Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục PHẨM CHẤT TRÁCH NHIỆM CHO học SINH TRƯỜNG TRUNG học cơ sở ĐÔNG hải QUẬN hải AN THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.11 KB, 87 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHẨM CHẤT TRÁCH NHIỆM CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÔNG HẢI - QUẬN
HẢI AN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


- Tổ chức hoạt động khảo sát và nghiên cứu thực
trạng
- Mục tiêu
Khảo sát thực trạng GDPCTN cho HS cũng như quản lý
hoạt động này nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, xác
định nguyên nhân của thành công cũng như chưa thành công
trong quản lý GDPCTN.
- Nội dung
- Khảo sát thực trạng phẩm chất trách nhiệm của học
sinh trường THCS Đông Hải – Hải An – Hải Phòng, bao gồm:
thực trạng về nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh.
- Khảo sát thực trạng GDPCTN cho học sinh trường
THCS Đông Hải – Hải An – Hải Phòng.
- Khảo sát thực trạng quản lý GDPCTN cho học sinh
trường THCS Đông Hải – Hải An – Hải Phòng.
- Phương pháp
Ngoài những phương pháp điều tra khảo sát bằng bộ
phiếu hỏi là cơ sở để định lượng, tác giả còn dùng phương


pháp phỏng vấn, tọa đàm, quan sát, tham gia các hoạt động và
nghiên cứu nhằm đánh giá định tính thực trạng.
Khi có kết quả điều tra khảo sát, tác giả sử dụng nhiều
phương pháp xử lý số liệu để đánh giá thực trạng như phần
mềm SPSS, xác suất thống kê cụ thể với thang đánh giá.


Trong thang đo, điểm thấp nhất là 1 và điểm cao nhất là 4
tương ứng với các tiêu chí trong thực trạng PCTN của học
sinh, thực trạng GDPCTN cho học sinh và thực trạng về
quản lý GDPCTN cho học sinh trường THCS Đông Hải - Hải
An - Hải Phòng.
- Đối tượng
Tiến hành khảo sát 400 học sinh của trường THCS
Đông Hải – Hải An – Hải Phòng với: 150 cán bộ, giáo viên
nhà trường, 30 chuyên gia để đánh giá thực trạng. Những
đối tượng chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia quản lý giáo dục và GDPCTN cho
học sinh ở trường THCS Đông Hải – Hải An – Hải Phòng.
- Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục
quận Hải An


- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Vị trí địa lý
Đông Hải với diện tích là 98,32 km^2, Số dân là 180.235
người. Phía Bắc quận Hải An giáp sông Cấm ngăn cách với
huyện Thủy Nguyên. Phía Nam giáp sông Lạch Tray, ngăn cách
với huyện Kiến Thụy. Phía Tây giáp các quận Ngô Quyền và Lê
Chân. Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ. Là một quận thuộc khu vực
trung tâm của thành phố Hải Phòng. Vì vậy khá thuận lợi trong
phát triển kinh tế - xã hội; thuận lợi cơ bản cả về giao lưu đường
bộ, đường thủy và đường hàng không. Toàn huyện có tổng cộng
8 phường: Cát Bi, Đằng Hải, Đằng Lâm, Đông Hải 1, Đông Hải
2, Nam Hải, Thành Tô, Tràng Cát.
Là địa phương có dự án Đường cao tốc Ninh Bình - Hải
Phòng - Quảng Ninh đi qua. Trục đường giao thông liên tỉnh

quan trọng khác chạy qua địa bàn quận là Quốc lộ 5 nối liền Hà
Nội với Hải Phòng. Các tuyến đường trung tâm thành phố chạy
đến quận như đường Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, đường
ra đảo Đình Vũ, Cát Bà. Có Cảng Chùa Vẽ, Cảng Cửa Cấm,
Cảng Quân sự và một số cảng chuyên dùng khác, Có tuyến
đường sắt từ Ga Lạc Viên đến Cảng Chùa Vẽ. Có sân bay Cát


Bi với năng lực vận chuyển 500.000 lượt hành khách và gần
2.000 tấn hàng mỗi năm.
- Tình hình phát triển kinh tế- xã hội
Hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao phát triển góp phần
nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân; phong trào xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở phát triển sâu rộng hơn. Các thiết chế
văn hoá - thể dục thể thao đã được đầu tư đúng hướng. Chất
lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục đại trà, xây dựng cơ sở vật
chất trường học đang vận động theo xu hướng tích cực; công tác
bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên được quan tâm,
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường Đại học,
cao đẳng đạt cao.
Tuy nhiên, nhìn cụ thể, trước tình hình kinh tế xã hội
như vậy, trường THCS Đông Hải vẫn còn gặp những khó
khăn. Trường được xây dựng tại phường Đông Hải 1, trong
khi đó học sinh học tại trường là của hai phường: Đông Hải 1
và Đông Hải 2. Phường Đông Hải 2 đã có trường tiểu học và
trường mầm non chưa có trường THCS do đó việc đi lại của
các em học sinh gặp khó khăn phải đi qua cầu… về an toàn
giao thông chưa bảo đảm đi học với quãng đường xa hơn so



với các em sống tại phường Đông Hải 1. Trình độ phát triển
KT-XH của hai phường hiện nay còn thấp, sự nhận thức, mức
sống chưa cao. Đặc biệt, khu vực này vẫn còn là “ điểm nóng”
về tệ nạn xã hội nên việc phát triển giáo dục nhất là GDPCTN
cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn.
- Tình hình phát triển giáo dục
Mạng lưới trường học trên địa bàn quận đồng bộ và phát
triển, quận Hải An có tổng số 35 trường từ Mầm non đến
THCS, 03 trường THPT, trong đó có 06 trường THCS với 279
giáo viên và 5748 học sinh. Quận Hải An đã hoàn thành công
tác phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập THCS. Công tác
Giáo dục & Đào tạo trên địa bàn quận trong những năm qua
ổn định và có nhiều phát triển. Chất lượng các hoạt động giáo
dục ngày càng được nâng lên. Đa số học sinh trong quận
ngoan, lễ phép, có ý thức vươn lên trong học tập. Đội ngũ cán
bộ, giáo viên Hải An có đủ về số lượng, giáo viên đạt trình độ
chuẩn (60,8%) và trên chuẩn cao (37,2%), hầu hết các giáo
viên đều có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ.
Nhiều thầy cô giáo phấn đấu trở thành lao động giỏi cấp quận
và cấp thành phố.


- Sơ lược về trường THCS Đông Hải, quận Hải An,
TP Hải Phòng
- Về mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh
Trường THCS Đông Hải là một trường công lập, được
thành lập từ năm (1962 - 2009) 47 năm chặng đường gần nửa
thế kỷ qua. Tiền thân của nhà trường là trường cấp 1, 2 Đông
Hải. Ban đầu trường chỉ có 1 lớp với 36 học sinh học chung
gọi là trường cấp 1, 2 tại đình làng Đoạn Xá. Đến năm học

1964 - 1965 trường mới có đủ 3 khối lớp (5, 6, 7) của cấp học
với gần 130 học sinh được tách khỏi trường cấp 1, 2 gọi là
trường cấp II Đông Hải có diện tích 3.000m2 xây dựng tại khu
vực miếu Phương Lưu. Tháng 9/1976 theo Quyết định của
Thành phố sát nhập trường cấp 1, 2 thành trường phổ thông
cơ sở. Quy mô nhà trường phát triển thành 2 khu:
- Khu A ở Phương Lưu gồm 13 phòng học.
- Khu B ở Bình Kiều gồm 10 phòng học với tổng số:
1.325 học sinh được biên chế 35 lớp
Theo Quyết định của Sở GD&ĐT Thành phố từ tháng 9
năm 1993 trường được tách khỏi phổ thông cơ sở mang tên


mới là Trường THCS Đông Hải đến ngày nay đã có 1374 học
sinh được biên chế 31 lớp. Trường THCS Đông Hải đã có
nhiều cố gắng để tổ chức thực hiện khá tốt nhiệm vụ của từng
năm học.
- Về chất lượng giáo dục
Sở GD&ĐT Hải Phòng, Phòng Giáo dục quận Hải An
chú trọng tới giáo dục toàn diện cho học sinh: Đức - Trí -Thể
- Mỹ. Chất lượng giáo dục toàn diện ổn định, đã chú trọng bồi
dưỡng mũi nhọn và nâng cao chất lượng đại trà, giảm tỷ lệ học
sinh yếu, kém về văn hoá và đạo đức, giảm tỷ lệ học sinh bỏ
học. Giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh đã được
đẩy mạnh. Đại đa số học sinh đều ngoan, lễ phép, có ý thức
vươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức, có trách nhiệm
với bản thân, gia đình và xã hội. Chất lượng giáo dục văn hoá
đã được nâng cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi ngày càng cao.
Phong trào văn, thể, mỹ trong nhà trường diễn ra sôi nổi, góp
phần giáo dục phẩm chất trách nhiệm, cho học sinh. Trong

từng năm học, công tác giáo dục thể chất luôn được quan tâm
chỉ đạo. Công tác giáo dục pháp luật cho học sinh được làm
thường xuyên và hiệu quả. Công tác an ninh trật tự an toàn
trường học, phòng chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS, giáo


dục an toàn giao thông được tăng cường chỉ đạo và đạt kết
quả tốt.
- Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của
trường THCS Đông Hải có phẩm chất đạo đức tốt, có năng
lực sư phạm và phương pháp giảng dạy, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ. Đơn vị đảm bảo đủ về số lượng giáo viên định biên
theo qui định. Về cơ bản đội ngũ giáo viên đảm bảo đồng bộ
và cân đối cơ cấu.
Năm học 2017-2018, trường có 58 giáo viên, CBGV-NV,
trong đó đạt chuẩn 99%, 70,4% trên chuẩn. Dưới sự chỉ đạo của
Phòng GD&ĐT quận Hải An, nhà trường đã tập trung chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả cao chương trình và quy chế
chuyên môn. Công tác giáo dục PCTN cho học sinh thông qua
các buổi học, sinh hoạt ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp
được chỉ đạo triển khai hiệu quả với nhiều hình thức hoạt động,
có tác dụng tốt trong việc giáo dục nhân cách học sinh.
- Thực trạng về PCTN của học sinh trường THCS
Đông Hải - Quận Hải An – Thành phố Hải Phòng


- Thực trạng nhận thức về các chuẩn mực PCTN cho
học sinh trường THCS Đông Hải - Quận Hải An – Thành
phố Hải Phòng

(1). Khảo sát xác định nhận thức về các chuẩn mực
PCTN cho học sinh trường THCS Đông Hải và thu được kết
quả ở bảng 2.1
- Những chuẩn mực PCTN cần thiết cho học sinh trường
THCS Đông Hải
Mức độ đánh giá (%)
Rất cần
Chuẩn mực

thiết

Ít cần
Cần thiết

Điểm TB

thiết

HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD
1. Có phẩm
chất đạo đức 67,3

27,4

32,2

71,6

0,7


0,8

2,67

2,27

22,8

35,8

75,8

0,5

1,4

2,63

2,19

tốt
2.



tinh

thần tự học, 63,7
tự rèn luyện



3. Có ý thức
tổ chức kỷ 56,7

20,4

42,4

78,8

1,2

0,7

2,56

2,19

51,4

12,7

43,7

85,6

4,9

2,0


2,48

2,11

58,9

22,3

39,6

76,1

1,5

1,6

2,57

2,20

luật tốt
4.





tưởng XHXN
5.




kiến

thức cơ bản

Qua điều tra, khảo sát số liệu bảng tiêu chuẩn trên được
học sinh (HS) và các lực lượng giáo dục (LLGD) đánh giá ở
mức trung bình khá đối với nhận thức của học sinh trung bình
từ 2,48 đến 2,67 và mức điểm trung bình của các LLGD đánh
giá về nhận thức các PCTN từ 2,11 đến 2,17. Phần lớn họ cho
rằng những PCTN rất cần thiết đối với học sinh trường THCS
như:
Có phẩm chất đạo đức tốt: 2,27 đến 2,67, xếp bậc 1. Có
kiến thức cơ bản: từ 2,20 đến 2,57, xếp bậc 2. Kết quả này
cho thấy phẩm chất đạo đức tốt và có kiến thức cơ bản là
những chuẩn mực rất cần thiết đối với học sinh trường THCS
Đông Hải. Đây là những yêu cầu đòi hỏi học sinh trường
THCS Đông Hải phải rèn luyện phẩm chất đạo đức và trau


dồi kiến thức để hình thành, phát triển nhân cách của thế hệ
trẻ, thanh niên ngày nay có đức, có tài “vừa hồng, vừa
chuyên”, đảm đương nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Có tinh thần tự học, tự rèn luyện: 2,19 đến 2,63, xếp bậc
2. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, xã hội biến chuyển như vũ
bão, khoa học kỹ thuật phát triển, nhất là công nghệ 4.0 đã và
đang tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ đặc biệt là học sinh
THCS – lứa tuổi đang hình thành nhân cách, nhận thức, hành

vi. Trước tình hình đó, yêu cầu HS không những học kiến
thức từ các thầy cô trong trường mà còn phải có ý thức tự học,
tự rèn luyện để kế thừa văn hóa truyền thống và tiếp thu
những tinh hoa của nhân loại để hoàn thiện mình hơn.
Có ý thức tổ chức kỷ luật: Từ 2,19 đến 2,16, xếp bậc 3,
bậc 4 Có lý tưởng XHCN: 2,11 đến 2,48, xếp bậc 5
Những yêu cầu chung chung, trừu tượng ít được học
sinh phổ thông nói chung và học sinh trường THCS nói
riêng coi là quan trọng. Trong thực tế, thứ nhất các em chưa
hiểu tường minh được lý tưởng CNXH như thế nào. Thứ hai
các em còn đang ở độ tuổi chưa đủ độ chín, còn ham chơi


nên chưa coi trọng ý thức tổ chức kỷ luật
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá về nhận thức các PCTN của
học sinh trường THCS Đông Hải
Mức độ đánh giá (%)
Rất quan
Phẩm chất
trách

trọng

Điểm TB

Ít quan
Quan trọng

trọng


HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD

nhiệm
Ý thức dân

21,0

35,1

68,4

39.8

10,6

25,1

2,11

2,23

hợp tác quốc 21,3

32,6

76,7

21,9

12,0


45,5

2,14

2,26

22,1

35,0

71,5

40,6

6,4

24,4

2,20

2,39

học 28,4

38,1

65,6

43,9


6,0

18,0

2,16

2,41

42,2

72,0

57,8

0,3

0,0

2,27

2,42

tộc
Tinh

thần

tế
Động cơ học

tập đúng đắn
Tính tự lực
trong

tập, lao động
Kính

trọng 27,7


Mức độ đánh giá (%)
Rất quan
Phẩm chất
trách

trọng

Điểm TB

Ít quan
Quan trọng

trọng

HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD

nhiệm
thầy cô
Ý


thức

tổ

16,9

15,9

80,6

81,4

2,5

2,7

2,14

2,13

20,9

22,4

8,3

71,6

0,8


6,0

2,20

2,16

24,7

37,1

74,0

54,3

1,3

8,6

2,23

2,28

16,1

16,4

81,1

75,0


2,8

8,6

2,13

2,08

Tính khiêm 15,1

15,5

79,1

75,0

5,8

9,5

2,09

2,06

chức kỷ luật
Tinh

thần

tập thể

Sự trung
thực trong
học tập và
lao động
Lối

sống

giản dị, hòa
đồng,



trách nhiệm
với

mọi

người


Mức độ đánh giá (%)
Rất quan
Phẩm chất
trách

trọng

Điểm TB


Ít quan
Quan trọng

trọng

HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD

nhiệm
tốn và khả
năng tự kiềm
chế
Sự tôn
trọng
nguyện vọng 15,2

14,7

79,0

79,3

5,8

6,0

2,09

2,09

18,1


23

81,4

77,0

0,5

0,0

2,18

2,23

14,5

9,7

81,2

89,4

4,3

0,9

2,10

2,09


Tinh

thần 17,2

33,6

80,8

62,9

2,0

3,4

2,15

2,30

vượt

khó



ý thức

tập thể
Tinh


thần

đoàn

kết,

giúp đỡ mọi
người
Lòng

tự

trọng


Mức độ đánh giá (%)
Rất quan
Phẩm chất
trách

trọng

Điểm TB

Ít quan
Quan trọng

trọng

HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD


nhiệm
vươn
lên
trong

cuộc

sống
Đoàn

kết,

giúp đỡ bạn 26,4

38,8

72,8

60,3

0,8

0,9

2,26

2,38

19,1


37,1

79,3

62,9

1,5

0,0

2,18

2,37

27,8

36,2

71,5

63,8

0,8

0,0

2,27

2,36


ông bà, cha 18,3

5,2

79,6

84,8

2,0

0,0

2,16

2,15

24,5

82,6

71,3

2,0

4,2

2,17

2,28



Lòng

nhân

ái, bao dung
Lòng

dũng

cảm
Kính

trọng

mẹ
Ý
chịu

thức

tự 15,4

trách


Mức độ đánh giá (%)
Rất quan
Phẩm chất

trách

trọng

Điểm TB

Ít quan
Quan trọng

trọng

HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD

nhiệm
nhiệm
Tinh
phê

thần


tự 16,8

28,2

79,6

65,9

3,6


5,9

2,23

2,31

phê

Qua bảng khảo sát thực trạng cho thấy: Trong từng
PCTN được đánh giá, thì sự quan tâm của học sinh khác với
sự quan tâm của LLGD. Học sinh đánh giá với mức điểm
trung bình là 2,10 đến 2,27 và các LLGD đánh giá với mức
điểm trung bình là 2,09 đến 2,42. Điều này chứng tỏ rằng mức
độ nhận thức về các PCTN của học sinh đang ở mức trung
bình.
Cụ thể các chuẩn mực PCTN được đánh giá rất quan trọng
là các phẩm chất thể hiện đạo lý làm người, tôn trọng quan hệ
giữa con người với con người. Ví dụ như:
Kính trọng thầy cô chiếm 2,27 đến 2,42, xếp bậc 1, bậc 2.


Kính trọng ông bà, cha mẹ chiếm 2,27 đến 2,36 xếp bậc 1, bậc
2. Sự trung thực trong học tập và lao động chiếm 2,23 đến
2,28. Đoàn kết và biết giúp đỡ bạn bè chiếm 2,26 đến 2,38.
Lòng nhân ái, bao dung: 2,18 đến 2,37. Tinh thần giúp đỡ mọi
người: 2,15 đến 2,30……
Có thể nhận thấy, học sinh trường THCS Đông Hải coi
trọng các chuẩn mực phẩm chất đạo đức trong quan hệ với
bạn bè, ứng xử lễ phép với người lớn hơn là các chuẩn mực

thuộc về ý thức, trách nhiệm công dân. Các chuẩn mực mà
học sinh trường THCS Đông Hải xem nhẹ và cho là không
quan trọng là những giá trị liên quan đến quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của công dân đối với nhiệm vụ xây dựng đất
nước và các giá trị trong tình yêu. Ví dụ như: Tinh thần tập
thể: 2,16 đến 2,20. Tự chịu trách nhiệm chiếm 2,15 đến 2,16
Ý thức tổ chức kỷ luật: 2,13 đến 2,14. Lối sống giản dị, hòa
đồng, có trách nhiệm: 2,08 đến 2,13. Ý thức tự hào dân tộc:
2,18 đến 2,19. Khắc phục khó khăn trong học tập: 2,18 đến
2,19,…. Ngoài ra, một số PCTN với Tổ quốc, dân tộc, cần
thiết đối với mỗi công dân trong công cuộc CNH, HĐH đất
nước, thời kỳ hội nhập toàn cầu: tiếp thu những tinh hoa, văn
hóa nhân loại và giữ gìn bản sắc dân tộc lại chưa được học


sinh trường THCS Đông Hải cho là quan trọng.
- Thực trạng thái độ của học sinh trường THCS Đông
Hải - Quận Hải An – Thành phố Hải Phòng đối với những
quan niệm về PCTN trong xã hội hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng về thái độ của học sinh trường
THCS Đông Hải qua khảo sát, điều tra một số chuẩn mực về
PCTN và đã thu được kết quả như sau:


- Tỉ lệ ý kiến đánh giá về các chuẩn mực PCTN
của học sinh trường THCS Đông Hải
Mức độ đánh giá (%)
Hoàn toàn
Không
Các quan

Rất đồng ý

niệm

Đồng ý

đồng ý

không
đồng ý

HS LLG HS LLG HS LLG HS LLG
D
Tiền

quan 12,

trọng

8

23,3

Ích kỷ, chỉ
biết

bản 5,6

8,6


thân mình
Giữ
truyền
thống

gìn

33,
6

2,7

D
16,
2
19,
8

7,8

14,7

7,8 42,7

D
41,
5
46,
7


23,
1

34,5

61,2

5,5

D
29,
5
27,
9

3,5

34,5

15,5

9,1


Mức độ đánh giá (%)
Hoàn toàn
Không
Các quan
Rất đồng ý


niệm

Đồng ý

đồng ý

không
đồng ý

HS LLG HS LLG HS LLG HS LLG
D
Tuyệt

đối 23,

tin ở đạo lý

3

7,6

D
49,
2

36,2

D
20,
2


D

26,7 7,3

9,5

Cố đạt mục
đích

bằng

bất cứ giá

11

6,3

28,
8

18,6

45,
9

48,7

14,
3


27,4

nào
Xã hội qui
định đạo đức
con người
Phải

cảnh

giác

với

mọi người

22,
3

14,
5

5,6

22,1

48,
5


49,
7

45,9

31,9

22,
8

26,
1

25,7 6,4 12,8

28,3 9,6 17,7


Mức độ đánh giá (%)
Hoàn toàn
Không
Các quan
Rất đồng ý

niệm

Đồng ý

đồng ý


không
đồng ý

HS LLG HS LLG HS LLG HS LLG
D
Thật

thà,

thẳng

thắn 10,

thường thua 9

4,5

D

33,
2

50,9

D

38,
3

30


D

17

14,5

thiệt
Sống

thực 15,

dụng
Kính

1
thầy 57,

yêu bạn
Tình
thương,

3

41,7

4
39,
7


21,8

28,
3

43,6

10,
2

14,5

50,9 1,0

5,6

2,0

1,9

45,3 1,3

4,7

2,7

2,8

yêu
64,


giúp đỡ lẫn 5
nhau

20

16,

47,2

31,
5


Nhìn vào bảng trên cho thấy thái độ: Tình yêu thương,
giúp đỡ lẫn nhau chiếm tỉ lệ 47,2% đến 64,5%; Giữ gìn truyền
thống chiếm 33,6% đến 42,7%; Kính thầy yêu bạn 41,7% đến
57,3%; Tuyệt đối tin ở đạo lý chiếm 23,3 đến 27,6%. Xã hội
qui định đạo đức con người 15,6% đến 22,3%. Tất cả những
con số trên cho thấy đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy
các em có ý thức và niềm tin, có ý thức tự trọng giữ gìn phẩm
chất, đạo đức tư cách cá nhân. Điều đó giúp các em có động
lực trong học tập.
Về thái độ của học sinh đánh giá với quan điểm không
đồng ý: Ích kỷ, chỉ biết lo cho bản thân 46,7% đến 61,2%;
Tiền quan trọng chiếm 34,5% đến 41,5%; Thật thà, thẳng thắn
thường thua thiệt chiếm 30,0% đến 38,3%: Sống thực dụng
28,3% đến 43,6%. Từ những quan niệm, thái độ đánh giá của
học sinh được thể hiện qua bảng khảo sát trên, chúng ta nhận
thấy dù trong môi trường học tập nhưng đã có những tác động

tiêu cực: Học sinh đã bước đầu thể hiện sự hiểu biết của mình
về vai trò tác động của đồng tiền, tuy nhiên chưa đáng kể. Tư
tưởng lối sống cá nhân, chỉ biết riêng mình chưa ảnh hưởng
nặng nề tới nhận thức của học sinh. Qua các các số liệu khảo


sát tuy chưa phải ở mức tuyệt đối nhưng phần nào cho thấy học
sinh trường THCS Đông Hải vẫn chưa có sự xác định rõ ràng
về các quan niệm của đời sống.
- Thực trạng các hành vi PCTN của học sinh trường
THCS Đông Hải - Quận Hải An – Thành phố Hải Phòng
Khảo sát về các hành vi PCTN và đã đưa ra kết quả thể
hiện ở bảng 2.4
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá về các hành vi PCTN của
học sinh trường THCS Đông Hải
Mức độ đánh giá %
Rất
Hành vi
biểu

Không

thường

Thường

Bình

thường


xuyên

xuyên

thường

xuyên

hiện

LLG
HS

LLG
D

Điểm TB

LLG

H

LLG

LLG

HS

D


S

D

HS

D

D

HS

6,1

80,4 87,9

8,1

6,0

0,7

0,0

2.02

2.0

6,0


83,9 88,0

5,6

6,0

0,0

0,0

2.05

2.0

Vi phạm
quy chế 12,8
thi cử
Gây

gổ 10,6


Mức độ đánh giá %
Rất
Hành vi
biểu

Không

thường


Thường

Bình

thường

xuyên

xuyên

thường

xuyên

hiện

LLG

LLG

Điểm TB

LLG

H

LLG

D


S

D

HS

4,3

0,0

0,0

1.97 2.03

7,0

4,3

0,0

0,0

2.02 2.15

77,4 77,8 13,9 16,0

8,1

0,8


0,6

1.84 2.63

80,9

7,6

12,2 16,1

6,7

0,0

0,2

1.84 2.74

78,3

7,1

17,4 14,5

4,3

0,4

0,0


1.91 2.61

HS

D

HS

D

HS

9,8

7,8

79,6 87,9 10,6

LLG
D

đánh
nhau
Bỏ

giờ,

trốn học
Hút

thuốc lá
Cờ

bạc,

lô đề

10,5 19,1 82,3 76,5

5,4

Trộm cắp 6,4
Thiếu
tôn trọng
thầy cô, 8,0
người
lớn tuổi


×