Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại trường chính trị tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.76 KB, 124 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN VĂN HÀ





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG
CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
THÔNG QUA CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
TẠI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG THỊ HẰNG






THÁI NGUYÊN - 2011



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Trong công tác cán bộ của Đảng, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn cách mạng hiện nay, người cán bộ phải có đủ phẩm chất và năng
lực (Đức và tài). Chính vì vậy, các nhà trường nói chung, trường Chính trị
tỉnh, thành phố nói riêng phải đặt ra mục tiêu đào tào cán bộ một cách toàn
diện theo yêu cầu của Đảng, nhà nước và nhân dân.
Trong quá trình công tác và giảng dạy tại trường Chính trị tỉnh Bắc
kạn, thường xuyên tiếp xúc với đội ngũ học viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp phòng các sở, ban, ngành, huyện, thị và chính quyền cấp cơ sở. Tôi nhận
thấy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của học viên sau khi ra
trường, thì ngoài việc trang bị kiến thức về lý luận chính trị, các trường
Chính trị cần phải chú ý đến hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức,
pháp luật cho học viên. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thông
qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại trường chính trị tỉnh Bắc Kạn”.
Đề tài được chính bản thân vận dụng các kiến thức đã được các thày,
cô giáo trường Đại học sư phạm Thái nguyên giảng dạy trong chương trình
đào tạo sau đại học, để tiến hành nghiên cứu và trình bày. Đặc biệt là được
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thày, cô trong nhà trường, đề tài đã

hoàn thành.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không
sao chép. Nếu phát hiện có vấn đề sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2011
Ngƣời viết

Nguyễn Văn Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hơn 2 năm học tập và nghiên cứu chuyên ngành "Quản lý
giáo dục” tại trường Đại học sư phạm - Đại học Thái nguyên. Tôi vô cùng
cảm kích và biết ơn và xin được tỏ lòng kính trọng tới ban chủ nhiệm khoa
sau đại học, khoa Tâm lý giáo dục và các thày, cô giáo đã quan tâm tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi học tập và rèn luyện, hoàn thành chương trình
khoá học với kết quả như hôm nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Thường vụ tỉnh uỷ Bắc Kạn; các Ban Xây
dựng đảng của tỉnh; Trường Chính trị, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị các
huyện, thị xã; Các đồng chí học viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý xã, phường,
thị trấn trong tỉnh tham gia học tập tại trường; bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp này, Tôi xin được
bày tỏ lòng chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo: Tiến sỹ Phùng Thị Hằng
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế, nên chắc chắn luận văn còn có
nhiều khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thày,
các cô giáo và các đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn.

Bắc Kạn, ngày tháng năm 2011
Ngƣời viết


Nguyễn Văn Hà



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Những cụm từ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Những đóng góp của đề tài 5
9. Cấu trúc của đề tài 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm công cụ 8
1.2.1. Tư tưởng 8
1.2.2. Tư tưởng chính trị 12
1.2.3. Giáo dục tư tưởng chính trị 13
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị 14
1.2.4.1. Quản lý 14
1.2.4.2. Quản lý giáo dục 17
1.2.4.3. Quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.4.4. Biện pháp quản lý giáo dục tư tưởng chính trị 21
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị 24
1.3.1. Mục tiêu và bản chất quản lý giáo dục tư tưởng chính trị 24
1.3.2. Các nguyên tắc, phương pháp quản lý giáo dục tư tưởng
chính trị 25
1.3.2.1. Nguyên tắc 25
1.3.2.2. Các phương pháp quản lý giáo dục tư tưởng chính trị 26
1.2.3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị 28
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục tư tưởng chính trị cho cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở 29
Kết luận chương 1 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
THÔNG QUA CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở

TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH BẮC KẠN 31
2.1. Vài nét về khách thể điều tra 31
2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát 39
2.2.1. Mục đích khảo sát 39
2.2.2. Nội dung khảo sát 41
2.2.3. Phương pháp khảo sát 42
2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng cho
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn 43
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn 43
2.3.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý về hoạt động giáo dục tư
tưởng chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 43
2.3.1.2. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về hoạt động giáo dục tư
tưởng chính trị chi học viên 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3.1.3. Nhận thức của học viên về việc triển khai hoạt động giáo
dục tư tưởng chính trị trong nhà trường 47
2.3.2. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn 47
2.3.2.1. Thực trạng về việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục tư tưởng chính trị trong nhà trường 48
2.3.2.2. Thực trạng về công tác tổ chức quản lý hoạt động giáo
dục tư tưởng chính trị 48
2.3.2.3. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục tư
tưởng chính trị của nhà trường 50
2.3.2.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động giáo dục tư tưởng chính trị của nhà trường 53

2.3.2.5. Thực trạng về các lực lượng chính tham gia giáo dục tư
tưởng chính trị cho học viên trong nhà trường 55
2.3.2.6. Ý kiến của học viên về hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị trong nhà trường 55
2.3.3. Đánh giá chung về kết quả quản lý hoạt động giáo dục tư
tưởng cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn. Những
mặt tồn tại, nguyên nhân 61
2.3.3.1. Kết quả học tập, rèn luyện của học viên qua 3 khoá học
gần đây 62
2.3.3.2. Kết quả tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị của học viên 64
2.3.3.3. Những hạn chế 67
2.3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế 69
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục tư tưởng cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn 72
2.3.4.1. Về nội dung, chương trình giáo dục 72
2.3.4.2. Về phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục 72
2.3.4.3. Về hình thức tổ chức quản lý người học 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
2.3.4.4. Về đội ngũ giáo viên 74
2.3.4.5. Về Mục tiêu của nhà trường là yếu tố quan trọng khởi
đầu cho mọi hoạt động của nhà trường 74
2.3.4.6. Về lãnh đạo, quản lý 75
2.3.4.7. Về phía học viên 75
2.3.4.8. Về lực lượng tham gia hoạt động trong và ngoài nhà trường 76
2.3.4.9. Về cơ chế chính sách và cơ sở vất chất 77
Kết luận chương 2 78
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TƢ

TƢỞNG CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP
CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN 79
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 79
3.1.1. Cơ sở pháp lý 79
3.1.2. Các nguyên tắc 79
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý
hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị cho học viên 79
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 80
3.1.2.3. Nguyên tắc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục tư tưởng chính trị cho học viên trên quan điểm tiếp
cận hoạt động và nhân cách 80
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chỉ đạo
của nhà quản lý, vai trò chủ đạo của giảng viên với vai trò
tích cực chủ động của học viên 82
3.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 84
3.1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 85
3.2. Các biện pháp quản lý 85
3.2.1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục tư tưởng
chính trị 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên làm công tác giáo dục
tư tưởng chính trị 87
3.3.3. Đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục tư tưởng chính trị 89
3.3.4. Tăng cường đầu tư và hiện đại hoá về cơ sở vật chất, phương
tiện kỹ thuật 91
3.3.5. Gắn việc giáo dục tư tưởng chính trị với việc tổng kết thực
tiễn công tác tại địa phương 92

3.3.6. Có cơ chế chính sách đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ tham
gia học tập các lớp giáo dục tư tưởng chính trị tại địa phương 94
3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 95
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 96
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 96
3.4.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm 96
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 96
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 96
Kết luận chương 3 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 106


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
LLCT
Lý luận chính trị.
TTBDCT
Trung tâm bồi dưỡng chính trị.
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quyết định 184 - QĐ/TW
Quyết định số: 184 - QĐ/TW ngày 3/9/2008

của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X).
LĐ, QL
Lãnh đạo, quản lý.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội.
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức - đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường 35
Bảng 2.2. Kết quả hội thi GV dạy giỏi cấp trường, cấp toàn quốc từ
năm 2005 đến 2010 38
Bảng 2.3. Thống kê số lượng học viên từ năm 2005 đến 2010 39
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý về công tác giáo dục tư tưởng
chính trị cho học viên trong nhà trường 44
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ, giảng viên về công tác giáo dục tư
tưởng chính trị cho học viên 45
Bảng 2.6. Công tác tổ chức trong quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị cho học viên của trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn 49
Bảng 2.7. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị của nhà trường 51
Bảng 2.8. Thực trạng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục

tư tưởng chính trị cho học viên 53
Bảng 2.9. Ý kiến của học viên về hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị
của trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn 56
Bảng 2.10. Mức độ tiến hành hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị của
trường Chính trị tỉnh Bắc Kạn 56
Bảng 2.11. Ý kiến của học viên về tham gia các hoạt động giáo dục tư
tưởng chính trị trong nhà trường 57
Bảng 2.12. Ý kiến của học viên về nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục tư tưởng chính trị trong nhà trường 58
Bảng 2.13. Kết quả thu hoạch của học viên sau khi tham gia hoạt động
giáo dục tư tưởng chính trị của nhà trường 60
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả học tập của học viên 3 khoá (2007 - 2010) 63
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá học viên về việc chấp hành nội quy, quy
chế của nhà trường 65
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá, xếp loại đảng viên 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới ở nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
và lãnh đạo đang diễn ra sâu sắc và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiến đến mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua đó chứng minh rằng:
Sau khi có đường lối đóng, cán bộ là nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng. Đảng ta khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu

then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [7,tr 56]. V.I. Lênin đã chỉ rõ:
“Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị,
nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ
chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo
phong trào” [13,tr 169]. Là một chính Đảng tiên phong cách mạng do Chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, trong hơn tám thập kỷ qua, thấm nhuần
lời dạy của Người: “Cán bộ là cái gốc của công việc”, “Công việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng” [19, tr23], Đảng ta luôn luôn coi trọng vấn đề xây dựng
đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách
mạng trong thời kỳ mới.
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình Quốc tế và trong nước có những
thuận lợi to lớn, đồng thời cũng tồn tại những khó khăn, nguy cơ và thách
thức đan xen. Để nâng cao sự lãnh đạo của Đảng lên ngang tầm với nhiệm vụ
chính trị, chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua nguy cơ và thách thức, thực
hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược và đường lối của Đảng đề ra trong giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
đoạn hiện nay, công tác xây dựng Đảng mà cụ thể là Giáo dục tư tưởng chính
trị cho đội ngũ cán bộ là việc làm vô cùng cần thiết có ý nghĩa quyết định.
Thấm nhuần tư tưởng đó, trong những năm qua Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn
rất quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp nói riêng, đặc biệt là cán bộ chủ chốt cấp xã về nâng
cao trình độ mọi mặt, đặc biệt là trình độ lý luận chính trị, thông qua lý luận
chính trị nhằm giáo dục tư tưởng chính trị góp phần nâng cao bản lĩnh chính
trị, vững vàng trước những khó khăn và thử thách, dần dần thích ứng với cơ
chế thị trường, nỗ lực thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, trong đội ngũ ấy vẫn còn tồn tại những hạn chế yếu kém,

nhiều cán bộ còn hạn chế về trình độ, năng lực lãnh đạo, khả năng tư duy
sáng tạo còn yếu, có nơi còn có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, cán bộ chủ
chốt cấp xã không giữ đóng kỷ cương, phép nước dẫn đến vi phạm pháp
luật… Những tồn tại đó do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân
đó là khi tái lập tỉnh, cán bộ thiếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, dân trí thấp. Để
đáp ứng nhiệm vụ trước mắt, công tác tuyển dụng cán bộ vào các cơ quan từ
tỉnh đến địa phương phải hạ tiêu chuẩn, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở. Số cán bộ này được hình thành từ nhiều nguồn, như: bộ đội sau khi
hoàn thành nghĩa vụ; cán bộ nghỉ hưu, mất sức; cán bộ trưởng thành từ thực
tế công tác thôn bản, thậm trí có cán bộ mới qua THCS. Đa số họ chưa qua
đào tạo cơ bản, thiếu kiến thức chuyên môn, kiến thức lý luận chính trị. Vì
vậy, trong công việc nhiều khi họ tỏ ra thiếu kinh nghiệm, giáo điều, máy
móc, công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiều khi kém hiệu quả.
Nhận thức từ vấn đề này, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các
cấp của tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đó chỉ rõ: “…Đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên. 100% đảng viên
mới kết nạp được bồi dưỡng lý luận chính trị phổ thông; phần lớn đảng viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
dưới 35 tuổi được học lý luận chính trị trung cấp. Cán bộ trung cao cấp phải
có trình độ lý luận chính trị cao cấp; 100% cán bộ chủ chốt cơ sở phải được
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị” [8,tr 64].
Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục tư
tưởng chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thông qua các lớp đào tạo,
bồi dưỡng tại trường chính trị tỉnh Bắc Kạn" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tư tưởng chính trị cho

đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở
trường chính trị tỉnh Bắc Kạn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
- Khách thể điều tra:
+ Khách thể trực tiếp: Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
+ Khách thể gián tiếp: Cán bộ lãnh đạo, quản lý, giáo viên trường chính
trị; Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ; Ban tổ chức tỉnh uỷ; Trung tâm bồi dưỡng chính
trị các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở sẽ đạt hiệu quả tốt, nếu có một hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp,
đáp ứng yêu cầu thực tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
- Khảo sát thực trạng quá trình quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thông qua các lớp đào tạo, bồi
dưỡng ở trường chính trị tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo
dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Khách thể điều tra giới hạn trên địa bàn huyện Ngân Sơn, Bạch
Thông, Chợ Đồn, thị xã thuộc tỉnh Bắc Kạn, gồm: Đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trên (tỉnh, huyện, thị
xã); giáo viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý trường chính trị tỉnh Bắc Kạn,
Trung tâm BDCT các huyện, thị xã.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ chủ chốt cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá lý luận để xác định các khái
niệm và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: bằng bảng hỏi; khảo sát ý kiến của các đối
tượng thông qua phiếu điều tra, nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của trường
Chính trị và các TTBDCT các huyện, thị xã về hoạt động quản lý giáo dục tư
tưởng chính trị cho cán bộ cơ sở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các
nội dung nghiên cứu, đánh giá về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Sử dụng các phương pháp:
quan sát, đàm thoại, toán thống kê để thu thập thông tin và xử lý các kết quả
nghiên cứu thực tiễn.
8. Những đóng góp của đề tài
Đề xuất một số biện pháp quản lý có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở ở tỉnh Bắc Kạn.

9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài những vấn đề chung, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, các phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị
cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở trường
chính trị tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị
cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bắc Kạn.








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CẤP CƠ SỞ
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Nghiên cứu về giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã là một nội dung giáo dục quan trọng, nhằm giúp các trường chính trị
tỉnh, thành phố thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện về phẩm chất và năng
lực (nhân cách) cho người học. Khi còn sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã

từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. “Công việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém ” [16,tr 72]. Từ quan điểm đó Người coi
trọng mục tiêu, nội dung giáo dục tư tương chính trị thông qua học tập lý luận
chính trị trong các nhà trường như: “ Mỗi cán bộ, đảng viên phải học lý luận,
phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế” [16,tr73].
Khi bàn về mục tiêu giáo dục, GS. Viện sĩ Phạm Minh Hạc - nhà Tâm
lý học hàng đầu nước ta nêu rõ “Trang bị cho mọi người những tri thức cần
thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn kiến thức pháp luật văn hóa xã
hội. Hình thành cho mọi công dân có thái độ đóng đắn, tình cảm, niềm tin,
đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng
của Đảng, dân tộc với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh tổ chức tốt giáo dục
thế hệ trẻ, giúp họ để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức
xã hội, có thói quen chấp hành quy định, nỗ lực học tập rèn luyện,tích cực
cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước" [28; tr 9].
Giáo dục tư tưởng chính trị cho học sinh, sinh viên nói chung và cho
học viên trường Chính trị nói riêng là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu, chẳng hạn: Đ/c Nguyễn Phó Trọng-Trần Xuân Sầm (đồng chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
biên-2001) có tác phẩm: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước” (Nxb Chính trị
Quốc gia).
Dưới góc độ nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị, các biện pháp
giáo dục lý luận chính trị cho học viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý đã có
nhiều đề tài nghiên cứu khoa học và khóa luận tốt nghiệp của học viên các
khoá học tại Học Viện Chính trị - Hành chính Quốc gia công bố, chẳng hạn
như: “Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường, thị
trấn ở trường Chính trị Lê Duẩn trong giai đoạn hiện nay” (luận văn Thạc sỹ,

2007 - Hoàng Đức Dinh).
Khai thác dưới góc độ phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội để xây dựng biện pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức
cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Thái nguyên đó là công trình nghiên
cứu mang tên: “Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng kinh tế - Tài chính Tỉnh
Thái Nguyên” (luận văn thạc sĩ, 2008-Nguyễn Văn Minh).
Trong những năm gần đây trước vấn đề hội nhập, công tác giáo dục tư
tưởng chính trị cho học sinh, sinh viên nói chung, học viên các trường Chính
trị nói riêng, được Đảng, Nhà nước quan tâm thể hiện qua các chỉ thị, nghị
quyết, các quyết định về công tác giáo dục tư tưởng chính trị trong các nhà
trường, cụ thể là:
- Nghị quyết TW 5 khóa IX từng bước đổi mới công tác giáo dục chính
trị tư tưởng.
- Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tăng cường công tác tư
tưởng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách Mạng.
- Nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác tư tưởng trong tình hình
hiện nay (Ban tư tưởng văn hóa TW- nhà xuất bản chính trị quốc gia).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Nghị quyết phương hướng nhiệm vụ của Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc
Kạn lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015.
- Nghị quyết phương hướng nhiệm vụ của Đại hội Đảng bộ các cơ quan
tỉnh Bắc Kạn lần thứ V nhiệm kỳ 2010-2015.
- Nghị quyết phương hướng nhiệm vụ của đại hội Đảng bộ Trường Chính
trị tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2010-2015, Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng
chính trị cho cán bộ Đảng viên và học viên nhà trường giai đoạn 2010-2015.
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tư

tưởng chính trị trong phạm vi một đơn vị trường để đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm tăng cường hiệu quả của công tác giáo dục tư tưởng chính trị
cho cán bộ chủ chốt cấp xã thì cho đến nay vẫn là một “khoảng trống” ít được
quan tâm nghiên cứu. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thông qua
các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại trường chính trị tỉnh Bắc Kạn’’ làm đề tài
nghiên cứu.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
1.2.1. Tƣ tƣởng
Theo Từ điển Triết học, tư tưởng là "một hình thái phản ánh thế giới
xung quanh con người, tổng hợp các quan niệm, khái niệm thành một thế duy
nhất” [24, tr.1033]. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, tư tưởng là những "quan
điểm và ý nghĩ chung của con người đối với thế giới tự nhiên và xã hội" [25,
tr. 1757]. Nhìn chung, tư tưởng là suy nghĩ, là quan điểm và ý nghĩ chung của
con người đối với thế giới tự nhiên và xã hội.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, đời sống xã hội có hai loại nhu cầu
cơ bản: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần; do đó, có hai lĩnh vực sản xuất
là sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần để đáp ứng các nhu cầu đó. Tư tưởng
và quan điểm tư tưởng thuộc lĩnh vực tinh thần, ý thức xã hội; chịu sự tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
động mang tính quyết định của tồn tại xã hội, của lĩnh vực vật chất. Khi tồn
tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo. C.Mác
đó khẳng định: "Không phải ý thức con người quyết định tồn tại của họ mà
chính tồn tại của họ quyết định ý thức của họ" [10, tr. 78]. Bất cứ tư tưởng
nào cũng đều do chế độ xã hội, điều kiện sinh hoạt vật chất của con người
quyết định. Nhưng, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, tác động tích cực
trở lại tồn tại xã hội, góp phần cải tạo thế giới khách quan thông qua hoạt

động thực tiễn của con người. Trong quá trình lao động sản xuất và giao tiếp
xã hội, mỗi người không ngừng nhận thức thế giới, hình thành những khỏi
niệm trong ý thức của họ. Nhưng, do mục đích của quá trình nhận thức là
nhằm cải tạo hiện thực khách quan, nên ý thức của con người không chỉ dừng
lại ở các khái niệm, mà từ các khái niệm đó hình thành nên những chủ kiến,
dự định, kế hoạch hành động của họ. Vì vậy, tư tưởng là hình thức cao của
nhận thức, là những mục tiêu, kế hoạch nhằm tiếp tục nhận thức và cải tạo thế
giới khách quan.
Là sản phẩm chủ quan của con người, nhưng tư tưởng của mỗi người
lại phụ thuộc chặt chẽ vào đối tượng phản ánh và trình độ nhận thức của họ.
Sự vận động và phát triển của thực tại khách quan tác động vào tư tưởng và
làm thay đổi nhận thức, tư tưởng của con người. Như vậy, tư tưởng là sản
phẩm của sự phản ánh hiện thực thông qua trí óc con người.
Tư tưởng xuất hiện trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định,
luôn có tác động trở lại cơ sở kinh tế làm nảy sinh ra nó và có thể làm thay
đổi cơ sở kinh tế trong những giới hạn nhất định, thông qua hoạt động của
những lực lượng xã hội. Sự tác động này diễn ra theo hai chiều hướng khác
nhau: thúc đẩy hoặc kìm hãm. Tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học mang
tính vượt trước trên cơ sở nắm bắt được quy luật khách quan có vai trò to lớn,
tác động tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội. Tư tưởng lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
hậu, lỗi thời, phản động sẽ tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của xã
hội. Tính chất, hậu quả tác động của ý thức xã hội nói chung và tư tưởng nói
riêng phụ thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp thống trị xã hội, thể hiện ở
trình độ của sự phù hợp giữa ý thức, tư tưởng đối với hiện thực, mức độ
truyền bá, sự thâm nhập của ý thức, tư tưởng vào các tầng lớp nhân dân.
Tư tưởng của con người luôn gắn liền với lợi ích; quan hệ lợi ích tác

động trở lại tư tưởng, chi phối quá trình nhận thức và hoạt động của con
người. Theo V.I. Lênin, “Những lý tưởng cao cả nhất cũng không đáng giá
một xu nhỏ, chừng nào mà người ta không biết kết hợp chặt chẽ những lý
tưởng đó với lợi ích của chính ngay những người đang tham gia cuộc đấu
tranh kinh tế” [12, tr. 510 - 511].
Các nhà tư tưởng thường bảo vệ lợi ích giai cấp mình dưới hình thức lý
tưởng hóa, tức là gắn cho giai cấp mình sứ mệnh đại diện chân chính cho toàn
xã hội và do đó, lợi ích mà họ bảo vệ được xem là lợi ích chung phổ biến của
toàn xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, tư tưởng bao giờ cũng mang tính giai cấp.
Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là những tư tưởng của
giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp luôn có sự đấu tranh tư tưởng giữa
các giai cấp để truyền bá, thu phục, lôi kéo các tầng lớp nhân dân theo quan
điểm tư tưởng của giai cấp mình, nhằm biến tư tưởng thành sức mạnh hành
động để giành thắng lợi trong đấu tranh giai cấp. Đấu tranh tư tưởng là một
trong những hình thức đấu tranh giai cấp trong xã hội. Trong lịch sử các giai
cấp thống trị xã hội đó phát triển tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư
tưởng. Hệ tư tưởng là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (về chính trị, triết
học, đạo đức, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo ) phản ánh lợi ích của từng giai
cấp, tầng lớp trong xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
* Chính trị:
Chính trị là một hiện tượng xã hội đặc biệt xuất hiện từ khi xã hội phân
chia thành giai cấp, nhà nước. Thuật ngữ chính trị xuất phát từ tiếng Hy Lạp
có nghĩa là công việc liên quan đến nhà nước, nghệ thuật cai trị nhà nước, là
phương pháp nhất định để thực hiện mục tiêu Quốc gia.
Trong lịch sử nhân loại, chính trị đó từng được coi là lĩnh vực hoạt

động, là công cụ đặc quyền của nhóm người thống trị đối với người bị trị, là
đặc quyền của tầng lớp trên, thậm chí của một người (Vua). Tư tưởng dân chủ
ra đời là một bước tiến lịch sử, chính trị trở thành công việc đụng đảo của
quần chúng nhân dân, mọi người có quyền tham gia vào chính trị, vào công
việc của nhà nước. Tuy nhiên, mức độ này phụ thuộc vào những điều kiện
kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi công dân.
Với thế giới quan duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Các Mác cho
rằng: Chính trị là hoạt động thực hiện lợi ích giai cấp, lợi ích giai cấp khác
nhau thì mục đích chính trị cũng khác nhau.
Theo Lênin: “Chính trị có tính logic khách quan của nó, không phụ
thuộc vào những dự tính cá nhân này hay cá nhân khác, của Đảng này hay
Đảng khác” [13, tr 246].
“Quần chúng có hàng triệu, và chính trị thì bắt đầu ở nơi nào có hàng
triệu người, không phải ở nơi có hàng nghìn người mà ở đâu có hàng triệu
người thì ở đó có một chính trị nghiêm túc”[15, tr 20].
Như vậy, theo Lênin, phạm trù chính trị được hiểu:
- Chính trị là lợi ích, là đấu tranh giai cấp.
- Cái căn bản nhất của chính trị là việc tổ chức chính quyền, quyền lực
nhà nước.
- Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, đồng thời chính trị không
thể không chiếm hàng đầu so với kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Văn hóa là cơ sở để xây dựng nền chính trị tiến bộ.
- Chính trị là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm nhất, liên quan đến vận
mệnh hàng triệu người, giải quyết vấn đề chính trị vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật.
1.2.2. Tƣ tƣởng chính trị

Tư tưởng chính trị là một hình thái ý thức xã hội có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong đời sống xã hội. Nó xuất hiện trong lịch sử cùng với sự xuất
hiện của nhà nước cổ đại. Tư tưởng chính trị của một thể chế xã hội là hệ
thống quan điểm tư tưởng thể hiện lợi ích căn bản của một giai cấp nhất định,
nó xác định nội dung và hình thức hoạt động của Nhà nước về mặt đối nội
cũng như đối ngoại.
Là những hiểu biết về mục đích, đường lối và nhiệm vụ đấu tranh của
chính Đảng cũng như đông đảo quần chúng. Theo đó có thể hiểu tư tưởng
chính trị là sự hiểu biết, là những quan điểm chung của con người về mục
đích, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và nhiệm vụ đấu tranh của
chính Đảng cũng như đông đảo quần chúng.
Như vậy, trong xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin là lý luận chính trị của giai cấp vô sản, là hệ tư
tưởng chân chính nhất của giai cấp vô sản và chính đảng của mình - Đảng
Cộng sản. Đó là kim chỉ nam của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh giải
phóng mình, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột của giai cấp
tư sản và trả con người về đóng vị trí của nó.
Đảng ta, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo đã kết hợp
một cách nhuần nhuyễn giữa Chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân
với chủ nghĩa yêu nước. Trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng luôn lấy Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho mọi hành động của mình. Điều đó được Đảng ta khẳng định rõ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
trong Cương lĩnh đầu tiên ngay từ khi thành lập Đảng (3/2/1930) và sau
này trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(6/1991) “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm

nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Toàn thể cán bộ, đảng viên
và quần chúng nhân dân phải thấm nhuần quan điểm tư tưởng đó để xây dựng
nhà nước Việt Nam pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Một nhà nước thực sự là của dân, do dân
và vì dân.
1.2.3. Giáo dục tƣ tƣởng chính trị
Hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị nói chung là hoạt động lãnh đạo
quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước nhằm nghiên cứu lý luận, tổng
kết thực tiễn, phát triển đường lối, chính sách; truyền bá đường lối, chính
sách, xây dựng thế giới quan khoa học, bồi dưỡng lý tưởng, lẽ sống, xây dựng
niềm tin, định hướng giá trị đóng đắn, thúc đẩy con người hành động tích cực
và sáng tạo; xây dựng đời sống văn hoá, xây dựng con người mới. Vị trí quan
trọng của hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị xuất phát từ nguyên lý khoa
học của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội, về tầm quan trọng của lý luận đối với thực tiễn cách mạng. C.Mác nói:
“Lý luận sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần
chúng”. V.I.Lênin cũng chỉ rõ: “Nâng cao sự giác ngộ của quần chúng hiện
nay cũng như bất cứ một lúc nào, vẫn là nền tảng và nội dung chủ yếu của
toàn bộ công tác của chúng ta”. Trong công cuộc đổi mới, đánh giá về vai trò
quan trọng của công tác giáo dục tư tưởng chính trị, Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “Công tác tư tưởng đó góp phần
nâng cao nhận thức, tính tích cực của cán bộ, đảng viên, nâng cao lòng tin
của nhân dân vào đường lối đổi mới, tạo sự nhất trí trong Đảng và sự đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
thuận trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định
chính trị- xã hội”.
Giáo dục tư tưởng chính trị cho người học là quá trình giáo dục tiến

hành có mục đích có kế hoạch, có phương pháp của nhà giáo dục nhằm
chuyển hóa tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh,
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thành phẩm chất giá
trị của mỗi cá nhân.
Bản chất của quá trình này là biến các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước trở thành hành vi thực hiện tự giác của cá nhân.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là một hệ thống tác động xã hội ở tầm vĩ mô, cũng như vi mô
vì vậy có nhiều cách tiếp cận, có những khái niệm khác nhau về quản lý.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… Bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có
thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là con
người cụ thể, sự vật cụ thể.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ,
phương tiện, tài chính để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trước.
Quản lý là sự chỉ huy, sự điều hành có mục đích của chủ thể quản lý
nhằm điều khiển hoạt động của khách thể quản lý để đạt mục tiêu quản lý
đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [ 27,tr 24].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng) quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng" [11,tr 7].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (Người quản lý) đến khách thể quản lý (Người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”
[theo27,tr25].
Theo Harold Koonyz “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản
lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”.
[12,tr 33].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich wiliam Tay Lor
(1856-1915), Mỹ; HenriFayol(1841-1925), Pháp; MaxWeber(1864-1920),
Đức đều khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội.
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin: “Quản Lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay

×