Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Lịch sử 10 bài 34: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.79 KB, 6 trang )

BÀI 34
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ
NGHĨA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được
1. Kiến thức
- Nắm và hiểu được những thành tựu chủ yếu về khoa học kĩ thuật cuối thế kỷ XIX
- đầu thế kỷ XX, nó đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất xã
hội.
- Nắm được khoảng những năm cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản dần chuyển
sang giai đoạn phát triển cao hơn giai đoạn đế quốc chủ nghĩa mà đặc trưng cơ bản
nhất là sự ra đời của các tổ chức độc quyền và sự bóc lột ngày càng tinh vi hơn đối
với nhân dân lao động làm cho mâu thuẫn trong xã hội tư bản ngày càng gay gắt và
sâu sắc.
2. Tư tưởng, tình cảm
- Biết trân trọng những công trình nghiên cứu, những phát minh của các nhà khoa
học trong việc khám phá nguồn năng lượng vô tận của thiên nhiên phục vụ cho nhu
cầu và cuộc sống con người.
- Thấy được mặc dù chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát triển cao của chủ nghĩa để
quốc, đi cùng với nó là những thủ đoạn bóc lột tinh vi của chúng.
3. Kĩ năng
- Rèn luyện cho HS kĩ năng nhận xét đánh giá sự kiện lịch sử về sự hình thành với
tổ chức độc quyền.
- Kĩ năng khai thác và sử dụng tranh ảnh lịch sử về những thành tựu của khoa học
kĩ thuật.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Tranh ảnh các nhà bác học có những phát minh nổi tiếng vào cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX.
- Tư liệu về cuộc đời và sự nghiệp của các nhà bác học có tên tuổi trên thế giới.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ


Câu hỏi 1: Tại sao nói cuộc chiến tranh thống nhất Đức, I-ta-li-a và nội chiến ở Mĩ
lại mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản?
Câu hỏi 2: Tại sao trong cuộc nội chiến Mĩ tư sản ở miền Bắc lại thắng chủ nô ở
miền Nam?
2. Dẫn dắt vào bài mới
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các nước tư bản Âu - Mĩ có những chuyển biến
mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, bước sang giai đoạn để quốc chủ nghĩa.
Đặc trưng cơ bản nhất của giai đoạn này là sự ra đời các tổ chức độc quyền và sự


bóc lột ngày càng tinh vi hơn đối với nhân dân lao động làm cho mâu thuẫn trong
xã hội ngày càng gay gắt. Để hiểu rõ nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản? Sự ra đời và những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản ở giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa? Bài học hôm nay sẽ lí giải những câu hỏi nêu trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Hoạt động nhóm
Trước hêt, GV trình bày: Khoảng 30 năm
cuối thế kỷ XIX lực lượng sản xuất ở các
nước tư bản đạt đến trình độ phát triển
cao. Nhờ những phát minh khoa học trong
các lĩnh vực vật lí, hóa học, sinh học.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, nhiệm vụ của
các nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Nêu tên các nhà khoa học và
những thành tựu phát minh về vật lí.
+ Nhóm 2: Nêu tên các nhà khoa học và
những thành tựu phát minh về hóa học.
+ Nhóm 3: Nêu tên các nhà khoa học và
những thành tựu phát minh về sinh học.

+ Nhóm 4: Nêu những tiến bộ trong việc
áp dụng những thành tựu khoa học kĩ
thuật trong sản xuất nông nghiệp.
- HS đọc SGK và thảo luận theo nhóm, cử
đại diện trình bày kết quả của mình.
- GV nhận xét bổ sung và chốt ý.
*Nhóm 1: Trong lĩnh vực vật lí:
+ Phát minh về điện của các nhà bác học
GV.Ôm người Đức, GV.Jun người Anh,
E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng ứng
dụng nguồn năng lượng mới.
+ Thuyết điện tử của Tôm-xơ (Anh) cho
phép phân tích những nguyên tử mà trước
đây người ta lầm tưởng là những phân tử
nhỏ nhất.
+ Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ri Béccơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền
tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng
hạt nhân.

Kiến thức HS cần nắm vững
1. Những thành tựu về khoa
học kĩ thuật cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

* Trong lĩnh vực vật lý:
+ Phát minh về điện của các nhà
bác học G.Ôm người Đức, G.Jun
người Anh, E.Len-xơ người Nga
mở ra khả năng ứng dụng nguồn
năng lượng mới.


+ Phát hiện về phóng xạ của
Hăng-ri Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri
Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc
tìm kiếm nguồn năng lượng hạt


+ Rơ-dơ-pho (Anh) có bước tiến vĩ đại
trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất.

nhân.
+ Rơ-dơ-pho (Anh) có bước tiến
vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc
vật chất.
+ Phát minh của Rơn-ghen (Đức)
về tia X vào năm 1895 có ứng
dụng quan trọng trong y học.

+ Phát minh của Rơn-ghen (Đức) về tia X
vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng
trong y học chẩn đoán và điều trị chính
xác bệnh tật.
*Nhóm 2: Trong lĩnh vực hóa học:
Định luật tuần hoàn của Men-đê-lê-ep nhà
bác học Nga đã đặt cơ sở cho sự phân hạn
các nguyên tố hóa học.
*Nhóm 3: Trong lĩnh vực sinh học:
* Trong lĩnh vực sinh học:
+ Học thuyết Đác-uyn (Anh) đề cập đến + Học thuyết Đác-uyn (Anh) đề
sự tiến hóa và di truyền...
cập đến sự tiến hóa và di truyền...

+ Phát minh của nhà bác học Lu-i Paster + Phát minh của nhà bác học Lu-i
(Pháp) giúp phát hiện vi trùng và chế tạo Paster (Pháp) giúp phát hiện vi
thành công vắc xin chống bệnh chó dại.
trùng và chế tạo thành công vắc
xin chống bệnh chó dại.
+ Công trình của nhà bác học Nga Pap-lốp + Pap-lốp (Nga) nghiên cứu hoạt
nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao động của hệ thần kinh cao cấp
cấp của động vật và người.
của động vật và người.
*Nhóm 4: Trong nông nghiệp:
Máy móc được sử dụng nhiều như máy
kéo, máy cày, máy gặt... phương pháp
canh tác được cải tiến, việc sử dụng phân
hóa học nâng cao năng suất cây trồng.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
GV trình bày và phân tích:
+ Những phát minh khoa học được áp
dụng vào sản xuất:
* Những phát minh khoa học
+ Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với được áp dụng vào sản xuất:
việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh + Kĩ thuật luyện kim được cải
sản lượng thép tăng nhanh và được sử tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme
dụng rộng rãi trong chế tạo máy và đóng và lò Mác-tanh, tuốc bin phát
tàu, xe lửa... tuốc bin phát ddienejdj sử điện được sử dụng để cung cấp
dụng để cung cấp điện năng.
điện năng.
+ Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và + Dầu hỏa được khai thác để thắp
cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao sáng và cung cấp nguồn nhiên



thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời
phục vụ sản xuất thuốc nhuộm, phân bón.
+ Việc phát minh ra điện tín giúp việc liên
lạc ngày càng xa và nhanh hơn. Cuối thế
kỷ XIX ô tô được đưa vào sử dụng nhờ
động cơ đốt trong. Tháng 12 - 1903 anh
em người Mĩ đã chế tạo máy bay đầu tiên.
- GV nêu câu hỏi: Ý nghĩa của những tiến
bộ về khoa học - kĩ thuật?
- HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Đã làm thay đổi
cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư
bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới
của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Hãy cho biết bối cảnh
dẫn đến sự ra đời các tổ chức độc quyền?
- HS dựa vào vốn hiểu biết của mình và
SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và trình bày: Cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX, nhờ những tiến bộ
của khoa học kĩ thuật sản xuất công
nghiệp các nước Âu - Mĩ tăng nhanh dẫn
đến tích tụ tư bản. Đây là thời kỳ "Cá lớn
nuốt cá bé". Trong tất cả các ngành kinh tế
tự do cạnh tranh đã thay thế bởi những tổ
chức độc quyền dưới nhiều hình thức:
Các-ten, Xanh-đi-ca, Tờ-rơt.
Tổ chức độc quyền ra đời nhằm bảo đảm
quyền lợi lợi nhuận cao, hạn chế cạnh

tranh và ngăn ngừa khủng hoảng. Song
trên thực tế nó còn làm các hiện tượng này
trở nên gay gắt hơn và mâu thuẫn giữa các
tập đoàn tư bản ngày càng sâu sắc.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Quá trình tập trung sản
xuất hình thành các công ty độc quyền
trong lĩnh vực công nghiệp diễn ra như thế
nào? Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản ở giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa?

liệu mới cho giao thông vận tải.
Công nghiệp hóa học ra đời.
+ Việc phát minh ra điện tín. Cuối
thế kỷ XIX ô tô được đưa vào sử
dụng nhờ phát minh về động cơ
đốt trong. Tháng 12 - 1903 anh
em người Mĩ đã chế tạo những
chiếc máy bay đầu tiên.
* Đã làm thay đổi cơ bản nền sản
xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ
nghĩa, đánh dấu bước tiến mới
của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn
này.
2. Sự hình thành các tổ chức
độc quyền

- Nguyên nhân:
+ Do tiến bộ của khoa học - kĩ
thuật sản xuất công nghiệp của

các nước Âu - Mĩ tăng nhan dẫn
đến tích tụ tư bản.
- Các ngành kinh tế chuyển từ tự
do cạnh tranh sang tổ chức độc
quyền dưới nhiều hình thức: Cácten, Xanh-đi-ca, Tờ-rớt.


- HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và trình bày:
+ Ở Pháp, ngành luyện kim và khai thác
mỏ tập trung trong tay hai công ty lớn,
công ty "Snây-đơ Crơ-dô" nắm nhà máy
quân sự Crơ-dô và các nhà máy chế tạo đồ
đồng, thép cùng các ngành khác ở nhiều
vùng trong nước.
Tổng công ty đường sắt và điện khí cùng 6
công ty khác độc quyền ngành đường sắt
trong nước, 50% trọng tải biển do 3 công
ty lớn nắm. Hai công ty "Xanh Gô-ben" và
"Cu-man" kiểm soát toàn bộ công nghiệp
hóa chất.
+ Ở Đức: Công ty than Ranh-Vet-xpha-len
đã kiểm soát 95% tổng sản lượng than
vùng Rua - vùng công nghiệp lớn nhất của
Đức và hơn 55% tổng sản lượng than cả
nước.
- Tiếp đó GV trình bày và phân tích: Sự
tập trung sản xuất cũng diễn ra trong lĩnh
vực ngân hàng. Một vài ngân hàng lớn
khống chế mọi hoạt động kinh doanh của

cả nước hình thành tư bản tài chính, bọn
tư bản tài chính còn đầu tư vốn ra nước
ngoài đem lợi nhuận cao. Năm 1900, nước
Anh đầu tư vốn ra bên ngoài 2 tỷ Li-vrơ
xtéc-ling, đến năm 1913 lên gần 4 tỷ. Thị
trường của Anh chủ yếu là Ấn Độ, Trung
Quốc, Nga các nước Mĩ - Latinh...
- GV nhấn mạnh: Ngoài đặc điểm trên,
mỗi nước do điều kiện lịch sử kinh tế của
mình đã chuyển sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa với những nét riêng biệt, như
Mĩ là sự hình thành các tờ rớt khổng lồ với
những tập đoàn tài chính giàu sụ; ở Anh là
đế quốc thực dân với hệ thống thuộc địa
rộng lớn và đông dân; ở Pháp là đế quốc
cho vay nặng lãi.

- Đặc điểm của chủ nghĩa đế
quốc:
+ Trong công nghiệp: Diễn ra quá
trình tập trung vốn lớn thành lập
những công ty độc quyền như ở
Pháp, Đức, Mĩ... lũng đoạn đời
sống kinh tế các nước tư bản.

+ Trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng: Một vài ngân hàng lớn
khống chế mọi hoạt động kinh
doanh của cả nước hình thành tư
bản tài chính.

+ Tư bản tài chính còn đầu tư vốn
ra nước ngoài đem lợi nhuận cao:
năm 1900, nước Anh đầu tư vốn
ra ngoài 2 tỉ Li-vrơ xtéc-ling, đến
năm 1913 lên gần 4 tỉ.
- Mỗi đế quốc còn có đặc điểm
riêng
+ Mĩ là sự hình thành các Tờ-rớt
khổng lồ với những tập đoàn tài
chính giàu sụ.
+ Anh là đế quốc thực dân với hệ
thống thuộc địa rộng lớn và đông


dân.
+ Pháp là đế quốc cho vay nặng
- GV nêu câu hỏi: Sự ra đời các tổ chức lãi.
độc quyền dẫn đến hậu quả gì?
- HS tìm hiểu SGK tự trả lời câu hỏi.
- Xuất hiện nhiều mâu thuẫn:
- GV nhận xét và chốt ý: Xuất hiện nhiều Mâu thuẫn giữa các nước đế
mâu thuẫn:
quốc; giữa nhân dân thuộc địa;
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trong giữa giai cấp tư sản với nhân dân
việc tranh chấp thuộc địa gay gắt dẫn đến lao động các nước tư bản.
các cuộc chiến tranh để phân chia thuộc
địa.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa với
đế quốc; giữa giai cấp tư sản với nhân dân
lao động giữa các nước tư bản.

+ Mâu thuẫn trên đã dẫn đến cuộc đấu
tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
4. Sơ kết bài học
- Hướng dẫn học trả lời câu hỏi đặt ra ngay từ đầu giờ học: Nguyên nhân nào dẫn
đến sự phát triển của chủ nghĩa trình bày? Sự ra đời và những đặc điểm cơ bản của
chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa?
5. Dặn dò, bài tập
- Học bài cũ, trả lời câu hỏi trong SGK.
- Nêu đặc điểm của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.



×