Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Áp dụng pháp luật giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

NGUYỄN XUÂN TÙNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NUÔI CON
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

HÀ NỘI-2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

NGUYỄN XUÂN TÙNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NUÔI CON
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

Chuyên ngành


Mã số

: Luật dân sự và tố tụng dân sự
: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

Ngƣời hƣớng dẫn khóa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ

HÀ NỘI-2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN XUÂN TÙNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục đích, đối tƣợng, giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu;.............................................................................. 4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; ..................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn. .................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. KHÁI LƢỢC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
VIỆC NUÔI CON CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ................. 6
1.1 Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con chung
của vợ chồng khi ly hôn …………………………………………………..…6
1.1.1.Khái niệm ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn. .................................... 6
1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật ................................................................ 10
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con chung của vợ
chồng khi ly hôn .............................................................................................. 12
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con chung của vợ
chồng khi ly hôn .............................................................................................. 15
1.2. Phƣơng thức áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con chung của vợ
chồng khi ly hôn .............................................................................................. 20
1.2.1. Giải quyết việc trực tiếp nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn ...... 21
1.2.2. Giải quyết việc cấp dƣỡng nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn ... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VIỆC
NUÔI CON CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN .......................... 32
2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi
con chung của vợ chồng khi ly hôn ................................................................ 32
2.1.1 Thuận lợi khi áp dụng pháp luật giải quyết vấn đề nuôi con chung của
vợ chồng khi ly hôn ......................................................................................... 32


2.1.2. Khó khăn khi áp dụng pháp luật giải quyết vấn đề nuôi con chung của
vợ chồng khi ly hôn ......................................................................................... 37
2.1.3. Kết quả đạt đƣợc khi tiến hành áp dụng pháp luật giải quyết vấn đề nuôi
con chung của vợ chồng khi ly hôn ................................................................ 41
2.2. Một số vƣớng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết

việc nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn ................................................ 42
2.2.1. Vƣớng mắc, bất cập trong vấn đề giao con chung cho vợ chồng ......... 42
2.2.2. Vƣớng mắc, bất cập trong vấn đề cấp dƣỡng nuôi con ........................ 46
2.3. Một số nguyền nhân ................................................................................ 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 54
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON CHUNG CỦA
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN HIỆN NAY .................................................... 55
3.1. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con
chung của vợ chồng khi ly hôn ....................................................................... 55
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con
chung của vợ chồng khi ly hôn ....................................................................... 59
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................. 59
3.2.2. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của gia đình, xã hội đối với sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em ...................................................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 68
KẾT LUẬN……………………………………………………..…………..69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADPL:

Áp dụng pháp luật

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự


HN&GĐ

Hôn nhân và gia đình

NXB

Nhà xuất bản.

TAND:

Tòa án nhân dân

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

TTDS

Tố tụng dân sự


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, những biến đổi về kinh tế, văn hóa đã ảnh hƣởng
mạnh mẽ đến mọi mặt của xã hội khiến cho cuộc sống gấp gáp, xô bồ chạy
theo công việc điều đó ảnh hƣởng đến đời sống, quan hệ hôn nhân vợ chồng
trong gia đình. Kể đến những ảnh hƣởng tác động đến cuộc sống HN&GĐ
nhƣ: sự không quan tâm lẫn nhau giữa các thành viên gia đình, cuộc sống

chung vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẫn, ngoại tình, tình trạng bạo lực
gia đình tăng cao.... Điều này dẫn đến số lƣợng vụ việc ly hôn ngày càng gia
tăng một cách chóng mặt, cuộc sống gia đình tan vỡ kéo theo đó là mối quan
hệ giữa các thành viên trong gia đình sau khi ly hôn thay đổi, đây là một vấn
đề nan giải khó giải quyết. Đặc biệt là quan hệ giữa cha, mẹ với con chung
cũng nhƣ vấn đề đảm bảo cuộc sống, sự phát triển tự nhiên, tốt nhất cho con
chung của vợ chồng khi ly hôn.
Để giải quyết vấn đề trên, Tòa án phải ADPL giải quyết vấn đề nuôi con
chung của vợ chồng khi ly hôn, nhƣng trong thực tế giải quyết cũng vƣớng
phải không ít những khó khăn, vƣớng mắc bất cập. Một phần bởi đặc thù
quan hệ pháp luật gắn liền với đối tƣợng con chung là trẻ chƣa thành niên,
con chung phải sống phụ thuộc vào cha, mẹ; tâm sinh lý chƣa phát triển toàn
diện cũng nhƣ sống phụ thuộc vẫn phải chịu giám hộ của cha mẹ. Bên cạnh
đó, để giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn Tòa án phải
ADPL với quy phạm pháp luật quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác
nhau từ luật tố tụng đến luật nội dung điều chỉnh quan hệ pháp luật HN&GĐ
nhƣ: Bộ Luật Tố tụng dân sự, Bộ Luật Dân sự, Luật HN&GĐ năm 2014, Luật
Trẻ em năm 2016, Thông tƣ liên tịch số 01/2016/ TTLT TANDTC–
VKSNDTC-BTP ngày 06/01 /2016, … giải quyết quan hệ pháp luật giữa cha,
mẹ, con cũng nhƣ quan hệ pháp luật khác trong cùng một vụ việc ly hôn.
Do vậy, để nhằm nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về vấn đề lý


2

luận của ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn
cũng nhƣ thực tiễn áp dụng, xét xử trên thực tế của một số Tòa án và các vụ
việc trên thực tế, qua đó thấy đƣợc những vƣớng mắc hạn chế còn tồn tại của
vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn, cũng nhƣ phƣơng hƣớng
hoàn thiện; tác giả lựa chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật giải quyết vấn đề

nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn.” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật
học chuyên ngành Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây vấn đề ADPL giải quyết hậu quả pháp lý của ly
hôn cũng nhƣ sâu hơn là vấn đề ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của
vợ chồng khi ly hôn đã đƣợc một số công trình nghiên cứu, đề tài, bài viết của
nhiều tác giả đề cập, phân tích đến một số khía cạnh của vấn đề nhƣ:
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và
con sau khi ly hôn; Luận văn thạc sĩ luật học, tác giả: Nguyễn Thị An; Hà
Nội; năm 2016
- Pháp luật Việt Nam với việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của vợ,
chồng và các con khi ly hôn; Luận văn thạc sĩ luật học, tác giả: Lê Thị Loan;
Hà Nội, năm 2015
- Vướng mắc về việc giải quyết quan hệ nuôi con chung trong vụ án ly
hôn; Hoàng Thị Việt Anh; Tạp chí Tòa án nhân dân – Số 18/2016
- Vướng mắc về giải quyết quan hệ nuôi con chung trong vụ án ly hôn;
Nguyễn Thị Hƣơng; Tạp chí Tòa án nhân dân; Số 3/2016
- Giải quyết quyền nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi cha mẹ ly
hôn như thế nào cho đúng?; Nguyễn Chế Linh; Tạp chí Luật sƣ Việt Nam. Số
1-2/2018,
- Một số vấn đề về thời điểm bắt đầu cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, Lê
Thanh Lâm, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Số
10/2016


3

- Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn còn nhiều bất
cập ; Trần Thế Hệ ; Tạp chí Luật sƣ Việt Nam; Số 5/2015.
Qua nghiên cứ những công trình nêu trên, các tác giả chỉ đề cập mặt này

hay mặt khác của việc ADPL giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn mà chƣa
có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống đầy đủ việc ADPL giải quyết
vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn
3. Mục đích, đối tƣợng, giới hạn phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận, quy định của
pháp luật để ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly
hôn; cũng nhƣ thực tiễn ADPL trong xét xử các vụ việc trên thực tế và những
quy định chƣa phù hợp của pháp luật có liên quan; từ đó đƣa ra những giải
pháp và hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này. Qua đó,
góp phần nâng cao nhận thức một cách toàn diện khi nghiên cứu cũng nhƣ
ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn.
Đối tƣợng nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện nghiên cứu đối
tƣợng , giới hạn phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
- Trình bày một cách tổng quan về vấn đề nuôi con chung của vợ chồng
khi ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Tìm hiểu thực tiễn ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ
chồng khi ly hôn. Phân tích một số bản án, vụ việc điển hình trên thực tế về
ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn. Để thấy
đƣợc một cách cụ thể, chính xác các vƣớng mắc và hạn chế của quy định pháp
luật về vấn đề này


4

- Luận giải những giải pháp, kiến nghị và hƣờng hoàn thiện các quy định
của pháp luật trong vấn đề ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ

chồng khi ly hôn.
Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung
của vợ chồng khi ly hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt Nam;
không nghiên cứu vấn đề này khi có yếu tố nƣớc ngoài.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu;
Nhằm phân tích và đánh giá khách quan về ADPL giải quyết vấn đê nuôi
con chung của vợ chồng khi ly hôn cũng nhƣ phát hiện những vƣớng mắc,
hạn chế trong các quy định và trong thực tiễn xét xử các vụ việc thực tế; luận
văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về nhà nƣớc và pháp luật; đồng thời sử dụng và kết hợp một cách hợp
lý các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhƣ: phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, diễn giải, suy luận logic, so sánh… nhằm phát triển, chứng minh
các quan điểm nêu ra trong luận văn. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng một số nội
dung vụ việc thực tế, số liệu thống kê của các ngành liên quan trên thực tế
nhằm minh họa cho những nhận định, đánh giá của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài;
Nội dung của luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ADPL
giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn.
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có tính hệ thống những vấn
đề liên quan đến ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly
hôn. Với những điểm mới so với các công trình nghiên cứu khoa học trƣớc
đây nhƣ sau:
- Phân tích một cách hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về
ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn, từ đó phân
tích nội dung, ý nghĩa của các quy định pháp luật hiện hành.


5


- Chỉ ra nhƣng hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện
hành về ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn mà
chƣa đƣợc đề cập đến một cách cụ thể và chi tiết trong các công nghiên cứu
khoa học trƣớc đây.
- Minh chứng bằng một số vụ việc trên thực tiễn liên quan đến ADPL giải
quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn để luận giải về những
ƣu điểm, hạn chế, vƣớng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành. Trên
cơ sở đó chỉ ra nguyên nhân và đề xuất hƣớng hoàn thiện các quy định này.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luân văn
gồm 03 chƣơng.
Chƣơng 1: Khái lƣợc áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con chung
của vợ chồng khi ly hôn.
Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con chung
của vợ chồng khi ly hôn.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật
giải quyết việc nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn hiện nay.


6

CHƢƠNG 1
KHÁI LƢỢC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1 Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con
chung của vợ chồng khi ly hôn
1.1.1. Khái niệm ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn
 Khái niệm ly hôn.
Đời sống hôn nhân không hạnh phúc, nguyên nhân mang đến hậu quả tất
yếu là sự ly hôn của hai vợ chồng, từ điển tiếng việt có định nghĩa “Ly hôn là

việc vợ chồng bỏ nhau”1còn đƣợc gọi với những tên gọi khác nhau tùy từng
vùng miền nhƣ: Li dị, rẫy nhau, bỏ vợ, để vợ. Khi nhắc đến những từ ngữ này
mọi ngƣời đều có thể hiểu là sự biểu đạt về việc vợ chồng không còn chung
sống với nhau và đời sống hôn nhân, gia đình chấm dứt. Bên cạnh ý nghĩa
chấm dứt một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, khái niệm ly hôn trên mang
lại cách hiểu về sự tự do chấm dứt hôn nhân của vợ, chồng hơn là việc ly hôn
đƣợc công nhận của nhà nƣớc, pháp luật cho phép vợ chồng đƣợc chấm dứt
hôn nhân.
Khái niệm về ly hôn trong từ điển Tiếng việt mới diễn đạt đƣợc nội dung
bên ngoài, hình thức của ly hôn mà chƣa trình bày đƣợc những nôi dung, bản
chất quan hệ pháp lý mà ly hôn mang đến cho vợ, chồng. Theo quy định của
Luật HN&GĐ năm 2014, thuật ngữ ly hôn đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Ly hôn
là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án.”2 . Theo Từ điển luật học của Viện nghiên cứu khoa học
pháp lý- Bộ Tƣ pháp định nghĩa “Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng do
Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả

1

. Gs. Nguyễn Lân, Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Nxb. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Năm 2006, Tr 1057
. Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014

2


7

hai vợ chồng”3. Những khái niệm trên mang đậm tính chất quy định của pháp
luật về ly hôn với nội dung diễn đạt đƣợc: hậu quả pháp lý, cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền công nhận ly hôn, ngƣời có quyền yêu cầu ly hôn….

Mặc dù ly hôn là quyền nhân thân của cả hai bên vợ chồng đƣợc pháp luật
bảo hộ nhƣng Nhà nƣớc phải kiểm soát việc ly hôn trong khuôn khổ của pháp
luật. C. Mác đã viết:“Ly hôn chỉ là việc xác nhận một sự kiện: cuộc hôn nhân
này đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và lừa dối. Đương nhiên, không
phải là sự tùy tiện của nhà lập pháp, cũng không phải sự tùy tiện của những
cá nhân, mà chỉ bản chất của sự kiện mới quyết định được cuộc hôn nhân đã
chết hoặc chưa chết; bởi vì, như mọi người đã biết, việc xác nhận sự kiện chết
tùy thuộc vào thực chất của vấn đề, chứ không phải vào nguyện vọng của
những bên hữu quan”4 . Thật vậy, ly hôn là hiện tƣợng sẽ xuất hiện một cách
khách quan khi cuộc hôn nhân của hai vợ chồng “đã chết”, ly hôn sẽ chỉ là
một dấu chấm hết, là sự công nhận cho một mối quan hệ hôn nhân đã không
còn tồn tại trên thực tế. Nhƣng hệ lụy của nó không hề nhỏ, cho nên vấn đề ly
hôn của vợ, chồng phải đƣợc đặt dƣới sự kiểm soát của Nhà nƣớc và pháp
luât nhằm hạn chế các bên lạm dụng quyền tự do ly hôn gây ra hiện tƣợng ly
hôn tràn lan, ảnh hƣởng đến sự ổn định của mối quan hệ trong gia đình và xã
hội.
Có thể hiểu ly hôn không chỉ là việc chấm dứt hôn nhân từ mong muốn
của vợ chồng một cách thuần túy mà nó còn cần có sự công nhận của Tòa án
bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Sự công nhận ly hôn
của Tòa án chính là thể hiện kiểm soát Nhà nƣớc đối với ly hôn. Điều này thể
hiện ở chỗ Tòa án nhân danh Nhà nƣớc kiểm soát việc ly hôn thông qua tiếp
nhận giải quyết yêu cầu xin ly hôn của các đƣơng sự. Trong khi giải quyết
3

. Viện nghiên cứu khoa học pháp lí- Bộ tƣ pháp, Từ điển Luật học, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, Năm 2006, Tr
460.
4
.C. Mác-Ph.Anghen, Bản dự luật về ly hôn, Toàn tập, Toàn tập, Tập 1, Tr 231-235, Nxb Chính trị quốc gia
–Sự thật, năm 1978, Hà Nội.



8

yêu cầu ly hôn, Tòa án xem xét trên thực tế về quan hệ của vợ chồng trong
đời sống chung. Nếu có căn cứ xét thấy cuộc sống chung của vợ chồng trầm
trọng , mục đích của hôn nhân không đạt đƣợc thì Tòa án giải quyết cho vợ
chồng đƣợc ly hôn. Đây cũng chính là lý do khiến cho việc xin ly hôn của các
bên đƣơng sự cần phải có sự công nhận của Tòa án. Từ những phân tích nêu
trên có thể định nghĩa khái niệm chung nhất về ly hôn nhƣ sau: “Ly hôn là sự
kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật theo bản án
hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
 Hậu quả pháp lý của ly hôn.
Về mặt lý luận, hậu quả pháp lý của ly hôn là kết quả dẫn đến từ một hành
vi, sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. Việc
chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng là sự kiện pháp lý sẽ dẫn đến
những hậu quả pháp lý nhất định đối với mối quan hệ HN&GĐ giữa vợ,
chồng và con cái. Do đó, ly hôn tất yếu sẽ kéo theo hậu quả pháp lý làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt những quan hệ HN&GĐ, cụ thể :
- Quan hệ nhân thân của vợ chồng chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm các quyền và nghĩa vụ nhƣ: Nghĩa vụ
chung sống, nghĩa vụ yêu thƣơng và chung thủy, nghĩa vụ chăm sóc và giúp
đỡ nhau,…Nhƣng một khi hai vợ chồng ly hôn các quyền và nghĩa vụ trên sẽ
không phải ràng buộc thực hiện nữa.
- Quan hệ tài sản của vợ chồng, khi ly hôn chế độ tài sản chung của vợ
chồng đƣợc chấm dứt và tài sản chung đƣợc chia cho mỗi bên vợ chồng sẽ
thuộc sở hữu riêng của mỗi ngƣời.
- Nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ và con, vấn đề nuôi con chung của vợ
chồng khi ly hôn đƣợc đặt ra về việc ai có quyền trực tiếp nuôi dƣỡng con
chung, vấn đề thăm nom, giáo dục con chung chƣa thành niên, bên cạnh đó là
sự đóng góp, cấp dƣỡng nuôi con chung của hai vợ chồng .



9

- Nghĩa vụ cấp dƣỡng khi ly hôn, việc cấp dƣỡng giữa vợ chồng sau khi
ly hôn đƣợc đặt ra nếu một bên vợ hoặc chồng túng thiếu, yêu cầu cấp dƣỡng
và có lý do chính đáng.
Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan
hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt (chấm dứt quan hệ vợ chồng trƣớc
pháp luật). Điều này có nghĩa rằng ngƣời vợ, ngƣời chồng khi đã ly hôn có
quyền tự do kết hôn với ngƣời khác với tƣ cách là một ngƣời đang trong tình
trạng độc thân, vì vậy kể cả khi vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ
vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn lại vì pháp luật đã công nhận sự chấm dứt
quan hệ hôn nhân trƣớc đây giữa hai ngƣời. Những quyền và nghĩa vụ về
nhân thân của hai vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân đƣợc chấm dứt nhƣ:
nghĩa vụ chung thủy giữa hai vợ chồng, nghĩa vụ yêu thƣơng, chăm sóc, giúp
đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình…. Nhƣng
những quyền về nhân thân khác của vợ chồng với tƣ cách là cá nhân vẫn
không thay đổi nhƣ: Họ tên, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo,… quyền nhân thân
này sẽ do các bên tự quyết định
Khi ly hôn, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng đƣợc chấm dứt họ không
còn ràng buộc trong mối quan hệ tình cảm vợ chồng với nhau nữa. Tuy nhiên
quyết định, bản án công nhận ly hôn của Tòa án đối với vợ chồng một mặt
nào đó không làm chấm dứt hẳn sự liên hệ, ràng buộc giữa hai ngƣời từng là
vợ chồng cũ của nhau. Bởi vì việc ly hôn chỉ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân
vợ, chồng chứ không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con giữa vợ chồng và
con chung đồng nghĩa với việc hai bên đều phải thực hiện quyền, nghĩa vụ đối
với con chung của mình. Bên cạnh đó trong một số trƣờng hợp họ vẫn phải có
nghĩa vụ cấp dƣỡng với nhau khi một bên trong tình trạng túng quẫn và quyền
lƣu cƣ cũng đƣợc Luật HN&GĐ năm 2014 đặt ra trong trƣờng hợp một bên

vợ chồng khi ly hôn có khó khăn về chỗ ở theo đó: “Nhà ở thuộc sở hữu
riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở


10

hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì
được quyền lưu cư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm
dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”5
Từ những phân tích trên có thể khái niệm: “Hậu quả pháp lý của ly hôn là
kết quả của việc giải quyết ly hôn, ghi nhận trong phán quyết của Tòa án khi
xét xử vụ việc ly hôn của vợ chồng. Bao gồm: chấm dứt quan hệ vợ chồng;
phân chia tài sản của vợ chồng; giao quyền trực tiếp nuôi con và quyết định
mức cấp dưỡng nuôi con; cấp dưỡng giữa vợ chồng khi có yêu cầu”.
1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá trình các chủ thể pháp luật khi gặp phải tình
huống thực tế mà quy phạm pháp luật đã dự liệu, bằng ý chí của mình thực
hiện các hành vi ứng xử phù hợp với quy tắc xử sự chung mà pháp luật quy
định. ADPL là một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật bao gồm: Tuân
thủ pháp luật, Thi hành pháp luật, Sử dụng pháp luật, Áp dụng pháp luật.
ADPL là hoạt động mang tính chất cá biệt hóa các quy phạm pháp luật giải
quyết quan hệ pháp luật cụ thể trong đời sống xã hội .
Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật trên, thì ADPL là hình thức thực
hiện pháp luật đặc biệt, bởi chủ thể thực hiện ADPL là chủ thể mang quyền
lực nhà nƣớc. Đối với ba hình thức còn lại là tuân thủ pháp luật, thi hành pháp
luật và sử dụng pháp luật thì mọi chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đều có
thể thực hiện thì ADPL là hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự tham gia
của chủ thể đại diện cho quyền lực Nhà nƣớc. Đây là một hình thức thực hiện
pháp luật quan trọng đƣa pháp luật vào đời sống, bằng cách giải quyết quan
hệ pháp luật trong đời sống một cách triệt để áp đặt chế tài theo quy định của

pháp luật. Hoạt động ADPL đƣợc chủ thể mang quyền lực Nhà nƣớc thực
hiện thể hiện rõ trong đời sống xã hội nhƣ: để ADPL hành chính giải quyết xử

5

Điều 63 Luật HN&GĐ năm 2014.


11

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ thì nhà nƣớc đã
trao quyền cho Cảnh sát giao thông và Cảnh sát giao thông đƣờng bộ căn cứ
vào quy định của pháp luật hành chính để đƣa ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (văn bản ADPL hành chính) buộc ngƣời vi phạm phải chịu một
chế tài cho hành vi vi phạm của mình .
Hoạt động ADPL sẽ cá biệt hóa các biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc hoặc
các chế tài pháp luật; làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
pháp lý của chủ thể. Bên cạnh đó cũng thực hiện việc giải quyết tranh chấp về
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật;
kiểm tra, giám sát, hoặc xác nhận thực trạng của một quan hệ pháp luật.
Trong thực tế, nếu chỉ thông qua các hình thức thực hiện pháp luật khác ngoài
ADPL thì pháp luật sẽ không đƣợc thực hiện một cách triệt để vì các chủ thể
sẽ vì lợi ích riêng không tự giác thực hiện bời các hình thức đó đƣợc thực hiện
trên tinh thần chủ động, tự giác của các chủ thể trong quan hệ pháp luật. Trái
lại hình thức áp dụng pháp luật các chủ thể thực hiện phải chịu sự bắt buộc
thực hiện trong phạm vi quyền hạn của mình đƣợc Nhà nƣớc giao phó.
ADPL sẽ đƣợc tiến hành bao gồm các giai đoạn chung nhất mà mỗi chủ
thể ADPL phải thực hiện trong từng hoạt động ADPL nhƣ:
- Phân tích sự thật khách quan của nôi dung quan hệ đƣợc ADPL. Chủ
thể ADPL làm rõ quan hệ pháp luật làm tiền đề để giải quyết quan hệ pháp

luật.
- Lựa chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để ADPL giải quyết quan hệ
thực tế cần giải quyết. Tùy từng quan hệ pháp luật cần giải quyết mà chủ thể
ADPL phải lựa chọn đƣợc quy phạm để áp dụn điều trỉnh quan hệ pháp luật
đó.
- Ra quyết định ADPL giải quyết quan hệ pháp luật cần đƣợc xử lý. Đây
là hoạt động then chốt cá biệt hóa quy phạm pháp luật để đƣa ra đƣợc cách xử
sự cho chủ thể bị ADPL. Trong một số trƣờng hợp đăc biệt khi ADPL giải


12

quyết quan hệ pháp luật dân sự, lao động quyết định ADPL còn giải quyết
các mâu thuẫn, là phƣơng án hòa giải dung hòa lợi ích của các bên chủ thể bị
ADPL.
Từ các phân tích trên có thể thấy đƣợc: “Áp dụng pháp luật là một hình
thức thực hiện pháp luật mang tính quyền lực nhà nước, trong đó Nhà nước
thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Nhà nước tổ chức cho
các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định pháp luật hoặc đưa ra những
quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt những quan hệ
pháp luật cụ thể”.
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con chung
của vợ chồng khi ly hôn
Vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn là một trong những vấn
đề đặt ra cần giải quyết trong xét xử vụ việc HN&GĐ tại TAND (sau đây gọi
là Tòa án). Sau khi tiếp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn, yêu cầu khác liên
quan đến việc xin ly hôn cũng nhƣ yêu cầu giải quyết vấn đề con chung, vấn
đề tài sản…Tòa án cần phải thực hiện việc ADPL giải quyết các vấn đề trên.
Đây là nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án đƣợc quy định trong pháp luật về
thực hiện quyền tƣ pháp.

Trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử. Hiến pháp năm 1946, mặc
dù không quy định rõ ràng Tòa án là cơ quan xét xử nhƣng trên tình thần
chung thì quy định Tòa án là cơ quan xét xử. Hiến pháp năm 1959, 1980,1992
và gần đây nhất là hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ về chức năng xét xử
của Tòa án trong bộ máy Nhà nƣớc hiện nay, Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”6. Trên cơ sở nền tảng của hiến định, Luật
tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định về chức năng xét xử của Tòa án
6

Khoản 1, Điều 102, Hiến pháp năm 2013


13

nhƣ sau: “Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét
xử các vụ án Hình sự, Dân sự, Hôn nhân gia đình, Kinh doanh thương mại,
Lao động, Hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp
luật.”7.
Có thể thấy Tòa án là chủ thế có thẩm quyền ADPL trong giải quyết vụ
việc HN&GĐ của vợ chồng nói chung và yêu cầu về nuôi con chung của vợ
chồng khi ly hôn nói riêng. Nhƣng trong quá trình ADPL trong giải quyết vấn
đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn chủ thể ADPL là Tòa án không
thể tự mình thực hiện mà trao nhiệm vụ ADPL cho ngƣời tiến hành hoạt động
TTDS là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thƣ ký (Ngƣời tiến
hành tố tụng) thực hiện các hoạt động ADPL nói trên. Cách nói Tòa án hay
Ngƣời tiến hành tố tụng là chủ thể ADPL trong giải quyết vấn đề nuôi con
chung của vợ chồng khi ly hôn đều có cách tiếp cận vấn đề riêng một bên là
căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn một bên là căn cứ vào hành vi thực hiện cụ

thể hoạt động ADPL. Nhƣng việc tiếp cận Tòa án là chủ thể ADPL trong giải
quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn vấn mang ý nghĩa bao
quát hơn bởi Ngƣời tiến hành tố tụng nằm trong hệ thống Tòa án thực hiện
hoạt động ADPL theo nhiệm vụ quyền hạn, của cơ quan tƣ pháp là Tòa án.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng
khi ly hôn là trƣờng hợp riêng trong ADPL. Trong hoạt động này chủ thể
ADPL là Tòa án vận dụng quy phạm pháp luật nội dung: Dân sự, HN&GĐ,
…điều chỉnh quan hệ nuôi con chung của vợ chồng để đƣa ra đƣợc cách xử sự
hơp pháp cho chủ thể bị ADPL. Hoạt động ADPL này mang tính chất cá biệt
hóa quy phạm pháp luật để giải quyết vấn đề trong quan hệ trực tiếp nuôi con
chung và quan hệ cấp dƣơng nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn. Bên
cạnh đó hoạt động ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi

7

Khoản 2, Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014


14

ly hôn thực hiện bởi Tòa án cũng phải tuân thủ các bƣớc tiến hành theo quy
định của pháp luật TTDS.
Vấn đề nuôi con chung của vợ chồng là quyền cũng nhƣ nghĩa vụ của mỗi
bên vợ hoặc chồng đối với con chung. Đây là vấn đề phát sinh dựa trên quan
hệ cha mẹ con giƣa vợ chồng với con chung của mình. Sau khi ly hôn quyền
nghĩa vụ giữa cha, mẹ, con vẫn còn tồn tại không ảnh hƣởng bởi việc chấm
dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Khi các bên mong muốn mình là ngƣời
trực tiếp nuôi dƣỡng con chung mà không thỏa thuận đƣợc với nhau tòa án
phải thực hiện việc “phân xử” giao con chung cho một bên cha, mẹ trực tiếp
nuôi dƣỡng. Bên cạnh đó chi phí sinh hoạt nuôi dƣỡng con chung trong thời

kỳ hôn nhân đã từng đƣợc cả hai bên vợ chồng gánh vác, san sẻ nay con
chung đƣợc một bên trực tiếp nuôi dƣỡng thì vấn đề cấp dƣỡng đƣợc đặt ra
cho bên không trực tiếp nuôi dƣỡng con chung. Khi không đạt đƣơc sự thỏa
thuận các vấn đề về nuôi con chung, việc ấn định hoặc thay đổi mức,hình thƣc
cấp dƣỡng nuôi con chung của vợ chồng đƣợc đặt ra cho Tòa án giải quyết
đồng thời khi giao con chung cho một bên nuôi dƣỡng.
Chủ thể bị ADPL trong giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng
khi ly hôn là đƣơng sự có liên quan trong vụ việc HN&GĐ bao gồm cha, mẹ,
con chung và ngƣời có liên quan về vấn đề trực tiếp nuôi con chung và vấn đề
cấp dƣỡng nuôi con của vợ chồng khi ly hôn. Trong đó đối tƣợng con chung
là trọng tâm trong quan hệ nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn, đây là
con chung không thể và chƣa thể độc lập còn phải phụ thuộc vào sự nuôi
dƣỡng chăm sóc, giáo dục của cha, mẹ không tự mình lao động, tạo thu nhập
nuôi sống bản thân, bao gồm:
- Con chƣa thành niên,
- Con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.


15

Ngƣời chƣa thành niên có thể hiểu là ngƣời chƣa đủ 18 tuổi. Con chƣa
thành niên của vợ chồng, đây là đối tƣợng đƣơng nhiên vẫn phải sống phụ
thuộc vào cha mẹ chƣa thể sống hoàn toàn độc lập, tách rời. Bởi vì con chƣa
thành niên vẫn còn trong độ tuổi phát triển chƣa hoàn thiện về thể chất lẫn
tinh thần chƣa đủ khả năng độc lập phát triển kể cả khi có thu nhập từ việc tự
lao động hoặc có thu nhập từ tài sản riêng của mình. Con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự, hạn chế khả năng nhận thức cũng là đối tƣợng con
chung phải sống phụ thuộc ngƣời khác không có khả năng tự nuôi sống cũng
nhƣ thực hiện bình thƣờng các hoạt động sinh hoạt hàng ngày

Từ những phân tích nêu trên có thể nhận thấy: “ADPL giải quyết vấn đề
nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn là hoạt động thực hiện pháp luật do
Tòa án tiến hành theo quy định của pháp luật để xác định giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung
của vợ chồng khi ly hôn.”
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết việc nuôi con chung của
vợ chồng khi ly hôn
Áp dung pháp luật trong giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng
khi ly hôn là hình thức riêng của áp dụng pháp luật nó cũng mang những tính
chất của áp dụng pháp luật nhƣ: hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, tuân thủ theo hình thức thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định, mang
tính chất cá biệt cụ thể với những quan hệ xã hội nhất định, là hoạt động đòi
hỏi tính sáng tạo. Tuy vậy hoạt động ADPL trong giải quyết vấn đề nuôi con
chung của vợ chồng khi ly hôn mang những đặc thù, nguyên tắc riêng của
quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình điều chỉnh bởi pháp luật HN&GĐ, pháp
luật Dân sự và TTDS .Việc APPL trong giải quyết vấn đề con chung của vợ
chồng có những đặc điểm đặc trƣng nhƣ sau:
Thứ nhất, hoạt động ADPL trong giải quyết việc nuôi con chung của vợ
chồng khi ly hôn là hoạt động đƣợc tiến hành mang tính chất quyền lực nhà


16

nƣớc. Hoạt động ADPL trong giải quyết việc nuôi con chung của vợ chồng
khi ly hôn do chủ thể có thẩm quyền tiến hành trong phạm vi quyền hạn đƣợc
Nhà nƣớc trao cho thông qua quy định của pháp luật. Theo đó chủ thế tiến
hành hoạt động ADPL có quyền, nhiệm vụ thực hiện, tiến hành những hoạt
động ADPL theo quy định của pháp luật. Trong quá trình ADPL trong giải
quyết việc nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn mọi tình tiết, nội dung vụ
việc đều phải đƣợc chủ thể ADPL xem xét khách quan và dựa trên cơ sở yêu

cầu của quy định pháp luật để đƣa ra quyết định ADPL cụ thể.
Tính quyền lực nhà nƣớc trọng hoạt động ADPL trong giải quyết việc
nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn còn thể hiện ở việc hoạt động ADPL
đƣợc chủ thể ADPL tiến hành mang tính bắt buộc đối với đƣơng sự. Không
nhƣ ADPL trong lĩnh vực hình sự, xử phạt hành chính các hoạt động ADPL
đƣợc tiến hành mang tính bắt buộc, cƣỡng chế cao. Hoạt động ADPL trong
giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn của Tòa án mang
tính chất bắt buộc đối với đƣơng sự khi mà các bên đƣơng sự muốn bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của mình. VD: Tòa án thực hiện hoạt động xác minh
tình tiết vụ việc yêu cầu các bên cung cấp chứng cứ tài liệu để bảo vệ yêu cầu
của mình các bên đƣơng sự phải cung cấp chứng cứ, lời khai. Nhƣng khi họ
từ chối cung cấp chứng cứ , tài liệu thì Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ , tài
liệu mà bên còn lại cung cấp đề xác minh nội dung khách quan của vụ việc.
Hoạt động ADPL đƣợc tiến hành theo ý chí của chủ thể tiến hành ADPL
hay yêu cầu, ý chí chủ thể bị ADPL thì các quyết định ADPL nhƣ quyết định,
bản án đều đƣợc chủ thể tiến hành ADPL ban hành. Một khi các quyết định
này có hiệu lực thì các chủ thể có liên quan đều phải bắt buộc thực hiện, các
quyết định ADPL trong trƣờng hợp cần thiết sẽ đƣợc Nhà nƣớc cƣỡng chế
thực hiện bởi cơ quan Thi hành án dân sự.
Thứ hai, ADPL khi giải quyết vấn đề con chung của vợ chồng khi ly hôn
đƣợc tiến hành theo một thủ tục, trình tự chặt chẽ do pháp luật TTDS quy


17

định. Về hoạt động ADPL giải quyết vấn đề con chung của vợ chồng khi ly
hôn có trình tự, thủ tục khi tiến hành đƣợc quy định chi tiết bởi pháp luật
TTDS. Các hoạt động ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng
khi ly hôn có thể hiểu chính là hoạt động tố tung để giải quyết vấn đề nuôi
con chung của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án. Tòa án sẽ phải thực hiện đúng

và đầy đủ các hành vi tố tụng từ các giai đoạn xét xử: tiếp nhận thụ lý đơn
khởi kiện, chuẩn bị xét xử, xét xử. Nếu không thực hiện đúng và đầy đủ các
hành vi tố tụng có thể coi đó là việc vi phạm thủ tục tố tụng khiến ảnh hƣởng
đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ việc. Hậu quả của việc vi phạm
trình tự, thủ tục ADPL sẽ là căn cứ để tiến hành giải quyết lại vụ việc.
Thứ ba, ADPL khi giải quyết vấn đề con chung của vợ chồng khi ly hôn
là hoạt động điều chỉnh mang tính cá biệt, cụ thể đối với quan hệ cha, mẹ,
con; đòi hỏi tính sáng tạo của chủ thể áp dụng pháp luật. Mục đích đặt ra của
hoạt động ADPL khi giải quyết vấn đề con chung của vợ chồng khi ly hôn là
cá biệt hóa các quy phạm pháp luật giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp trong
vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn. Các quy tắc xử sự chung quy
định tại quy phạm pháp luật thông qua hoạt động ADPL sẽ đƣợc chủ thể
ADPL cá biệt hóa thành sự xử sự cho các chủ thế tham gia quan hệ pháp luật
trong trƣờng hợp cụ thể. Trong thực tế vấn đề con chung của vợ chồng khi ly
hôn vô cùng phức tạp và đa dạng đòi hỏi chủ thể ADPL là Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân phải nghiên cứu kỹ càng vụ việc, làm sáng tỏ sự thật khách
quan từ đó lựa chọn quy phạm áp dụng linh hoạt, sáng tạo quy định pháp luật
ra quyết định ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung vợ chồng khi ly hôn.
Thứ tƣ, chủ thể ADPL khi giải quyết vấn đề con chung của vợ chồng khi
ly hôn giải quyết các tranh chấp về vấn đề trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp
dƣỡng nuôi con trong phạm vi yêu cầu của đƣơng sự và đề cao sự tự thỏa
thuận của các bên đƣơng sự. Thể hiện nguyên tắc của pháp luật TTDS thì hoạt
động ADPL khi giải quyết vấn đề con chung của vợ chồng khi ly hôn Tòa án


18

chỉ giải quyết tranh chấp trong phạm vi yêu cầu của đƣơng sự. Điều này có
thể hiểu rằng các bên yêu cầu.giải quyết tranh chấp về vấn đề nào thì Tòa án
giải quyết tranh chấp về vấn đề đó. Những vấn đề đƣơng sự không yêu cầu

giải quyết thì Tòa án không thực hiện hoạt động ADPL để giải quyết các vấn
đề đó chỉ trừ khi vấn đề này phải đƣợc giải quyết triệt để thì mới có thể giải
quyết vấn đề đƣơng sự yêu cầu giải quyết.
Hoạt động ADPL khi giải quyết vấn đề con chung của vợ chồng khi ly
hôn đề cao tính tự thỏa thuận của các bên trong quan hệ pháp luật dân sự.
Thực hiện triệt để nguyên tắc trên khi tiến hành hoạt động ADPL giải quyết
vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn Tòa án phải xem xét trƣớc
tiên sự tự nguyện giải quyết các vấn đề liên quan đến nuôi con chung của vợ
chồng về: trực tiếp nuôi con chung; mức cấp dƣỡng, hình thức cấp dƣỡng
nuôi con chung…Những thỏa thuận này không trái pháp luật, đạo đức xã hội
sẽ đƣợc Tòa án công nhận, trong trƣờng hợp này Tòa án sẽ mang tính chất là
ngƣời công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên đƣơng sự. Một khi các
bên không có sự thỏa thuận đƣợc với nhau cách giải quyết về vấn đề nuôi con
chung của vợ chồng thì Tòa án sẽ thực hiện ADPL giải quyết vấn đề trên.
Thứ năm, việc ADPL khi giải quyết vấn đề con chung của vợ chồng khi
ly hôn dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ chƣa thành niên,
phụ nữ. Nguyên tắc của pháp luật HN&GĐ là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của trẻ vị thành niên, phụ nữ đƣợc ghi nhận trong Luật HN&GĐ năm 2014
“Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em,…thực
hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quý của người mẹ;...”.8Đây là các đối tƣợng yếu thế trong xã hội
cần đƣợc pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp dễ bị xâm hại. Khi thực
hiện hoạt động ADPL giải quyết vấn đề nuôi con chung của vợ chồng Tòa án
phải áp dụng nguyên tắc trên khi giải quyết vấn đề nuôi con chung cụ thể:
8

. Khoản 4, Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2014


19


- Khi con chƣa đủ 36 tháng tuổi ƣu tiên giao con cho ngƣời mẹ trực tiếp
nuôi dƣỡng “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ
trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích
của con.”9. Khi giao con cho một bên trực tiếp nuôi dƣỡng phải hỏi ý kiến
con từ đủ 7 tuổi “Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải
xem xét nguyện vọng của con.”10. Khi con còn quá nhỏ dƣới 12 tháng tuổi để
đảm bảo sự phát triển cho trẻ cũng nhƣ sự chăm sóc của ngƣời mẹ đối với trẻ
thì “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”11
- Bảo vệ con chƣa thành niên pháp luật HN&GĐ có quy định về “Hạn
chế quyền cha mẹ đối với con”12. Nhằm bảo vệ trẻ chƣa thành niên khỏi sự
xúi giục, ép buộc phải làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; đảm
bảo sự trông nom, chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục con; đảm bảo trẻ vị thành
niên khỏi môi trƣờng sống đồi trụy… từ cha, mẹ chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ.
- Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chƣa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình. Ví dụ: “Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất
của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án
xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành
niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh
toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ

9

. Khoản 2, Điều 81 Luận HN&GĐ năm 2014
. Khoản 2, Điều 81 Luận HN&GĐ năm 2014

11
. Điều 51, Luật HN&GĐ năm 2014
12
. Khoản 1, Điều 85, Luật H N&GĐ năm 2014
10


×