Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
-------------------

VŨ DUY HÀ

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THƢƠNG NHÂN NƢỚC
NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Dung

HÀ NỘI – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
-------------------

VŨ DUY HÀ

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THƢƠNG NHÂN NƢỚC


NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Dung

HÀ NỘI – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn
này.
Xác nhận của giảng viên hƣớng dẫn

Tác giả luận văn

Vũ Duy Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn ............................................. 6
7. Cơ cấu của luận văn .................................................................................. 7
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG NHÂN NƢỚC NGOÀI VÀ
PHÁP LUẬT VỀTHƢƠNG NHÂN NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .................................................................. 8
1.1 Tổng quan về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam ................................................................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm thương nhân nước ngoài .................................................. 8
1.1.2 Đặc điểm của thương nhân nước ngoài ............................................ 9
1.2. Pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam .............................................................................................................. 12
1.2.1. Quy định pháp luật về các hình thức hoạt động thương mại của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. .................................................... 12
1.2.2.Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương
mại tại Việt Nam ....................................................................................... 17
1.2.3 Thủ tục đăng ký hoạt động thương mại tại Việt Nam của thương
nhân nước ngoài ....................................................................................... 18
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nước ngoài hoạt động thương
mại tại Việt Nam ....................................................................................... 23
1.2.5. Chấm dứt hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam.................................................................................................... 25
Kết luận Chương 1 ................................................................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THƢƠNG
NHÂN NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
......................................................................................................................... 31



2.1 Thực tiễn áp dụng các quy định về cấp phép thành lập, hoạt động,
quyền và nghĩa vụ, chấm dứt hoạt động của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam ....................................................................................................... 31
2.1.1 Thực tiễn áp dụng các quy định về cấp phép thành lập thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam ........................................................................... 32
2.1.2 Thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam .................................................................................... 34
2.1.3 Thực tiễn áp dụng các quy định về quyền và nghĩa vụ của thương
nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam ............................. 37
2.1.4 Thực tiễn áp dụng các quy định về chấm dứt hoạt động của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam .................................................................. 39
2.2 Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam ........................................................................................ 40
2.2.1 Những tác động tích cực trong việc áp dụng pháp luật về thương
nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam ............................. 40
2.2.2. Những hạn chế, bất cập trong việc áp dụng pháp luật về thương
nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam ............................. 45
Kết luận Chương 2 ...................................................................................... 54
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THƢƠNG NHÂN NƢỚC
NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ....................... 55
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam. ....... 55
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt
động thương mại tại Việt Nam ..................................................................... 57
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về Văn phòng đại diện, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
................................................................................................................... 57
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam. ..................................... 61

3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam ......................................... 64
3.3.1 Giải pháp cho hoạt động thương mại của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh thương nhân nước ngoài. ............................................................... 64


3.3.2 Giải pháp cho hoạt động thương mại của Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài. ........................................................................................... 67
3.3.3 Một số giải pháp khác cho hoạt động thương mại của thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam. ..................................... 70
Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang phát triển ngày càng mạnh mẽ,
đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Xu hướng toàn cầu hóa thể hiện rõ nét ở việc bên cạnh các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn với khả năng tài chính vững mạnh không ngừng
mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
muốn phát triển, đưa thương hiệu, sản phẩm của mình ra nhiều khu vực trên
thế giới thông qua hoạt động đầu tư, thương mại tại nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ khác nhau. Các doanh nghiệp trên đều được coi là các thương nhân
nước ngoài và hoạt động thương mại tại các quốc gia khác, trong đó có Việt
Nam. Từ thực tiễn đó, các quốc gia sở tại đã ban hành nhiều chính sách, quy
định pháp luật để điều chỉnh hoạt động thương mại của thương nhân nước

ngoài, quản lý hiệu quả cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho các thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại tại quốc gia đó.
Bắt kịp với xu hướng phát triển kinh tế thế giới, sau hơn 10 năm gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã trở thành một thị
trường đầy tiềm năng với hơn 90 triệu dân cùng chính sách mở cửa kinh tế
rộng rãi. Điều này đã thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế lớn trên thế giới đến đầu tư tại Việt Nam. Bên cạnh đó, hoạt
động thương mại tại Việt Nam cũng diễn ra cực kỳ sôi động, kéo theo một
lượng lớn các nhà đầu tư, thương nhân nước ngoài đến Việt Nam hoạt động
thương mại.
Hiện nay, Việt Nam có những chính sách mới nhằm thu hút thương
nhân nước ngoài bằng cách ban hành các văn bản pháp luật có quy định về
việc mở rộng quyền lợi, hỗ trợ và khuyến khích thương nhân nước ngoài hoạt
động thương mại tại Việt Nam. Những chính sách này đã phát huy hiệu quả,


2

đưa Việt Nam trở thành một điểm đến đầu tư ưa thích của các thương nhân
nước ngoài ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Điều này đã có đóng góp tích
cực vào việc phát triển kinh tế đất nước, mở rộng quan hệ thương mại với các
quốc gia khác trên thế giới, đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước….
Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh
hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu bao
gồm các văn bản quy phạm pháp luật sau đây: Luật Thương mại của Quốc hội
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 36/2005/L-QH11 ngày
14/06/2005 (Luật Thương mại 2005); Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (Luật
Đầu tư 2014); Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ

Nghĩa Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (Luật Doanh nghiệp
2014); Nghị định số 07/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
tại Việt Nam ngày 25/01/2016; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính Phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư… Các
văn bản pháp luật trên đã góp phần điều chỉnh, kiểm soát hoạt động thương
mại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thương nhân nước ngoài và thúc
đẩy phát triển đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, quy định pháp luật về thương
nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam vẫn còn có nhiều vướng
mắc và bất cập, điều này thể hiện ở việc các quy định của pháp luật vẫn còn
gây nhiều khó khăn cho hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, tạo rào cản đối với hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài
và có kẽ hở pháp lý để xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, yêu cầu
cấp thiết hiện nay là cần có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, khắc phục
được những thiếu sót còn tồn tại để kiểm soát tốt hơn, hạn chế các hành vi vi


3

phạm pháp luật nhưng vẫn tạo điều kiện tốt nhất để thu hút đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam.
Chính vì những lý do trên, tôi xin phép được lựa chọn đề tài “Thực
trạng pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam” để làm Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam đang
ngày càng mở rộng và phát triển và là một lĩnh vực với rất nhiều vấn đề cần
nghiên cứu nên đã có một số đề tài nghiên cứu của các tác giả liên quan đến
lĩnh vực này như: Luận văn Thạc sĩ Luật học năm 2006 tại Đại học Luật Hà
Nội của tác giả Trần Thị Hồng Nhung về “Các quy định về thương nhân theo

Luật Thương mại Việt Nam năm 2005”; Luận văn Thạc sĩ Luật học năm 2017
tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam năm
2017 của tác giả Huỳnh Phan Thiên Phúc về “Văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay”; Tác phẩm “Bình luận
các vấn đề mới của Luật Thương mại trong điều kiện hội nhập” tại Nhà xuất
bản Tư pháp năm 2007 của tác giả Lê Hoàng Oanh…
Các tài liệu trên đã có những phân tích và nghiên cứu liên quan đến các
quy định pháp luật cũng như thực trạng áp dụng pháp luật về thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong bối cảnh
Việt Nam đang hợp tác sâu rộng với các quốc gia trên thế giới và văn bản
pháp luật liên quan có những sự sửa đổi, bổ sung thì cần phải có sự đánh giá,
nghiên cứu các quy định mới cũng như những hạn chế, bất cập, hạn chế trong
việc áp dụng các quy định pháp luật hiện hành vào thực tiễn, để từ đó có
những đề xuất, biện pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.


4

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là trình bày các vấn đề lý luận chung về quy
chế thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật hiện hành và dựa trên thực tiễn áp dụng pháp luật để xác
định những tác động tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam cũng như hạn chế,
bất cập trong công tác quản lý, thực thi các quy định pháp luật đó. Từ đó,
Luận văn nêu ra những giải pháp, kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy
định pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn có nhiệm vụ làm rõ các khái niệm, đặc điểm và các hình thức
thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam; làm rõ thực
trạng pháp luật về hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam; làm rõ thực tiễn thực hiện pháp luật bao gồm những tác động tích cực
và hạn chế bất cập trong áp dụng pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt
động thương mại tại Việt Nam và có những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm các quy định pháp luật
liên quan đến hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam trong Mục 3 Chương I Luật Thương mại 2005 có quy định chung về
thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam; Luật Đầu tư
2014 có quy định về điều kiện cấp phép đầu tư tại Việt Nam cho thương nhân
nước ngoài; Luật Doanh nghiệp 2014 về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập,


5

cơ cấu tổ chức hoạt động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Nghị
định số 07/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
ngày 25/01/2016; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư liên quan đến hoạt
động cấp phép đầu tư của thương nhân nước ngoài… Những quy định pháp
luật này là những quy định cơ bản nhất điều chỉnh hoạt động thương mại của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và cần phải có sự nghiên cứu, đánh giá
kĩ lưỡng; đồng thời, Luận văn cũng sẽ nghiên cứu thực trạng pháp luật về
hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam để từ đó có

những giải pháp phù hợp nhằm phát huy những mặt tích cực đã đạt được, thay
đổi và hoàn thiện những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quá trình áp dụng
pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam nhằm đưa ra được những đánh
giá một cách chính xác,khách quan về mặt tích cực và những bất cập, hạn chế
của các quy định pháp luật của Việt Nam đối với hoạt động thương mại của
thương nhân nước ngoài vàđưa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện thực
tiễn về kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng tập trung nghiên cứu tác động của các văn
bản pháp luật hiện hành vẫn còn hiệu lực pháp lý, cụ thể là từ thời điểm Luật
Thương mại được ban hành năm 2005 đến thời điểm hiện tại để đánh giá quá
trình áp dụng pháp luật trong hơn 12 năm qua và đưa ra được những kiến nghị
phù hợp để thay đổi các quy định pháp luật cho phù hợp với thời điểm hiện tại
khi Việt Nam đang mở cửa thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu như phương
pháp phân tích để làm rõ những khía cạnh pháp lý mà văn bản pháp luật Việt
Nam có quy định để từ đó xác định được những đặc điểm hoạt động thương
mại của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; phương pháp thống kê để đưa
ra những số liệu chính xác trong việc áp dụng pháp luật về thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam; phương pháp tổng hợp để đưa ra
những kết luận, đánh giá bao quát nhất dựa trên những kết quả nghiên cứu của
Luận văn; phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phương pháp được sử dụng
trong việc áp dụng pháp luật vềhoạt động thương mại của thương nhân nước

ngoài tại Việt Nam, dựa trên những kết quả thực tế đạt được, những mặt tích
cực và hạn chế, bất cập còn tồn tại để từ đó có những đề xuất, kiến nghị phù
hợp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Hiện nay, với sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa, rất nhiều thương
nhân nước ngoài tìm đến Việt Nam như một thị trường đầy tiềm năng, vì vậy,
việc nghiên cứu, tổng hợp và phân tích các quy định của pháp luật liên quan
đến thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam là điều rất
cần thiết. Luận văn sẽ cung cấp những thông tin một cách tổng quát về các
hình thức hoạt động thương mại tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
được pháp luật Việt Nam quy định và thẩm quyền cho phép hoạt động, các
quyền và nghĩa vụ và quy trình chấm dứt hoạt động thương mại tại Việt Nam.
Đây là cơ sở cho các thương nhân nước ngoài đang có nhu cầu tham gia vào
thị trường Việt Nam, muốn tìm hiểu quy định pháp luật của Việt Nam và lựa
chọn hình thức hoạt động phù hợp.


7

Mặt khác, với việc phân tích những điểm tích cực và hạn chế, bất cập
trong việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có thể nhận ra những ưu điểm cần phát huy và những nhược điểm cần
phải thay đổi. Đồng thời, với việc nêu ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, Luận văn sẽ giúp cho các cơ quan
nhà nước dễ dàng hơn trong công tác quản lý và đưa ra các chính sách khuyến
khích hoạt động thương mại để đưa Việt Nam thực sự trở thành một thị
trường công bằng, hấp dẫn và tiềm năng đối với các thương nhân nước ngoài
tại nhiều quốc gia trên thế giới.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được cơ cấu thành ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về thương nhân nước ngoài và pháp luật về thương
nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.


8

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG NHÂN NƢỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT
VỀTHƢƠNG NHÂN NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam
1.1.1 Khái niệm thương nhân nước ngoài
Thương nhân nước ngoài là những tổ chức, cá nhân đến các quốc gia
khác trên thế giới để đầu tư, kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận và mang lại
nhiều lợi ích về mặt kinh tế cho quốc gia sở tại. Do có khả năng đem lại
nguồn thu lớn cho ngân sách và có khả năng thúc đẩy nền kinh tế quốc gia
phát triển nên các quốc gia trên thế giới luôn có chính sách khuyến khích
thương mại cho thương nhân nước ngoài.
Bên cạnh lợi ích lớn đem lại cho nền kinh tế, thương nhân nước ngoài
cũng đem lại những khó khăn, thách thức cho nền kinh tế khi cạnh tranh thị
trường trực tiếp thương nhân của nước sở tại. Do vậy, cũng cần có một cơ chế
để tạo điều kiện, bảo vệ quyền và lợi ích được ghi nhận trong các điều ước
quốc tế về thương mại giữa các quốc gia có quan hệ kinh tế cho thương nhân

nước ngoài khi tham gia hoạt động thương mại. Nếu không có sự điều chỉnh
kịp thời của các quy định pháp luật của nước sở tại thì mục đích thu hút
nguồn đầu tư nước ngoài không những khó đạt hiệu quả mà còn đem lại nhiều
khó khăn cho công tác quản lý của các cơ quan nhà nước cũng như hạn chế
quyền tự do hoạt động kinh doanh của các thương nhân nước ngoài.
Nhằm phân biệt giữa thương nhân nước ngoài và thương nhân trong
nước để có các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển và thu
hút đầu tư, pháp luật Việt Nam đã có quy định về khái niệm thương nhân


9

nước ngoài được ghi nhận trong Luật Thương mại 2005, cụ thể: Thương nhân
nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận1.
Với quy định trên, khái niệm “thương nhân nước ngoài” và “thương
nhân Việt Nam” được phân định rõ ràng dựa trên tiêu chí quốc tịch của
thương nhân đó được công nhận bởi pháp luật nước ngoài hoặc bởi pháp luật
Việt Nam.
1.1.2 Đặc điểm của thương nhân nước ngoài
Từ khái niệm thương nhân nước ngoàitrong Luật Thương mại nêu trên,
có thể thấy đặc điểm của thương nhân nước ngoài bao gồm:
Thứ nhất, thương nhân nước ngoài là tổ chức, cá nhân kinh doanh có tư
cách thương nhân theo pháp luật nước ngoài.
Các quốc gia trên thế giới đã có các quy định pháp luật riêng về khái
niệm của thương nhân. Chẳng hạn, theo Bộ luật Thương mại của Cộng Hòa
Pháp, “Thương nhân là người thực hiện hành vi thương mại thường xuyên,
như một nghề nghiệp”2; Theo Bộ luật Thương mại Hoa Kỳ, “Thương nhân là
những người thực hiện các nghiệp vụ đối với một loại nghề nghiệp nhất định
là đối tượng của hợp đồng thương mại3”. Quy định của Bộ luật Thương mại

Cộng Hòa Pháp và Bộ luật Thương mại Hoa Kỳ là ví dụ tiêu biểu cho thấy
các quốc gia trên thế giới có quy định pháp luật riêng về thương nhân của
quốc gia đó tùy theo đặc điểm về kinh tế, xã hội và chính trị. Do vậy, đặc
điểm của thương nhân nước ngoài nhìn chung sẽ chỉ có hai đặc điểm cơ bản
sau:

1

Khoản 1 Điều 16 Luật Thương mại 2005
Điều L121-1 Bộ luật Thương mại Cộng Hòa Pháp
3
Huỳnh Phan Thiên Phúc (2005), Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.9
2


10

- Thương nhân nước ngoài phải là tổ chức, cá nhân và có đủ tư cách pháp lý.
Do thương nhân nước ngoài của quốc gia nào được thành lập, đăng ký kinh
doanh theo quy định hoặc pháp luật của quốc gia đó công nhận nên thương
nhân nước ngoài phải là những chủ thể có đủ điều kiện pháp lý nhất định theo
quy định pháp luật của từng quốc gia.Việc đăng ký, thành lập doanh nghiệp sẽ
được pháp luật của mỗi nước quy định nhưng chủ thể được công nhận theo
pháp luật nước ngoài bắt buộc phải là cá nhân, tổ chức vì đây là những chủ
thể duy nhất có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt pháp lý của pháp luật nước
ngoài.
- Thương nhân nước ngoài phải hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên.
Đây là đặc điểm cơ bản của thương nhân nước ngoài do thương nhân nước
ngoài hoạt động nhân danh chính mình và tự do trong việc hoạt động thương

mại, không bị phụ thuộc bởi bất cứ chủ thể nào khác. Bên cạnh đó, hoạt động
thường xuyên thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thương
mại như một nghề nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận cho chính bản thân mình.
Thứ hai, về quốc tịch, thương nhân nước ngoài được xác định quốc tịch
dựa trên pháp luật của nơi đăng ký kinh doanh hoặc pháp luật nơi công nhận.
Đây là tiêu chí để phân biệt giữa thương nhân nước ngoài và thương
nhân Việt Nam.Với các thương nhân được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận thì mới
được coi là đủ điều kiện trở thành thương nhân nước ngoài theo pháp luật
Việt Nam. Bên cạnh đó, các chủ thể nước ngoài đến thành lập doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh tại Việt Nam, theo pháp luật Việt Nam thì vẫn được coi là
thương nhân Việt Nam. Trong thực tế, có rất nhiều chủ thể nước ngoài đến
thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam nên
việc xác định quốc tịch dựa trên pháp luật của nơi đăng ký kinh doanh hoặc
nơi công nhận là quy chế phù hợp với sự phát triển và mở rộng thị trường, thu


11

hút đầu tư đối với các chủ thể nước ngoài muốn hoạt động thương mại tại
Việt Nam. Điều này có thể dẫn đếnkhả năng xảy ra tình trạng nhầm lẫn, áp
dụng sai chính sách ưu tiên, khuyến khích hoạt động và đãi ngộ quốc gia đối
với các thương nhân nước ngoài và thương nhân trong nước hoạt động thương
mại tại Việt Nam4.
Thứ ba, thương nhân nước ngoài có nhiều hình thức hiện diện thương
mại tại nước sở tại.
Khác với thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nhiều sự
lựa chọn hơn về mặt hình thức hoạt động trong hoạt động thương mại do mục
đích chính của thương nhân nước ngoài là mở rộng thị trường ra thế giới và
trụ sở chính nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam nên cần thiết lập một hiện diện

thương mại tại các quốc gia mà mình muốn quảng bá thương hiệu, xúc tiến
thương mại hoặc thực hiện dự án đầu tư5.
Vì vậy, thương nhân nước ngoài được mở rộng hơn về hình thức hoạt
động thương mại, có thể lựa chọn các hình thức như mở các Chi nhánh, Văn
phòng đại diệnvà thành lập các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
tham gia hoạt động thương mại trực tiếp tại thị trường Việt Nam.

4

Trần Thị Hồng Nhung (2006), Các quy định về thương nhân theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005,
Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.42
5
Huỳnh Phan Thiên Phúc (2005), Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.10


12

1.2. Pháp luật về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam
1.2.1. Quy định pháp luật về các hình thức hoạt động thương mại của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Hiện nay, quá trình tìm hiểu, tham gia thị trường của thương nhân nước
ngoài khi hoạt động thương mại tại Việt Nam có thể chia làm ba hình thức và
được pháp luật Việt Nam công nhận6 là:
 Đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
 Đặt Chi nhánh tại Việt Nam;
 Thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
Cả ba hình thức này đều có đặc điểm chung là do thương nhân nước

ngoài thành lập với mục đích giúp thương nhân nước ngoài mở rộng thị
trường, phát triển mạng lưới hoạt động nhằm tạo ra nguồn thu, lợi nhuận cho
bản thân., tùy theo mục đích hoạt động thương mại ở thị trường Việt Nam mà
thương nhân nước ngoài có thể lựa chọn một trong các hình thức hoạt động
nêu trên để hoạt động theo đúng nhu cầu và mong muốn của mình.
Để tạo điều kiện tốt nhất cho các thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam, pháp luật Việt Nam đã có những quy định pháp luật
cụ thể nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật liên quan đến các hình thức
hoạt động thương mại trên để giúp cho các thương nhân nước ngoài có nhiều
cơ hội để lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp nhất với điều kiện thực tế
cũng như khả năng tài chính, nhu cầu tiếp cận và tìm hiểu thị trường khi tham
gia đầu tư, hoạt động thương mại tại Việt Nam. Đồng thời, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có thể đặt ra các cơ chế quản lý phù hợp nhằm kiểm tra,
6

Khoản 2 Điều 16 Luật Thương mại 2005


13

kiểm soát tình hình hoạt động thương mại tại Việt Nam của các thương nhân
nước ngoài, tránh việc gây tổn hại đến nền kinh tế cũng như tạo điều kiện tối
đa bằng việc đưa ra các chính sách nhằm thu hút đầu tư, thể hiện rõ tính minh
bạch của pháp luật Việt Nam.
1.2.1.1 Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Văn phòng đại diện là một hình thức hoạt động thương mại tại Việt
Nam của thương nhân nước ngoài và được pháp luật Việt Nam công nhận.
Văn phòng đại diện là đơn vị do thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt
Nam có chức năng chính là mở rộng quy mô hoạt động, tìm hiểu thị trường và
quảng bá thương hiệu của thương nhân nước ngoài đối với thị trường trong

nước. Thành lập Văn phòng đại diện có thể coi như là bước mở đầu để một
thương nhân nước ngoài xác định tiềm năng của thị trường và lên kế hoạch
mở rộng quy mô hoạt động sau này.
Hình thức Văn phòng đại diện chỉ mang tính chất tìm hiểu thị trường
nên Văn phòng đại diện thường có quy mô nhỏ, hoạt động thương mại bị hạn
chế, không được hoạt động sinh lợi trên thị trường và phụ thuộc vào thương
nhân nước ngoài dựa trên thỏa thuận đã có. Thương nhân nước ngoài phải
được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện dựa trên những điều kiện
nhất định theo pháp luật Việt Nam
Nhận định được tầm quan trọng của Văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài khi hoạt động thương mại tại Việt Nam, Luật Thương mại
2005 đã đưa ra khái niệm: “Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành
lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện
một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép”7.

7

Khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại 2005.


14

Do Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc, không có sự độc lập, phụ
thuộc về tài chính và hoạt động trong phạm vi được ủy quyền của thương
nhân nước ngoài nên Văn phòng đại diện hoàn toàn không có tư cách pháp
nhân, là đại diện theo ủy quyền của thương nhân nước ngoài và có quyền và
nghĩa vụ bị hạn chế, chỉ được hoạt động thương mại trong một phạm vi nhất
định dựa trên thỏa thuận ủy quyền của thương nhân nước ngoài đó. Vì vậy,
thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm đối với hoạt động thương mại

của Văn phòng đại diện.
1.2.1.2 Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là một hình thức
hoạt động thương mại tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài và được
pháp luật Việt Nam công nhận. Luật Thương mại 2005 đã quy định “Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
thương nhân nước ngoài được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”8.
Hình thức Chi nhánh được thành lập với mục đích hoạt động vì mục
đích sinh lợi trực tiếp tại thị trường Việt Nam nên phạm vi hoạt động của Chi
nhánh được mở rộng rất nhiều so với Văn phòng đại diện, tuy nhiên, cũng
giống như Văn phòng đại diện, Chi nhánh vẫn là đơn vị phụ thuộc vào thương
nhân nước ngoài dựa trên thỏa thuận đã có. Thương nhân nước ngoài cũng
cần phải được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh dựa trên những điều kiện
nhất định theo pháp luật Việt Nam. Tuy Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài không có tư cách pháp nhân nhưng khác với Văn phòng đại diện chỉ có
chức năng giới hạn chủ yếu là thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại,
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác cho thương nhân, Chi nhánh được
8

Khoản 7 Điều 3 Luật Thương mại 2005


15

quyền hoạt động kinh doanh sinh lời theo các quy định pháp luật9 như: giao
kết hợp đồng tại Việt Nam, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thực hiện các
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với
quy định pháp luật10.

Vì Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có quyền tiến hành các hoạt
động thương mại, kinh doanh sinh lời tại thị trường Việt Nam nên để bảo đảm
cho việc cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chi
nhánh cũng như thể hiện rõ chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài thì
hoạt động thương mại của Chi nhánh thương nhân nước ngoài phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế song phương
hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên.
1.2.1.3 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một hình thức hoạt động
thương mại tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài được pháp luật Việt
Nam công nhận. Luật Thương mại 2005 đã quy định thương nhân nước ngoài
được phép thành lập tại Việt Nam các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo các hình thức do pháp luật Việt Nam công nhận11. Khái niệm của Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được quy định trong Luật Đầu tư 2014,
theo đó, “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”12. Bên cạnh các quy định
pháp luật của Việt Nam, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên là
cơ sở để Việt Nam xây dựng và điều chỉnh khung pháp lý phù hợp nhằm tạo
điều kiện cho thương nhân nước ngoài đến thành lập doanh nghiệp tại Việt
Nam để hoạt động kinh doanh thương mại nên Doanh nghiệp có vốn đầu tư
9

Huỳnh Phan Thiên Phúc (2005), Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.12
10
Điều 19 Luật Thương mại 2005
11
Khoản 2 Điều 16 Luật Thương mại 2005
12
Khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014.



16

nước ngoài cũng chịu sự điều chỉnh của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
Hình thức Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác với Văn phòng
đại diện và Chi nhánh. Với đặc điểm là đơn vị độc lập và được góp vốn thành
lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam và được coi như thương
nhân Việt Nam, hình thức Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự do
hoạt động thương mại theo pháp luật Việt Nam và được hưởng các quyền lợi
như thương nhân Việt Nam.
Theo khái niệm tại Luật Đầu tư 2014, có thể hiểu Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài là một loại hình tổ chức kinh tế, trong đó có một hoặc
nhiều chủ thể nước ngoài và trong nước cùng nhau góp vốn, quản lý, hoạt
động kinh doanh thương mại vì mục tiêu lợi nhuận. Tùy theo cách thức góp
vốn và phạm vi chịu trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp mà
thương nhân nước ngoài có thể thành lập theo pháp luật Việt Nam các hình
thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty cổ phần, Công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp
2014.
Khác với Chi nhánh và Văn phòng đại diện, Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì được
coi như thương nhân Việt Nam13 và được hưởng các quyền, nghĩa vụ, chính
sách áp dụng như thương nhân Việt Nam khi hoạt động thương mại trên thị
trường.
Với việc quy định hình thức hoạt động thương mại là thành lập Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài này trong Luật Thương mại 2005, các cơ
13


Khoản 4 Điều 16 Luật Thương mại 2005


17

quan nhà nước có thẩm quyền có thể tạo cơ sở cho các quy định chặt chẽ hơn
liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế14.
1.2.2.Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương
mại tại Việt Nam
Để thực hiện các hoạt động thương mại tại Việt Nam, thương nhân
nước ngoài cần phải được sự cho phép và quản lý của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định tại các văn bản pháp luật. Theo Luật Thương
mại 2005, các cơ quan nhà nước có sự phân chia thẩm quyền và nhiệm vụ đối
với hoạt động cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại
Việt Nam.
Trong đó,về mặt quản lý chung, Chính phủ là cơ quan thống nhất quản
lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc quản lý hoạt động, cho phép thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có sự phối hợp giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công Thương). Cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chịu
trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, thành lập
Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam trong trường hợp thương nhân nước ngoài chuyên thực hiện các
hoạt động thương mại liên quan đến mua bán hàng hóa. Ngoài ra, Bộ, cơ
quan ngang Bộ cũng có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước Chính phủ cấp
giấy phép cho thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp luật chuyên

ngành có quy định15.
14

Lê Hoàng Oanh (2007), “Bình luận các vấn đề mới của Luật Thương mại trong điều kiện hội nhập”, Nhà
Xuất bản Tư pháp, tr. 40.
15
Điều 22 Luật Thương mại 2005


18

Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thương mại 2005 cũng đã quy
định, thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài với từng hình thức hoạt
động thương mại có sự phân chia để để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
của thương nhân nước ngoài trên địa bàn. Cụ thể như sau:
- Đối với hình thức Văn phòng đại diện, thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện thuộc về Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện16.
- Đối với hình thức Chi nhánh, thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Chi
nhánh thuộc về Bộ Công Thương trong trường hợp việc thành lập Chi nhánh
chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành17.
- Đối với hình thức Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký
kinh doanh ở cấp tỉnh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư 18 là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.3 Thủ tục đăng ký hoạt động thương mại tại Việt Nam của thương
nhân nước ngoài
Để hoạt động thương mại tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài cần
phải thực hiện các thủ tục đăng ký hoạt động thương mại tại Cơ quan nhà

nước có thẩm quyền theo Mục 1.2.2 nêu trên. Pháp luật Việt Nam đã có quy
định và hướng dẫn cụ thể nhằm tạo điều kiện tốt và thuận lợi nhất cho các
thương nhân nước ngoài đăng ký hoạt động thương mại tại Việt Nam với từng
loại hình thức hoạt động.
16

Điều 5 Nghị định 07/2016/NĐ-CP về Quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh
của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
17
Điều 6 Nghị định 07/2016/NĐ-CP về Quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh
của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
18
Điều 13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp.


19

Thứ nhất, đối với hình thức Văn phòng đại diện, thương nhân nước
ngoài cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ19 bao gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy phép Văn
phòng đại diện, Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị
tương đương, Văn bản cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Văn
bản chứng minh tình hình tài chính, Bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Tài
liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở.
Sau đó, thương nhân nước ngoài cần nộp hồ sơ trực tiếp hoặc chuyển
qua đường bưu điện đến Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ sẽ kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu cần thiết. Trong thời hạn 07 ngày

làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến
hành cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và phải gửi
văn bản phản hồi ghi rõ lý do trong trường hợp không cấp Giấy phép.
Đối với trường hợp thương nhân nước ngoài có nội dung hoạt động của
Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương
nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên hoặc văn bản pháp luật chuyên ngành chưa có
quy định, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý
chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Sau đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ quản lý chuyên ngành phải có
văn bản trả lời về việc đồng ý hay không đồng ý cấp phép. Sau khi nhận được
ý kiến phản hồi từ Bộ quản lý chuyên ngành, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập
19

Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP về Quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi
nhánh của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.


×