệu
được ghi lại theo Bảng thu số liệu thành phần thức ăn của CVCX, mã hóa các bộ phận mà
CVCX sử dụng và thời tiết.
3.3.4. Phương pháp lấy mẫu thực vật
Mỗi mẫu lấy đủ các bộ phận cành, lá, hoa và lấy từ 3-5 mẫu. Đối với những cây gỗ

thấp thì sử dụng kéo bấm cành để thu mẫu. Đối với những cây gỗ cao thì sử dụng câu
liêm để lấy mẫu, còn những cây quá cao to không thể dùng câu liêm thì sẽ thuê người dân
địa phương thu hái [2].
3.3.5. Phương pháp sử dụng GPS và bản đồ
Xác định vị trí lấy mẫu các loài thực vật là thức căn của CVCX, sau đó đánh dấu
(lưu điểm) các vị trí các cây bằng máy định vị GPS Garmin 64S, số liệu sau đó được xử
lý trên phần mềm MapInfo 12.0.
Bản đồ phân bố thành phần các loài thực vật là thức ăn của CVCX được thực hiện
trên nền bản đồ UTM, với tỷ lệ 1:5.000.
3.3.6. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu về thành phần thức ăn và thảm thực vật thu thập ngoài thực địa được
thống kê và xử lý trên phần mềm Excel.
Cụ thể, trong quá trình khảo sát thực địa, vì diện tích Hòn Dồ quá nhỏ, địa hình chủ
yếu là đá và vách đá nên rất khó để thiết lập tuyến điều tra. Vì vậy, tôi chia Hòn Dồ làm 3
khu vực và chọn 3 điểm cố định (Hình 3.2., Hình 3.3. và Hình 3.4.) để quan sát hoạt động
của Voọc ở từng khu vực:


13

Hình 3.2. Điểm quan sát số 1 (quan sát khu vực rìa phía Tây Hòn Dồ)

Hình 3.3. Điểm quan sát số 2 (quan sát khu vực giữa Hòn Dồ)


14

Hình 3.4. Điểm quan sát số 3 – cây Da lớn (quan sát khu vực rìa phía Đông
Hòn Dồ.



15

CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Quần thể CVCX tại Hòn Dồ
4.1.1. Một số thông tin chung về quần thể CVCX tại xã Tam Mỹ tây

Hình 4.1. Bản đồ vùng phân bố của CVCX tại xã Tam Mỹ Tây (Nguồn: GreenViet).
Theo nghiên cứu đánh giá từ nhóm khảo sát hiện trường, tổng cộng có 47-50 cá thể
CVCX tại xã Tam Mỹ Tây, trong đó có 5 cá thể con non mới sinh. Cụ thể, 7 cá thể sinh
sống ở Hòn Dương Bông (7 ha); 18-19 cá thể ở Hòn Dồ (10,5 ha); 14-15 cá thể ở Hòn
Ông (5 ha) và 9 cá thể ở Hòn Đá Dựng (5 ha). Kích thước mỗi đàn dao động từ 7 đến 19
cá thể.


×