Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tiểu luận liên hệ thực tế địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.54 KB, 11 trang )

A. MỞ ĐẦU.
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình lịch
sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng,
nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn có vai trò quan trọng, góp phần làm nên
những trang sử vẻ vang của dân tộc. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, xây
dựng nông thôn mới có vai trò quan trọng và cần thiết để phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân toàn diện, hiện đại.
Sau khi được Ủy ban nhân dân huyện Long Mỹ, phê duyệt Quy hoạch, Đề
án xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 (theo mô hình nông thôn mới của Chính
phủ). Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Long Trị A đã ban hành Nghị quyết, xây dựng
Kế hoạch lộ trình hàng năm thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới. Trong đó xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn có ý nghĩa quan trọng phục vụ xây dựng
nông thôn mới.
Hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận không thể thiếu trong kết cấu
hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Hệ thống giao thông nông thôn phát
triển đã tác động tích cực đến việc thực hiện các chương trình cơ giới hóa trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn
mới. Từ những lý do như trên nên tôi chọn đề tài “ Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn ở xã Long Trị A” . Do điều kiện khó khăn khách quan, năng
lực bản thân còn hạn chế và đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài này, nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Mong được sự đóng góp chân tình
của quý thầy, cô.

1


B. NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương
khoá X đã ban hành các Kết luận về một số nội dung trong Nghị quyết, bao gồm


Đề án An ninh lương thực quốc gia, Đề án Chương trình Xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới cấp xã, Đề án về Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông
dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28-10-2008, xác định “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới”. Nội dung cơ bản xây dựng
nông thôn mới lần đầu tiên được ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ gồm 19 tiêu chí. Tiếp sau đó,
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-6-2010 phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020 gồm 11 nội dung, với 19 tiêu chí.
Nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gồm 11
nội dung như sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo
và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm
sóc sức khoẻ cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền
thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất
lượng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ
vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Theo Quyết định 491/QĐ- TTg, ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới chia làm 5 nhóm như sau:
(1)
(2)

Quy hoạch gồm các tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Hạ tầng kinh tế-xã hội gồm tiêu chí: Giao thông; Thủy lợi; Điện; Trường
học; Cơ sở vật chất văn hóa ; Chợ nông thôn; Bưu điện; Nhà ở dân cư.
2


(3)


Kinh tế và tổ chức sản xuất gồm các tiêu chí: Thu nhập; Tỷ lệ hộ nghèo;

(4)

Cơ cấu lao động; Hình thức tổ chức sản xuất.
Văn hóa, xã hội và môi trường gồm các tiêu chí: Giáo dục; Y tế; Văn

(5)

hoá; Môi trường.
Hệ thống chính trị gồm các tiêu chí: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội
vững mạnh; An ninh - Trật tự xã hội.

Xây dựng hạ tầng cơ sở giao thông nông thôn trong bộ tiêu chí trên gồm
các nội dung như sau: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông
hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải; Tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải;
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; Tỷ lệ km đường
trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải thuận tiện.
Chỉ tiêu chung trong tiêu chí xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn là: Tỷ
lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải là 100%; Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được
cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải là 70%; Tỷ lệ km
đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa là 100%; Tỷ lệ km đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện là 65%.
Đối với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long thì các chỉ tiêu trên cụ thể như sau:
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải là 100%; Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm
được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải là 50%; Tỷ

lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa là 100% (trong đó 30%
cứng hóa); Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện là 50%.
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là cụ thể bộ mặt của xã nông thôn
mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây
dựng nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, là
thước đo để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Đồng
3


thời, Bộ tiêu chí là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông
thôn mới của các địa phương trong từng thời kỳ, đánh giá công nhận xã, huyện,
tỉnh đạt nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Xã được công nhận nông thôn
mới khi đạt 19 tiêu chí. Huyện có 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới thì được
công nhận là huyện nông thôn mới. Tỉnh có 80% số huyện đạt chuẩn nông thôn
mới thì được công nhận là huyện nông thôn mới.
2. Thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ở xã Long Trị A.
2.1. Đặc điểm, tình hình.
2.1.1. Thuận lợi.
Xã Long Trị A có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên các trục tuyến giao thông
thuỷ bộ quan trọng của Thị xã Long Mỹ cách trung tâm thị xã Long Mỹ khoảng 7
km tạo điều kiện để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn xã Long Trị A được sự
quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các Sở, ngành tỉnh; đặc
biệt là sự chỉ đạo trực tiếp, sâu sát của Thị ủy, Ủy ban nhân dân thị xã Long Mỹ,
Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới của thị
xã.
Đảng bộ và chính quyền xã Long Trị A triển khai kịp thời các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới từ trong nội bộ Đảng

ra đến tận quần chúng nhân dân, tạo ý thức và sự đồng thuận cao của quần chúng
nhân dân với vai trò chủ thể cùng với Đảng bộ, chính quyền xã chung tay xây
dựng nông thôn mới nói chung và giao thông nông thôn nói riêng.
Xã Long Trị A có nền tảng là xã đạt chuẩn văn hóa, tạo cho nhân dân có ý
thức trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, đóng góp xây dựng quê
hương, xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp và bảo vệ môi trường
tốt.
4


Được sự quan tâm đầu tư phát triển về giao thông nông thôn, thủy lợi nhằm
đảm bảo cho sự giao thương và phục vụ cho sản xuất nên đáp ứng nhu cầu phục vụ
đời sống của nhân dân tại địa phương.
Đảng bộ và chính quyền xã Long Trị A luôn đoàn kết, thống nhất ý chí và
hành động, vận dụng chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước vào thực tiển của địa phương.
Thực hiện lồng ghép Chiến dịch Giao thông nông thôn - Thuỷ lợi, với
phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm.
2.1.2. Khó khăn.
Đời sống của một bộ phận nông dân còn rất thiếu thốn, sản xuất nông
nghiệp gặp khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm, còn chịu ảnh hưởng tiêu cực từ
thiên nhiên...nên ảnh hưởng đến quá trình huy động nguồn lực từ nhân dân trong
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ở địa phương.
Nguồn vốn chủ yếu là từ ngân sách bởi việc huy động đối ứng trong nhân
dân không mấy dễ dàng vì thu nhập bình quân đầu người ở xã không cao. Hơn
nữa, ngoài thực hiện tiêu chí giao thông, người dân còn phải đối ứng để thực hiện
các tiêu chí quan trọng khác như xây dựng nhà văn hóa, hệ thống thủy lợi…
Một số chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
khi đi vào thực tế chưa phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương nên phải kiến
nghị thay đổi, điều chỉnh lại cho phù hợp.

Công tác tuyên truyền còn mang tính hình thức chưa tuyên truyền theo
chiều sâu, đúng đối tượng nên vẫn còn một bộ phận người dân còn tư tưởng trông
chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, cho đây là những việc Nhà nước phải thực
hiện mà chưa thấy vai trò chủ thể của mình.

2.2. Kết quả đạt được.
5


Qua 6 năm triển khai thực hiện xã Long Trị A đã tập trung chỉ đạo và thực
hiện hoàn thành 19/19 tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đạt 100%,
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ở xã Long Trị A đạt kết quả cụ thể
như sau:
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT (loại đường AH rộng 3.5m) đạt 100%: Theo quy
hoạch xã Long Trị A có 02 tuyến với tổng chiều dài 4,06 km, hiện đã đạt chuẩn
100%.
Tỷ lệ km đường trục ấp, liên ấp cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT (loại đường A rộng 3,5m), đạt 50%: Xã có 03 tuyến với tổng chiều dài
5,05km. Đã đạt chuẩn 3 tuyến tổng chiều dài 4,3/5,05km gồm tuyến Cái Bần A,
Cái Bần B, đường chùa Hưng Tự đạt 85,14%.
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa (loại đường
B,C) đạt 100% trong đó 30% cứng hóa:Xã có 14 tuyến với tổng chiều dài
35,35km. Đã đạt 35,35/35,35km, đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện: đạt 100%.
2.3. Nhận xét, đánh giá.
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân.
*Thành tựu:
Qua 6 năm tổ chức triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới, cụ thể về xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ở xã
Long Trị A đã đạt được một số thành tựu như sau:
Hiện nay hệ thống giao thông nông thôn đã có bước phát triển căn bản và
nhảy vọt, làm thay đổi không chỉ về số lượng mà còn nâng cấp về chất lượng con
đường về tới tận thôn xóm tạo điều kiện thuận lợi phát văn hóa, xã hội và thu hút
các lĩnh vực đầu tư về khu vực nông thôn, tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
6


Đảng bộ luôn thể hiện tinh thần đoàn kết nhất trí cao, thường xuyên quan tâm
tuyên truyền quán triệt tốt mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn nhằm xây dựng xã nông thôn mới, nên đã
nâng cao ý thức trách nhiệm của Đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân.
Công tác tuyên truyền vận động được đi vào chiều sâu, làm cho đa số người
dân đều thông suốt mục đích ý nghĩa của việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng nông thôn mới.
*Nguyên nhân:
Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn nhằm xây dựng nông thôn
mới là một chủ trương đúng đắn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
Nhân dân, được cả hệ thống chính trị và Nhân dân nhiệt tình ủng hộ, hưởng ứng.
Sự đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, cùng với sự linh hoạt, sáng tạo trong
lồng ghép các nguồn vốn của các ngành, các cấp, sự chung tay góp sức của các
doanh nghiệp trong và ngoài địa phương và người dân cùng tham gia xây dựng
giao thông nông thôn.
Công tác tuyên truyền được chú trọng thực hiện. Tuyên truyền được thực
hiện dưới nhiều hình thức, phương tiện khác nhau đáp ứng cơ bản nhu cầu truyền
tải thông tin cho nhân dân.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
*Hạn chế:

Bên cạnh những thành tựu đạt được trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn ở xã Long Trị A, có thể nêu lên một số tồn tại, hạn chế ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay, đó là:
Công tác điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng trong xây dựng giao thông
nông thôn tại xã Long Trị A khi lập đề án chưa sát với thực tế; việc phối kết hợp
giữa các phòng, ban chuyên môn ở thị xã và xã chưa tập trung thường xuyên; công
7


việc chủ yếu giao toàn bộ cho đơn vị tư vấn nên số liệu phản ánh chưa chính xác,
chất lượng hạn chế.
Cán bộ xã còn lúng túng về việc lập thủ tục hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
duyệt; giải quyết, xử lý hồ sơ, thẩm định phê duyệt tiến độ chậm, kết quả chờ đợi
kéo dài; thủ tục thu hồi đất, tổ chức đấu giá chưa thông thoáng, còn phức tạp.
Tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, chủ yếu là đường chỉ có 01 làn xe, an toàn
giao thông nông thôn vẫn còn nhiều bất cập như thiếu hệ thống biển báo, tình
trạng hành lang an toàn giao thông đường bộ bị lấn chiếm, phơi rơm rạ, bề rộng
mặt đường hẹp, tầm nhìn người lái xe ngắn, chất lượng công trình còn thấp, tải
trọng thấp, chưa đồng bộ trong thiết kế cầu cống và đường. Chất lượng mặt đường
giao thông nông thôn chưa cao.
*Nguyên nhân:
Đảng bộ và chính quyền địa phương chưa quyết liệt trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện chương trình, trông chờ vào sự đầu tư của cấp trên, thiếu sự năng
động, sáng tạo.
Công tác quy hoạch và lập đề án tư vấn ban đầu chưa sát thực tế, chưa có cơ
sở luận chứng rõ cơ cấu huy động nguồn lực thực hiện. Do đó, khi triển khai thực
hiện tính khả thi chưa cao, thiếu tính đồng bộ; cùng với một số chính sách có sự
thay đổi nên đồ án quy hoạch cần rà soát sửa đổi, bổ sung.
Bộ máy ban chỉ đạo của xã hầu hết đều kiêm nhiệm nên chưa thật sự dành
nhiều thời gian để chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát.

Một bộ phận người dân chưa ý thức cao về xây dựng giao thông nông thôn;
còn thờ ơ, trông chờ, ỷ lại vào ngành chức năng nên việc phối hợp xây dựng còn
gặp nhiều hạn chế.

8


3. Giải pháp và kiến nghị.
3.1. Giải pháp.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, đây
là giải pháp quan trọng, là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của đảng bộ, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở địa phương.
Để việc xây dựng giao thông nông thôn đạt được những mục tiêu đề ra cần
phải kết hợp hài hòa, nhịp nhàng và giải quyết tốt mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở
đảng (vai trò lãnh đạo, chỉ đạo), chính quyền cơ sở (vai trò quản lý, điều hành) với
người dân (vai trò chủ thể). Quản lý hành chính cần chuyển từ mệnh lệnh sang
phục vụ, lấy lợi ích của người dân làm mục tiêu, cải thiện quan hệ giữa chính
quyền với nhân dân, nâng cao niềm tin và đồng thuận của người dân.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân hiểu và thực hiện tốt vai trò của
mình trong xây dựng giao thông nông thôn nhằm xây dựng nông thôn mới. Trong
đó, thực hiện tốt Quy chế và Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở là cách thức hữu hiệu để
khơi dậy tiềm năng trong dân, củng cố niềm tin của Nhân dân với chủ trương của
Đảng và Nhà nước.
Tạo được sự chuyển biến về nhận thức của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới, ý thức được vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới
nói chung và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn nói riêng.
Cần phải có cơ chế phối hợp, kết hợp và gắn kết trách nhiệm, vai trò, vị trí
giữa Nhà nước, nông dân và các lực lượng xã hội. Đặc biệt, phải phát huy tính tích
cực, tính chủ động, tính sáng tạo và sự tham gia nhiệt tình, có trách nhiệm của
người nông dân trong xây dựng giao thông nông thôn; cần tạo cơ chế để các nguồn

lực xã hội khác tham gia vào xây dựng giao thông nông thôn theo phương thức xã
hội hóa, tạo một sức mạnh hợp nhất giữa Nhà nước, nông dân và xã hội cho công
9


cuộc xây dựng giao thông nông thôn tạo điều kiện thuân lợi trong xây dựng nông
thôn mới.
Thực hiện tốt công tác huy động và sử dụng vốn vì nguồn vốn là yếu tố quan
trọng trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn. Có chính sách quy định
về huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng đường
giao thông nông thôn.
Để công tác quản lý giao thông nông thôn ngày càng sát với thực tế, có sự
theo dõi cập nhật một cách có hệ thống để có những thay đổi và điều chỉnh chính
sách cho kịp thời nhất thiết phải xây dựng một hệ thống thông tin về giao thông
địa phương.
Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có kế hoạch, thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đề ra để có sự điều chỉnh và có giải pháp phù
hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; làm tốt công tác thi đua, khen thưởng để động
viên kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong xây dựng
giao thông nông thôn.
3.2. Kiến nghị.
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét tình hình thực tế trong xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông nông thôn cần đào tạo cán bộ kỹ thuật theo dõi, giám sát,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn cho các cán bộ xã phụ trách giao
thông, quy hoạch bằng các hình thức đào tạo, kết hợp giữa đào tạo với thực hành
nhằm nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật.
Đảng và Nhà nước xem xét, ban hành các chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa
đáng cho cán bộ công tác ở cơ sở phụ trách về giao thông nông thôn vì đây là nơi
trực tiếp tổ chức, thực hiện các kế hoạch về xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn.


10


Cần chú trọng công tác quản lý bảo trì đường giao thông nông thôn. Trước
hết, phân cấp công tác quản lý duy tu, bảo trì đường cần được thiết lập và phải có
đơn vị đầu mối trong quản lý bảo trì đường nông thôn.

C. KẾT LUẬN.
Trong những năm qua với sự chỉ đạo mạnh mẽ từ các cấp chính quyền địa
phương, được nhân dân đồng tình tham gia tích cực, việc xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn xã Long Trị A đã đạt được những kết quả ban đầu đáng
khích lệ.
Tuy nhiên đến nay việc thực hiện tiêu chí về đường giao thông nông thôn
phục vụ xây dựng nông thôn mới vẫn là tiêu chí khó thực hiện do kinh phí xây
dựng lớn, vốn hỗ trợ từ ngân sách khó đáp ứng, khả năng huy động các nguồn vốn
từ các doanh nghiệp, vốn lồng ghép, vốn đóng góp của người dân còn nhiều hạn
chế.
Để thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, Đảng bộ và chính
quyền xã Long Trị A cần thực hiện tốt chính sách quy định về huy động vốn, cơ
chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng cơ sở đường giao thông
nông thôn. Một số giải pháp huy động tổng lực các nguồn vốn xây dựng đường
giao thông nông thôn phát huy hiệu quả như đổi đất lấy công trình, thu hút các
doanh nghiệp, con em xa quê, lồng ghép các chương trình dự án.
Các giải pháp thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ở xã
Long Trị A là bài học kinh nghiệm có giá trị cho các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức nghiên cứu khoa học cũng như các địa phương khác tham khảo áp
dụng trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phục vụ xây
dựng nông thôn mới.


11



×