Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giáo án văn 11 phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.79 KB, 30 trang )

Tiết 1
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
( Trích Thượng kinh kí sư – Lê Hữu Trác )
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa
Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường
danh lợi.
- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc
có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và
thơ.
2. Về kĩ năng:
- Đọc – hiểu thế kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm
3. Về thái độ:
- HS hiểu đúng về bản chất của lịch sử, xã hội trung đại cuối thế kỉ XVIII.
- Trân trọng lương y, có tâm có đức.
4. Định hướng phát triển năng lưc:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những
đặc điểm cơ bản, giá trị của những thế kí (kí sự) trung đại.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng
Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:


- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở
ghi.
- Tìm hiểu lịch sử Việt Nam thời vua Lê chúa Trịnh.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hãy lý giải vì sao trong triều đại phong kiến VN
1


cú 1 thi k LS c gi l Vua Lờ chỳa Trnh?
Năm 1533, võ quan triều Nguyễn là Nguyễn Kim chạy vào Thanh
Hoá, lập một ngời thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua lấy danh
nghĩa Phù Lê diệt Mạc.
Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm đợc cử lên
thay nắm toàn bộ binh quyền, con thứ của Nguyễn Kim là
Nguyễn Hoàng đợc cử vào trấn thủ Thuận Hoá, Quảng Nam.
Đầu thế kỷ XVII, cuộc chiến tranh giữa hai thế lực Trịnh Nguyễn
bùng nổ. Sau gần nửa thế kỷ chiến tranh, hai bên lấy sông Gianh
(Quảng Bình) làm ranh giới. Ngoài Bắc, Trịnh Tùng xng Vơng,
xây vơng phủ cạnh cung điện vua Lê, nắm toàn bộ quyền
thống trị nhng vẫn phải dựa vào danh nghĩa vua Lê, nhân dân
gọi là vua Lê- chúa Trịnh.
GV gii thiu bi mi: Nh vy, thi k Vua Lờ chỳa Trnh l mt trong nhng
biu hin cao nht ca s suy thoỏi, mc rung ca ch phong kin VN. Cú 1
tỏc phm ghi li chõn thc cuc sng v cung cỏch SH trong ph chỳa ú chớnh

l Thng kinh kớ s ca Lờ Hu Trỏc. Bi hc hụm nay giỳp cỏc em thy c
cỏi nhỡn chõn thc v hin thc XH by gi cng nh hiu hn v nhõn cỏch ca
bc lng y Lờ Hu Trỏc.
b. Hot ng 2: Hỡnh thnh kin thc. ( 32 phỳt)
* Mc tiờu/Phng phap/Ki thuõt day hc
- Mc tiờu:
+ Bc tranh chõn thc, sinh ng v cuc sng xa hoa, y quyn uy ni ph chỳa
Trnh v thỏi , tõm trng ca nhõn vt tụi khi vo ph chỳa Trnh Cỏn.
+ V p tõm hn ca Hi Thng Lón ễng: lng y, nh nho thanh cao, coi
thng danh li.
+ Nhng nột c sc ca bỳt phỏp kớ s: ti quan sỏt, miờu t sinh ng nhng s
vic cú tht; li k chuyn lụi cun, hp dn; chn la chi tit c sc; an xen vn
xuụi v th.
- Phng phỏp/k thut: vn ỏp, trỡnh by mt phỳt
* Hinh thc tụ chc hoat ụng:
Hot ng ca GV v HS
Ni dung chinh
1. Hng dn tim hiu phn tiu I. Tim hiu chung:
dn
1. Tỏc gi:
- LHT (1724 - 1791), hiu l Hi Thng Lón
HS thuyt trỡnh nhng hiu bit v ễng (ụng gi li t Thng Hng)
tỏc gi, tỏc phm (th loi, ni - Sinh ra trong mt gia ỡnh cú truyn thng
dung on trớch)
hc hnh thi c, t lm quan.
GV MR: S nghip ca ụng c tp - ễng l mt danh y, khụng ch cha bnh gii
hp trong b Hi Thng y tụng tõm m cũn son sỏch, m trng, truyn bỏ y hc.
lnh gm 66 quyn. bien son trong
- Ngoi ra, cú th thy LHT cũn l mt nh
gn 40 nm. õy l tỏc phm y hc

vn, nh th vi nhng úng gúp ỏng ghi
2


xuất sắc nhất thời trung đại. Quyển
cuối cùng trong bộ sách này là một
tác phẩm văn học: Thượng kinh ký sự.
ND tác phẩm: Tác giả ghi lại cảm
nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe
từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa
bệnh cho thế tử Cán ngày 12/1/1782,
cho đến lúc xong việc về nhà ở
Hương Sơn ngày 2/11/1782. Tổng
cộng là 9 tháng 20 ngày. Tp mở đầu
bằng cảnh sống ở Hương Sơn của
một ẩn sĩ lánh đời, bỗng có lệnh triệu
vào kinh, buộc phải lên đường. Từ
đây, mọi sự việc diễn ra theo thời
gian và đè nặng lên tâm trạng của tác
giả.

2. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
- Quang cảnh nơi phủ chúa được
miêu tả ntn?
( Khi vào phủ, trong phủ, nội cung
thế tử ...)
( Tích hợp môi trường: Để có một
cuộc sống khỏe mạnh, tràn đầy
sinh khí, em sẽ thiết kế nơi ở của
mình như thế nào?)

- Em có nhận xét gì về quang cảnh
nơi phủ chúa?
Không khí ngột ngạt tù đọng, chỉ thấy
hơi người, hơi phấn sáp, đèn nến, hương
hoa.
Không gian trong phủ chúa cho thấy đây
là một môi trường thiếu ánh sáng (Chi
tiết miêu tả nội cung của thế tử). Môi
trường này đã ảnh hưởng đến sức khoẻ
của Trịnh Cán.

( Tích hợp môi trường: Để có một
cuộc sống khỏe mạnh, tràn đầy
sinh khí, em sẽ thiết kế nơi ở của
mình như thế nào?)
- Tìm những chi tiết miêu tả sinh

nhận.
2. Tác phẩm:
- Thượng kinh ký sự (ký sự đến kinh đô) là tập
ký sự bằng chữ Hán, đánh dấu sự phát triển
của thể ký VN thời trung đại.
- Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép
những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và
tương đối hoàn chỉnh.
- Đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh nói về việc
LHT đã lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ
chúa để bắt mạch, kê đơn cho thế tử. Tác giả
ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc
sống xa hoa, uy quyền của chúa Trịnh Sâm,

đồng thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi
và khẳng định y đức của mình.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi
phủ chúa
* Quang cảnh nơi phủ chúa:
- Vào phủ:
+ Phải qua nhiều lần cửa, với những dãy hành
lang quanh co nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa
đều có vệ sĩ canh gác, ai muốn ra vào phải có
thẻ
+ Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít,
danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng
mùi hương
+ Khuôn viên: có điếm “Hậu mã quân túc
trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh
- Trong phủ:
+ Những nhà: “Đại đường”, “Quyền bổng”,
“Gác tía” với kiệu son võng điều, đồ nghi
trượng sơn son thếp vàng và những đồ đạc
nhân gian chưa từng thấy
+ Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm
vàng, chén bạc
- Nội cung thế tử:
+ Phải qua năm sáu lần trướng gấm
+ Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế
rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm
gấm, màn là che ngang sân, xung quanh lấp
lánh, hương hoa ngào ngạt
 Lộng lẫy, tráng lệ, thể hiện sự thâm nghiêm

và quyền uy tột đỉnh của nhà chúa.
3


hoạt nơi phủ chúa? Khi tác giả lên
cáng vào phủ theo lệnh ai? Trong
phủ? Những chi tiết này cho thấy
điều gì?
- Nhận xét khái quát về cung cách
sinh hoạt trong phủ chúa
→ Quang cảnh phủ chúa Trịnh cực
kì xa hoa tráng lệ nhằm khẳng
định quyền uy tột cùng của nhà
chúa trong khi đó dân tình trong
nước đang chịu nhiều khổ cực vì
đói rét, vì chiến tranh
Bình: Bằng tài quan sát tỉ mỉ, cụ
thể và ghi chép trung thực, tác giả
đã miêu tả sinh động khung cảnh
vàng son nhưng trì hãm, thiếu sinh
khí, lạnh lẽo, ngột ngạt của phủ
chúa. Đồng thời phơi bày việc ăn
chơi hưởng lạc của nhà chúa. Đó
là cuộc sống dư thừa vật chất
nhưng thiếu nội lực bên trong.
Đây chính là cội nguồn căn bệnh
của các tập đoàn phong kiến
đương thời.

 Không khí ngột ngạt tù đọng

* Cung cách sinh hoạt:
- Vào phủ phải có thánh chỉ ,có lính chạy thét
đường
- Trong phủ có một guồng máy phục vụ đông
đảo; ngươì truyền báo rộn ràng ,người có việc
quan đi lại như mắc cửi
- Lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung
kính lễ phép ngang hàng với vua
- Chúa luôn có phi tần hầu trực …tác giả
không được trực tiếp gặp chúa … “phải khúm
núm đứng chờ từ xa”
- Thế tử có tới 7- 8 thầy thuốc túc trực, có
người hầu cận hai bên…tác giả phải lạy 4 lạy
=> đó là những nghi lễ khuôn phép…cho thấy
sự cao sang quyền quí đến tột cùng
=> là cuộc sống xa hoa hưởng lạc ,sự lộng
hành của phủ chúa
=> đó là cái uy thế nghiêng trời lấn lướt cả
cung vua

c. Hoạt động 3: Thưc hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi
Lê Hữu Trác (1724- 1791) là danh y lỗi lạc, nhà văn tài hoa, người làng
Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương (nay là xã Liêu
Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnhHưng Yên), biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông. Là người con
thứ bảy của quan Hữu thị lang bộ Công nên ông còn được gọi là cậu Chiêu Bảy.
Tuy sinh ra và lớn lên ở quê cha, nhưng khi gần ba mươi tuổi, ông về sống tại quê

mẹ, thuộc xứ Bàu Thượng, xã Tinh Diễm( nay thuộc xã Sơn Quang), huyện Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Đã có một thời Lê Hữu Trác theo nghề võ. Sau ông nhận thấy “ ngoài việc
luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem tâm lực chữa bệnh
cho người”. Từ đấy, tác giả đi sâu vào nghiên cứu y học, đúc kết thành bộ sách sáu
mươi sáu quyển với tựa đề Hải Thượng y tông tâm lĩnh. Quyển cuối cùng ( quyển
vĩ) của bộ sách này là một tác phẩm văn học đặc sắc: Thượng kinh kí sư.
Thượng kinh kí sư đánh dấu sự phát triển mới của thể kí Việt Nam thời
4


trung đại. Tác giả ghi lại những cảm nhận của bản thân trước hiện thực về cảnh
vật và con người mà mình tận mắt chứng kiến kể từ khi nhận được lệnh triệu về
kinh đô chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng Giêng năm Nhâm Dần (1782) cho
đến lúc xong việc, về tới nhà ở Hương Sơn ngày mồng 2 tháng 11 ( tổng cộng là 9
tháng 20 ngày)…
( Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr3, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD
2007)
1/ Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào?
2/ Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là gì?
3/ Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về Lê Hữu Trác
qua câu nói “ ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải
đem tâm lực chữa bệnh cho người”.
Định hướng trả lời:
1/ Văn bản trên có hai ý chính: Khái quát về tác giả Lê Hữu Trác và khái quát giá
trị nổi bật của tác phẩm Thượng kinh kí sự.
2/ Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là Ông lười ở đất Thượng Hồng, Hải
Dương.
3/ Có thể đặt tên cho văn bản là Lê Hữu Trác và tác phẩm Thượng kinh kí sự.

4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về Lê Hữu Trác qua câu nói
“ ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem tâm lực
chữa bệnh cho người”.
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
Nội dung : hiểu được ý nghĩa của câu nói để thấy được vẻ đẹp nhân cách,
đức độ và tài năng của Lê Hữu Trác.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của
bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Sưu tầm tài liệu, hình ảnh về về Lê Hữu Trác và tác phẩm "Thượng kinh kí sự"
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa qua cảnh sống
- Soạn tiếp: Hình ảnh thế tử Cán, thái độ của tác giả, nghệ thuật của thế kí trung đại.

5


Tiết 2
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
( Trích Thượng kinh kí sư – Lê Hữu Trác )
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa
Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường
danh lợi.
- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc
có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và
thơ.
2. Về kĩ năng:
- Đọc – hiểu thế kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm
3. Về thái độ:
- HS hiểu đúng về bản chất của lịch sử, xã hội trung đại cuối thế kỉ XVIII.
- Trân trọng lương y, có tâm có đức.
4. Định hướng phát triển năng lưc:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những
đặc điểm cơ bản, giá trị của những thế kí (kí sự) trung đại.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng
Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở
ghi.
- Tìm hiểu lịch sử Việt Nam thời vua Lê chúa Trịnh.
6



III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Phương châm sống của Lê Hữu Trác là gì?
A. “Luyện cho câu văn thật hay và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”
B. “Mài lưỡi gươm cho sắc và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.
C. “Gác lại chuyện văn chương mà đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.
D. “Ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm
lực chữa bệnh cho người”.
Câu 2: Thượng kinh kí sự là tập sách được viết bằng:
A. Chữ Hán.
B. Chữ Nôm.
C. Viết bằng chữ Hán rồi được dịch ra chữ Nôm.
D. Viết bằng chữ Nôm rồi được dịch ra chữ Hán.

Câu 3: Dòng nào dưới đây không phải là nội dung của Thượng kinh kí sư?
A. Ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn
lội đi chữa bệnh ở các miền quê, bộc lộ tâm huyết và đức độ của người
thầy thuốc.
B. Tả quan cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa và đầy quyền lực nơi phủ chúa.
C. Tỏ thái độ xem thường danh lợi.
D. Thể hiện mong ước được sống cuộc sống tự do.
Câu 4: Trước cảnh giàu sang và uy quyền nới phủ chúa, thái độ của tác giả ra sao?
A. Ngạc nhiên và thán phục.
B. Thích thú.

C. Coi thường, thờ ơ.
D. Gồm B và C.

b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa
Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.
+ Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi
thường danh lợi.
+ Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự
việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn
xuôi và thơ.
- Phương pháp/kĩ thuật: vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu thái độ
2. Thái độ tâm trạng của tác giả
7


tâm trạng cuả tg

- Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi
phủ chúa
Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na + Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày
cho rằng : “kí chỉ thực sự xuất
sự xa hoa , quyền thế
hiện khi người cầm bút trực diện

+ Cách quan sát, những lời nhận xét, những
trình bày đối tượng được phản ánh lời bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa
bằng cảm quan của chính mình”.
khác hẳn với người bình thường”… “ lần đầu
Xét ở phương diện này TKKS đã
tiên mới biết caí phong vị của nhà đại gia”
thực sự được coi là một tác phẩm
+ Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang
kí sự chưa ? Hãy phân tích thái độ nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống
của tác giả ?
quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn
HS thảo luận nhóm trong 10p
pha chút châm biếm mỉa mai .
- GV gợi mở :
- Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
(?) Thái độ của tác giả trước
+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do
quang cảnh phủ chúa ?
ở chốn màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc
(?) Thái độ khi bắt mạch kê đơn ? quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh
(?) Những băn khoăn giữa viêc ở
có nguồn gốc từ sự xa hoa, no đủ hưởng lạc,
và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì? cho nên cách chữa không phải là công phạt
- Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại
giống như các vị lương y khác.
diện trình bày.
+Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng
chữa khỏi ngay, bị giữ lại bên chúa -> sợ bị
danh lợi ràng buộc
-->>Chứng tỏ ông là người khinh thường

danh lợi
+ Ông muốn chữa bệnh cầm chừng cho thế tử
nhưng lại thấy trái với y đức, phụ lòng của cha
ông…
-->>Chứng tỏ ông là người có lương tâm, đức
độ.
+ Khi đã quyết định chữa bệnh cho thế tử,
- Qua đoạn trích , Anh (chị) có
mặc dù ý kiến trái với ý đa số thầy thuốc trong
nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự cung nhưng ông vẫn bảo vệ giữ nguyên ý
của tác giả ?Hãy phân tích những kiến. Chứng tỏ ông là người thầy thuốc già
nét đặc sắc đó?
dặn kinh nghiệm và có bản lĩnh, có chính kiến.
=> Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi
danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm,
trong sạch.
=> Đó là người thày thuốc giỏi, giàu kinh
nghiệm, có lương tâm, có y đức,
3. Bút pháp kí sư đặc sắc của tác phẩm
- Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung
thực, tả cảnh sinh động. lựa chọn được những
chi tiết "đắt" gây ấn tượng mạnh
- Lối kể khéo léo, hài hước, lôi cuốn bằng
8


2. Hướng dẫn HS tổng kết
Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì
về bức tranh hiện thực của XHPK
đương thời ? Từ đó hãy nhận xét

về thái độ của tác giả trước hiện
thực đó ?

những sự việc chi tiết đặc sắc .
- Kết hợp thơ với văn xuôi làm tăng chất trữ
tình của tác phẩm, góp phần thể hiện kín đáo
thái độ của người viết.
III. Tổng kết :
- Phản ánh cuộc sống xa hoa , hưởng lạc, sự
lấn lướt cung vua của phủ chúa – mầm mống
dẫn đến căn bệnh thối nát trầm kha của XH
phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII
- Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một
nhà nho, một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh
khí phách, coi thường danh lợi.

c. Hoạt động 3: Thưc hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Ông san mâm cơm cho tôi ăn. Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon
vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia. Ăn xong, thấy một viên
quan hầu cận chạy lại mời quan Chánh đường vào và bảo tôi đi theo. Đột nhiên,
thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy
có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy, đến một cái phòng
rộng, ở giữa có một cái sập thếp vàng. Một người ngồi trên sập độ năm, sáu tuổi,
mặc áo lụa đỏ. Có mấy người đứng hầu hai bên. Giữa phòng là một cây nến to cắm
trên một cái giá bằng đồng. Bên sập đặt một cái ghế rồng sơn son thếp vàng, trên

ghế bày nệm gấm. Một cái màn là che ngang sân. Ở trong có mấy người cung nhân
đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi bật màu mặt phấn và màu áo đỏ.
Xung quanh láp lánh, hương hoa ngào ngạt. Xem chừng thánh thượng thường
thường vẫn ngồi trên ghế rồng này, nay người rút lui vào màn để xem tôi bắt mạch
cho đông cung thật kĩ.”
(Trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu
Trác)
Câu 1 (0,5điểm): Kể tên những phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong
đoạn văn bản?
Câu 2 (0,5 điểm): Tác giả kể tả rất chi tiết về nơi ở và cung cách sinh hoạt của thế
tử nơi phủ chúa nhằm nói lên điều gì?
Câu 3 (1 điểm): So sánh đoạn văn bản này với đoạn văn ở phần mở đầu của đoạn
trích miêu tả về quang cảnh, thiên nhiên em thấy điều gì không bình thường về
cuộc sống của chúa và thế tử nơi đây?
Câu 4(1điểm): Từ đoạn văn bản, em có suy nghĩ gì về tệ nạn tham nhũng trong xã
hội hiện nay? (trình bày một đoạn văn bản khoảng 1 dòng)
Gợi ý trả lời:
9


Câu 1: Tự sự và miêu tả.
Câu 2: Phản ánh lối sống xa hoa, hưởng lạc và uy quyền của chúa.
Thái độ ngầm phê phán của tác giả đối với chúa Trịnh Sâm và quan lại của
chúa về cung cách sống không khoa học, hưởng thụ ấu trĩ. Đây chính nguyên nhân
dẫn đến căn bệnh của thế tửTrịnh Cán.
Câu 3: Điều bất thường là ở một nơi tràn ngập hương sắc thiên nhiên như chốn
thiên đường nhưng con người lại tự đày ải mình trong chốn bưng bít tối tăm của
màn là, trướng phủ, nến, sáp, hương hoa, …
Nội cung của cha con Trịnh Sâm giống như một thứ ngục thất giam hãm
những kẻ thu nhỏ đời mình trong lạc thú và bệnh hoạn

Cảnh thiên nhiên và nhà cửa lộng lẫy, xinh tươi tấp nập nhưng con người héo
hon, nhợt nhạt, máy móc, quyền lực.
Câu 4: HS tự trình bày theo ý mình.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của
bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích
- Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán.
Từ CS xa hoa nơi phủ Chúa, em có liên hệ như thế nào với lối sống xa hoa của 1 bộ
phận quan chức hiện nay? Thái độ của em như thế nào với lối sống đó?

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
+ Đọc văn bản
+ Làm các bài tập trong SGK

10


Tiết 3
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài
viết văn.
- Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn.

2. Về kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản.
- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: lập dàn ý trước khi viết văn.
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm văn học, vấn đề xã
hội.
4. Định hướng phát triển năng lưc:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu vấn đề văn học, xã hội.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề văn học hoặc xã
hội
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận.
- Năng lực phân tích, so sánh
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng
Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Rèn kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở
ghi.
11


+ Đọc văn bản
+ Làm các bài tập trong SGK
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:

HS trat lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Thao tác nào dưới đây không thuộc khâu phân tích đề?
A. Xác định các từ ngữ then chốt trong đề bài.
B. Xác định các ý lớn của bài viết.
C. Xác định yêu cầu về nội dung và hình thức.
D. Xác định phạm vi tư liệu cần sử dụng.
Câu 2: Với đề bài: Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh
rừng?, cần phải huy động các thao tác lập luận chính nào?
A. Giải thích, chứng minh, bình luận.
B. Giải thích, chứng minh.
C. Giải thích, phân tích, bình luận.
D. Giải thích, chứng minh, phân tích.
Câu 3: Phân tích đề là xác định điều gì cho bài viết?
A. Xác định nội dung trọng tâm của bài.
B. Xác định các thao tác lập luận chính của bài.
C. Xác định phạm vi tư liệu cần huy động cho bài viết.
D. Cả A, B và C.
Câu 4: Theo anh (chị), với đề bài như đã cho ở câu 2, ý nào sau đây phù hợp với
phần mở bài?
A. Nêu khái quát vai trò và giá trị của rừng trong cuộc sống con người.
B. Rừng là lá phổi duy trì sự sống trên trái đất.
C. Rừng đem lại vẻ đẹp bình yên cho cuộc sống.

D. Rừng đanh bị chặt phá, đang bị khai thác một cách bừa bãi.
GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn là một
trong những bước quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về yêu cầu đề và những
định hướng đúng cho bài viết nói chung và bài văn nghị luận nói riêng. Để giúp …
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài
viết văn.
+ Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn.
+ Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn
12


bản.
- Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Hoạt động nhóm, Trình bày một phút, đặt câu hỏi
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Hướng dẫn phân tích đề
I. Phân tích đề:
Đề 1: Từ ý kiến dưới đây, em hãy Đề 1: Có định hướng cụ thể, nêu rõ các yêu
suy nghĩ về việc “chuẩn bị hành cầu về nội dung, giới hạn dẫn chứng
trang vào thế kỉ mới”? “Cái mạnh - Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành
của con người Việt Nam chúng ta trang vào thế kỉ mới
là ở sự thông minh và nhạy bén với - Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của Vũ
cái mới… nhưng bên cạnh cái Khoan, có thể suy ra:
mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái
+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh:
yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thông minh, nhạy bén với những cái mới

thức cơ bản do thiên hướng chạy
+ Người VN cũng không ít điểm yếu:
theo những môn học “thời thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực
thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế
hành, sáng tạo bị hạn chế do lối
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
học chay, học vẹt nặng nề…”. yếu là thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế
(Theo Vũ Khoan, Chuẩn bị hành kỉ XXI
trang vào thế kỉ mới, Tạp chí Tia - Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác
Sáng, số Xuân 2001)
lập luận bình luận, giải thích, chứng minh;
Đề 2: Tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân dùng dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu
Hương trong bài Tự Tình II.
Đề 2: là “đề mở”: chỉ yêu cầu bàn về tâm sự
Đề 3: Về một vẻ đẹp của bài thơ của Hồ Xuân Hương trong bài thơ “Tự tình”,
một khía cạnh nội dung của bài thơ, còn người
Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
Đề 4: (trang 24) Cảm nghĩ của em viết phải tự tìm xem đó là gì, diễn biến ra sao,
được biểu hiện như thế nào
về giá trị hiện thực trong đoạn
- Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân
trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Trích hương trong bài thơ Tự tình (bài II)
“Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu - Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của
Trác).
mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của
HXH: nỗi cô đơn, chán chương, khát vọng
Thảo luận nhóm, 3 phút
được sống hạnh phúc
- Phân công:
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác

+ Nhóm 1: đề 1 - SGK
lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ,
+ Nhóm 2: đề 2 - SGK
dẫn chứng thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.
+ Nhóm 3: đề 3 - SGK
Đề 3: là “đề mở”, người viết tự giải mã giá trị
+ Nhóm 4: đề 4 - SGK
nội dung và hình thức của bài thơ
- Nhiệm vụ:
Các nhóm thảo luận trong 5 phút - Vấn đề cần nghị luận: Về một vẻ đẹp của bài
và trả lời vào phiếu học tập với các thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
- Y/c về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về
nội dung:
vẻ đẹp mùa thu trong bài thơ hoặc tâm trạng
+ Vấn đề nghị luận:
cả nhà thơ, vẻ đẹp ngôn ngữ của bài thơ “Câu
+ Yêu cầu nội dung:
cá mùa thu”
13


+ Yêu cầu phương pháp
+ Yêu cầu về tư liệu

- Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận phân
tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ
NK là chủ yếu.
Đề 4: dạng đề định hướng rõ về nội dung và
thao tác nghị luận.
- Vấn đề cần nghị luận: về giá trị hiện thực

trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh
- Y/c về nội dung:
+ Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa
hoa, phù phiếm nhưng thiếu sinh khí của
những người trong phú Chúa, tiêu biểu là thế
tử Trịnh Cán
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía
GV chốt lại kiến thức bằng cách cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần
nêu câu hỏi, Hs trả lời:
của triều Lê-Trịnh thế kỉ XVIII.
- Phân tích đề là gì? Các thao tác - Yêu cầu về pp: lập luận phân tích + nêu cảm
phân tích đề?
nghĩ dùng dẫn chứng: Đoạn trích “Vào phú
chúa Trịnh”
* Kết luận:
- Phân tích đề là xác định yêu cầu của đề ra:
hình thức, nội dung, phạm vi tư liệu, dẫn
chứng
- Muốn xác định đúng yêu cầu của đề, cần
phải đọc kỹ đề, chú ý những từ ngữ then chốt,
mối quan hệ giữa những từ ngữ ấy
2. Hướng dẫn lập dàn ý
II. Lập dàn ý:
1. Tìm hiểu dữ liệu:
Lập dàn ý cho đề bài 2: Tâm sự
* Mở bài:
của nữ sĩ Hồ Xuân Hương trong
- Giới thiệu về Hồ Xuân Hương; bài thơ Tự
bài Tự Tình II.
Tình II

- Vấn đề cần nghị luận:
Thảo luận nhóm theo bàn.
* Thân bài:
- Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, xót xa, sự thao
thức, trăn trở, nỗi phiền muộn ngổn ngang của
nhà thơ khung cảnh đêm khuya vắng lặng.
- Tâm trạng phẫn uất trước duyên phận bẽ
bàng, đó là bi kịch về thân phận người đàn bà
dang dở, cô đơn, gặp nhiều ngang trái trong
tình duyên.
- Nỗi buồn phiền phẫn uất, khát vọng vươn lên
ngay trong hoàn cảnh bi thương nhất, ngang
trái nhất.
- Tâm trạng chán chường, buồn tủi, thể hiện
qua: - Một số từ ngữ như: ngán, xuân, lại lại,
14


Củng cố khái niệm dựa vào câu
hỏi:
- Lập dàn ý là gì? Vai trò của việc
lập dàn ý trong quá trình viết bài
văn?
(Cần có kí hiệu trước mỗi đề mục
để phân biệt luận điểm, luận cứ
trong dàn ý).

mảnh tình, con con.; Thủ pháp nghệ thuật tăng
tiến.
* Kết bài:

- Bài thơ thể hiện tâm sự vừa đau buồn vừa
thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên
nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đó chính là ý nghĩa
nhân văn sâu sắc của toàn bộ bài thơ.
- Tự tình II là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và
phong cách cùng như tư tưởng của Hồ Xuân
Hương.
2. Lập dàn ý:
- Khái niệm: Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo
trình tự lôgic, giúp người viết tránh được tình
trạng thiếu ý, lặp ý…
- Có thể thực hiện theo các bước:
+ Xác định luận điểm, luận cứ.
+ Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một
trình tự logic, chặt chẽ.
* Nhiệm vụ của mỗi phần trong dàn ý:
- Mở bài (Đặt vấn đề): Giới thiệu và định
hướng triển khai vấn đề. Cách giới thiệu phải
hết sức tự nhiên, đồng thời nêu khái quát nhận
định cơ bản về đối tượng.
- Thân bài (giải quyết vấn đề): Sắp xếp luận
điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trật tự
logic (quan hệ chính thể – bộ phận, quân hệ
nhân – quả, diễn biến tâm trạng…)
- Kết bài (kết thúc vấn đề): Tóm lược nội dung
đã trình bày hoặc nêu những nhận định, bình
luận nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc.

c. Hoạt động 3: Thưc hành. ( 15 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học

- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm: nhóm 1, 2: Đề 1; nhóm 3, 4:
đề 2;: Phân tích đề, lập dàn ý
Đề 1. Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?
Đề 1: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương trong bài Bánh trôi
nước hoặc Tự tình II.

Định hướng trả lời :
1. Phân tích đề :

Nội dung trọng tâm

Các thao tác lập luận Phạm vi tư liệu
chính
15


Đề 1
Đề 2

Đề 3

Vai trò của rừng trong
cuộc sống.
ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc tiết kiệm
thời gian.

Giải thích, phân tích, Những dẫn chứng từ thực tế.

chứng minh.
Giải thích, phân tích, Những dẫn chứng thực tế từ
chứng minh.
bản thân, cuộc sống.

Tài năng sử dụng ngôn Phân tích chứng minh, Văn bản Bánh trôi nước
ngữ dân tộc của HXH
bình luận
hoặc Tự tình II.

2. Lập dàn ý :
Đề 1:
- Rừng là một hệ sinh thái, trong phạm vi đề bài là các loại cây cối lâu năm trên một
diện tích rộng (Rừng Amazôn, rừng lá kim, rừng U Minh, rừng Việt Bắc,…)
- Lợi ích của rừng: cân bằng sinh thái (Cung cấp oxi, là lá phổi xanh của trái đất,
chống xói mòn, lũ lụt, …); cung cấp nhiều tài nguyên quý báu (Gỗ, thảo dược, than
đá,…); tạo quang cảnh thiên nhiên trong lành, thanh bình,…
- Thực trạng: diện tích rừng giảm mạnh trong nhiều năm qua (ở nước ta từ 75%
diện tích xuống còn hơn 20%) do bị con người chặt phá bừa bãi, cháy rừng,…
- Hậu quả: mất cân bằng sinh thái (sạt lở, xói mòn đất, thủng tầng ôzôn…); tổn hại
kinh tế…
- Nguyên nhân: do lòng tham, sự vụ lợi của con người; do hiểu biết nông cạn, bất
cẩn, …
- Giải pháp trước mắt: xử lí những vi phạm về bảo vệ rừng; tiến hành trồng rừng,
phủ xanh đất trống, đồi trọc, …
Giải pháp lâu dài: tuyên truyền, xây dựng ý thức trồng và bảo vệ rừng; hoàn thiện
luật trồng và bảo vệ rừng…
- Tham gia bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng, ...
Đề 2:
- Ngôn ngữ dân tộc là gì? Là tiếng nói , là ngôn ngữ viết của một dân tộc. Cụ thể ở

đây là dân tộc VN
- Cách sử dụng ngôn ngữ trong thơ của HXH
+ Sử dụng nhiều từ ngữ thuần Việt. (khẩu ngữ)
+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao
+ Ngôn ngữ: giản dị, tự nhiên, đa nghĩa
- Hồ Xuân Hương đã góp phần khẳng định tiếng Việt của dân tộc ta giàu và đẹp.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài,
có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Lập dàn ý chi tiết cho 1 trong 2 đề bài phần thực hành
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
16


- Ghi nhớ nội dung bài học: cách phân tích đề, quá trình lập dàn ý.
- Chuẩn bị bài đọc thêm: Tự tình – Hồ Xuân Hương
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
+ Sưu tầm hình ảnh, câu chuyện về Hồ Xuân Hương

Tiết 4
TỰ TÌNH II
- Hồ Xuân Hương I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương
- Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động;
đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca.
2. Về kĩ năng:

- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng, cảm thông với thân phận và
khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa.
4. Định hướng phát triển năng lưc:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung
đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt
Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
17


1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng
Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Hồ Xuân Hương thơ và đời (NXB Văn học); video Danh nhân
đất Việt về Hồ Xuân Hương
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở
ghi.
- Sưu tầm tư liệu về Hồ Xuân Hương

III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Cho HS chơi trò chơi giải ô chữ với kiến thức của bài Vào phủ chú Trịnh -> từ
khóa là người phụ nữ .
2. Cho HS thi đọc những câu thơ, bài ca dao, bài hát về người phụ nữ:
GV giới thiệu bài mới: Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng
hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt
là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm
như: “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “ Cung
oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), …Đó là những lời cảm thông của người đàn
ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói về thân phận của chính họ như thế
nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương.
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương
+ Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh
động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm,
Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I.Tìm hiểu chung:

Cho HS xem đoạn video Danh 1. Hồ Xuân Hương: (chưa rõ năm sinh, năm
nhân đất Việt về Hồ Xuân Hương
mất)
- Đi nhiều nơi – thân thiết với nhiều danh sĩ
Từ phần tiểu dẫn, đoạn video hãy (như ND)
trình bầy những hiểu biết của em - Cuộc đời, tình duyên nhiều éo le, ngang trái.
18


về Hồ Xuân Hương?
- Sáng tác: Gồm chữ Nôm, chữ Hán
GV nhấn mạnh cá tính của HXH + Khoảng 40 bài thơ Nôm
vì cá tính ấy in đậm trong sáng tác + Tập Lưu hương Kí (phát hiện 1964, gồm 24
của nữ sĩ.
bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm)
- Hồ Xuân Hương là hiện tượng độc đáo: nhà
thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ
tình; đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình
tượng đậm chất VHDG.
- Thơ Nôm: Tiếng nói thương cảm, là sự
khẳng định đề cao vẻ đẹp và khát vọng của
người phụ nữ.
-> Được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.
2. Bài Tư tình (II): nằm trong chùm thơ Tự
tình (gồm 3 bài)
Trong khi đọc, chú ý cách gieo vần 3. Nhan đề và kết cấu bài thơ:
theo niêm luật của thơ thất ngôn
* Nhan đề:
bát cú.
- Tự: thuật, kể (cách trữ tình)

Nhan đề
- Tình: tình cảm, tâm trạng (nội dung trữ tình)
=> Tự tình: thuật kể nỗi lòng mình
Kết cấu bài thơ
* Kết cấu:
GV giới thiệu cho HS có hai
- Thơ Đường luật: Đề - Thực – Luận – Kết
cách tiếp cận bài thơ
- Theo mạch cảm xúc tâm trạng nhân vật trữ
tình: Buồn tủi, xót xa (4 câu đầu); phẫn uất
trước duyên phận (2 câu tiếp); nỗi đau thân
phận (2 câu cuối).
2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn II. Đọc hiểu văn bản
bản.
1. Hai câu đề:
Hai câu đề có nhiệm vụ giới thiệu
hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng của
nhân vật trữ tình. Nhà thơ nói lên
tình cảnh của mình trong ko gian,
t.gian
- Thời gian : đêm khuya
- Tìm những từ chỉ không gian,
- Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập
thời gian và tâm trạng của nhân
của thời gian “tiếng trống canh dồn" - sự rối
vật trữ tình trong 2 câu thơ đầu?
bời của tâm trạng.
- Thân phận bẽ bàng, chua xót: Trơ cái hồng
nhan với nước non
- Ý nghĩa biểu cảm của các từ: + Trơ: - Trơ trọi, cô đơn

Trơ – cái hồng nhan – nước non?
- Bẽ bàng, tủi hổ
o Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ 
- trơ lì, không cảm giác
Tâm trạng Kiều bị bỏ rơi không chút
o Trơ + cái hồng nhan: bẽ bàng, cay đắng
đoái thương
o Trơ + nước non: sự bền gan, thách đố
o Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt
+ Đảo ngữ: Trơ - tủi hổ, bẽ bàng (nhấn
(Thăng Long thành hoài cổ - Bà Huyện
mạnh)
Thanh Quan)  Thách thức
19


HXH thường đặt con người trong
thế đối sánh với non nước:
Nín đi kẻo thẹn với non sông
Bảy nổi ...
Khối tình cọ mãi với non sông
Tích hợp môi trường:
- Các yếu tố của môi trường thiên
nhiên có tác động đến tâm lí của
nhân vật trữ tình ra sao.
- Hai câu đề đó nói lên tâm trạng
của HXH như thế nào?
GV cho HS thấy sự Việt hóa thể
thơ Đường luật của HXH.
- Hãy cho biết giá trị biểu cảm của

cụm từ: say lại tỉnh, và mối tương
quan giữa hình tượng trăng sắp
tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa
tròn với thân phận nữ sĩ?
- Hai câu thực đó khắc họa thêm
tâm trạng gì của HXH khi đối diện
với chính mình giữa đêm khuya?
Tìm hiểu thái độ của nhà thơ thể
hiện ở hai câu luận.

- Em có ấn tượng gì về thiên nhiên
được miêu tả trong hai câu luận?
+ Các biện pháp nghệ thuật được
tác giả sử dụng ở hai câu thơ này?
+Tài năng nghệ thuật của HXH
làm nên yếu tố Việt hóa thể thơ
Đường luật?
- Cách sử dụng từ ngữ và các biện
pháp tu từ trong hai câu thơ đó
làm nên nột riêng gì ở hồn thơ
HXH

+ Nhịp điệu 1/3/3 nhấn mạnh sự bẽ bàng
đồng thời đó còn là thế đứng đầy ngang tàng,
thách thức của con người trước tạo vật
+ Kết hợp từ:
o Cái + hồng nhan: rẻ rúng, mỉa mai  xót
xa
(từ cái đã vật chất hóa thân phận lẽ ra cần
được nâng niu trân trọng "hồng nhan"

 Buồn tủi + thách thức -> Có sự đối lập giữa
cái cá nhân cô đơn nhỏ bé với XH, cuộc đời –
> Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người.
Ä Sự cô đơn, trơ trọi, tủi hổ, bẽ bàng của
nữ sĩ trong đêm khuya giữa không gian
rộng lớn.
2. Hai câu thưc:
- Mượn rượu để giải sầu nhưng “say lại
tỉnh” – vòng luẩn quẩn không lối thoát -> hình
dung một người đàn bà uống rượu trong đêm
vắng và tự thấy cái vũng quẩn quanh, chứa
đầy nỗi chán chường, niềm vô vọng, sự cô
đơn tột cùng. Càng say càng tỉnh, càng cảm
nhận nỗi đau thân phận.
- Ngắm vầng trăng thì: Trăng sắp tàn (bóng
xế) mà vẫn khuyết chưa tròn -> Mối tương
quan giữa vầng trăng với thân phận của nữ sĩ:
– Mình sắp già mà hạnh phúc vẫn xa vời,
thiếu hụt; phận hẩm hiu, tình duyên cọc cạch,
lẻ loi.
- Tâm trạng cô đơn, thực tại vừa đau đớn phủ
phàng vừa như giễu cợt nhà thơ khi đối diện
với chính mình.
Äbi kịch giữa khát vọng hạnh phúc của tuổi
xuân và sư thưc phũ phàng.
3. Hai câu luận:
- Thiên nhiên chuyển động quẫy đạp mạnh
mẽ, quyết liệt và mang hàm ý so sánh
+ Biện pháp đảo ngữ:
xiên ngang mặt đất – rêu từng đỏm

đâm toạc chân mây – đỏ mấy hòn
=>Làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận
đất đá, cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm
trạng.
+ Những động từ mạnh: xiên, đâm được kết
hợp với bổ ngữ: ngang, toạc độc đáo thể hiện
20


Tâm sự và nỗi đau của người phụ
nữ trong xã hội phong kiến.
- Nêu ý nghĩa của việc sử dụng các
từ ngữ: Ngán, Xuân, Lại; và nghệ
thuật tăng tiến của câu thơ: Mảnh
tình san sẻ tí con con?
- Em có suy nghĩ gì về hình tượng
thiên nhiên (hàm ý so sánh) ở hai
câu luận với hình tượng con người
ở hai câu kết?
Bản chất của tình yêu là không thể san
sẻ ( Ăng ghen).
- Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh
lùng/ chém cha cái kiếp lấy chồng
chung/ năm thì mười họa nên chăng
chớ/ một tháng đôi lần có cũng không/
…..

- Thiên nhiên đối sánh tương phản
với con người: Rêu (từng đám) –
“xiên ngang mặt đất”, Đá (mấy

hòn) – “đâm toạc chân mâõy” mà
“mảnh tình” của con người thì lại
“san sẻ tí con con” => Nhận thức
về khát vọng tình yêu của HXH thì
ôm trùm trời đất, tạc vào vũ trụ
nhưng dòng thời gian vô tận, tạo
nên nghịch cảnh trớ trêu, tạo nên
nỗi uất ức chán chường và một
niềm đau khổ, một cô đơn đã hằn
in vào tâm thức người phụ nữ
trong xã hội cũ.

3. Hướng dẫn HS tổng kết.
- Cho học sinh đọc lại bài thơ.
- Hãy nêu khái quát giá trị nội
dung và nghệ thuật của bài thơ?

sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, không chỉ phẫn
uất mà còn là phản kháng.
- Cách sử dụng từ ngữ “xiên ngang”, “đâm
toạc” thể hiện phong cách rất HXH. Tác giả
rất tài năng khi sử dụng các định ngữ và bổ
ngữ đó làm cho cảnh vật trong thơ của mình
bao giờ cũng sinh động và căng đầy sức sống
– một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình
huống bi thương.
Ä Bản lĩnh, cá tính mạnh mẽ không cam
chịu của Hồ Xuân Hương – một sức sống
mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương.
4. Hai câu kết:

- Một con người phải chấp nhận một cuộc đời
nhàm chán, lặp lại buồn tẻ
+ Ngán: ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo
+ Xuân (mùa xuân, tuổi xuân): Mùa xuân đi
rồi trở lại với thiên nhiên, cây cỏ; Tuổi xuân
(con người) qua là không bao giờ trở lại.
+ Lại lại (xuân đi xuân lại lại): từ “lại” thứ
nhất là thêm một lần nữa, từ “lại” thứ hai
nghĩa là trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng
nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
=> Hình ảnh một người đàn bà tù túng, bức
bối trong dòng thời gian dằng dặc buồn bã
đang cay đắng chán chường nhìn hương sắc
đời mình tàn tạ hiện lên làm rợn buốt lòng
người đọc.
- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình
(đã bé) – (lại) san sẻ - tí(ít ỏi) – con con =>
càng xót xa, tội nghiệp.

Ä Tâm trạng chán chường buồn tủi của một
người gặp nhiều trắc trở, éo le trong tình
duyên.
III. Tổng kết:
- Nội dung: Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được
thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn
tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa khao
21


khát cháy bỏng được sống hạnh phúc

- Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dị mà
đặc sắc (trơ, xiên ngang, đâm toạc, tí con
con…), hình ảnh giàu sức gợi cảm (trăng
khuyết chưa tròn, rêu xiên ngang, đá đâm
toạc…) để diễn tả các biểu hiện phong phú,
tinh tế của tâm trạng. Việt hóa thể thơ Đường
luật.
c. Hoạt động 3: Thưc hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc "Tự tình" - bài 1, nêu nhận xét về sự giống và khác nhau giữa "Tự tình" - bài
1và "Tự tình" - bài 2
Định hướng trả lời:
- cả hai bài thơ đều cùng bộc lộ một tâm trạng: nỗi buồn tủi, xót xa và phẫn uất
trước cảnh duyên phận hẩm hiu.
- Về mặt hình thức, cả hai bài thơ cùng cho thấy tài năng sử dụng tiếng Việt sắc
sảo, tài hoa của Hồ Xuân Hương, nhất là khả năng sử dụng độc đáo các định ngữ và
bổ ngữ như: mõ thảm, chuông sầu, tiếng rền rĩ, duyên mõm mòm, già tom (Tự tình,
bài I), xiên ngang, đâm toạc (Tự tình, bài II). Hồ Xuân Hương cũng rất thành công
khi sử dụng một cách điêu luyện các biện pháp nghệ thuật như: đảo ngữ, tăng
tiến,...
Mặc dù vậy, tất nhiên hai bài thơ vẫn có những nét riêng dễ nhận. Ở bài Tự tình I,
yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận mạnh mẽ hơn, gấp gáp hơn. Có vẻ như bài
thơ này được viết khi tác giả chưa trải qua nhiều biến cố về duyên phận như khi tác
giả viết bài Tự tình II chăng?
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của

bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Cảm nhận của anh/ chị về thân phận người phụ nữ xưa qua bài thơ “ tự tình”
- Tìm những bài thơ của Hồ Xuân Hương thể hiện cá tính mạnh mẽ, cá tính trong
cách sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
- Sưu tầm một số bài thơ của Hồ Xuân Hương
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
22


- Chuẩn bị bài: Mùa thu câu cá
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ,bài hát về mùa thu.

Tiết 5
CÂU CÁ MÙA THU
Thu điếu – Nguyễn Khuyến
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên,
đất nước và tâm trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của
Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học

23


- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước
từ đó có ý thức gìn giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lưc:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung
đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam..
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt
Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng
Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Nguyễn Khuyến thơ và đời (NXB Văn học 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở
ghi.
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
+ Sưu tầm những câu thơ,bài hát về mùa thu.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)

* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1.Tổ chức trò chơi: Đi tìm mùa thu trong văn chương
Hình thức tổ chức: GV chiếu những câu thơ có hình ảnh mùa thu (trong ca dao, thơ
Đường, thơ Nguyễn Trãi, thơ Nguyễn Du,…) và đặt câu hỏi: Mùa thu trong thơ ai?
HS được chia thành 2 nhóm, nhóm nào có nhiều câu trả lời đúng và nhanh nất,
nhóm đó thắng.
Phần thưởng: Được nghe 1 giai điệu về mùa thu (GV gọi HS hát hoặc chuẩn bị ca
khúc)
2. Cho HS thi đọc những câu thơ, bài hát về mùa thu
GV giới thiệu bài mới: Thơ vốn là mùa thu của lòng người và thu chính là thơ của
đất trời. Mùa thu đã trở thành đề tài đẹp trong thi ca phương Đông, tạo nên những
tác phẩm văn chương đong đầy cái dịu dáng của nắng, gió; cái mộng mơ sầu vương
của thi nhân muôn đời. Có 1 nhà thơ đã yêu tha thiết mùa thu Bắc Bộ. Có 1 nhà thơ
vì say đắm thu nên có đến 1 chùm thơ thu cho thỏa lòng say đắm. Thu Vịnh chính là
24


1 trong ba bài về mùa thu của Nguyễn Khuyến…
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên
nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả.
+ Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của
Nguyễn Khuyến.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm,
Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép.

* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Hướng dẫn tìm hiểu phân
I. Giới thiệu chung :
- Nguyễn Khuyến - Tam Nguyên Yên Đỗ
tiểu dẫn
HS đọc SGK, trả lời câu hỏi của - Ông chỉ làm quan 10 năm, sống thanh bạch
và dạy học.
GV.
? Hãy trình bày những nét vắn tắt - NK là người có tài năng, có cốt cách thanh
cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên
về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
quyết bất hợp với giặc.
của Nguyễn Khuyến
Thời đại NK sống là thời đại XH * Sự nghiệp sáng tác:
VN trải qua nhiều biến động: TD - Trên 800 bài gồm cả chữ Hán lẫn chữ Nôm
Pháp đến xâm lược nước ta, triều theo các thể loại: Thơ, văn, câu đối (chủ yếu là
đình đầu hàng giặc, đất nước rơi thơ)
- Nội dung thơ:
vào tình cảnh nô lệ.
Thu điếu là bài thơ thuộc loại thơ trữ tình + Thể hiện tình yêu quê hương đất nước,
phong cảnh, nhân vật trữ tình trong thơ
+ tấm lòng gắn bó với cảnh và người thôn quê
ông nổi lên rất rõ như một hình tượng
+ châm biếm đả kích bọn thực dân phong
nghệ thuật chủ đạo của bài thơ. Đó là
kiến và những hiện tượng nhố nhăng trong xã
một con người có tâm hồn thanh cao,
hội.

yêu cuộc sống thanh bạch nơi làng quê,
- Câu cá mùa thu - Thu điếu là bài thơ thứ ba
dù sống cuộc sống nhàn tản của một ẩn
sĩ nhưng trong lòng luôn chất chứa đầy
trong Chùm thơ thu - tác phẩm nổi tiếng của
suy tư. Tác giả mượn chuyện câu cá để
Nguyễn Khuyến. Chùm thơ thể hiện những
bộc lộ tâm trạng.
nét đặc sắc trong phong cách thơ của cụ Tam
Nguyên Yên Đổ ở cả hai phương diện thi pháp
và tư tưởng.
2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản II. Đọc hiểu văn bản
HS thảo luận nhóm: Thời gian 10p
1. 1. Cảnh mùa thu:
Nhóm 1:
- Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt
Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có ao nhìn lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng ->
gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà trở về với ao thu.
thơ đã bao quát cảnh thu như thế -> Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao, xa
nào?
-> gần.
Nhóm 2:
=> Không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở
25


×