Trạng nguyên Việt Nam
Trạng nguyên (chữ Hán: 狀狀) là danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ của người đỗ cao nhất trong
các khoa đình thời phong kiến ở Việt Nam, kể từ khi có danh hiệu Tam khôi dành cho 3 vị trí
đầu tiên. Người đỗ Trạng nguyên nói riêng và đỗ tiến sĩ nói chung phải vượt qua 3 kỳ thi: thi
hương, thi hội và thi đình.
Khoa thi đầu tiên được mở ra dưới thời Lý năm 1075, nhưng người đỗ đầu khoa thi này là Lê
Văn Thịnh chưa được gọi là Trạng nguyên. Danh sách cụ thể những người đỗ đầu các kỳ thi
này xem bài Thủ khoa Đại Việt. Phải đến khoa thi năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 16 đời vua
Trần Thái Tông (1247) mới đặt ra định chế tam khôi (3 vị trí đỗ đầu có tên gọi thứ tự là: Trạng
nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa) thì mới có danh hiệu Trạng nguyên. Đến thời nhà Nguyễn thì
không lấy danh hiệu Trạng nguyên nữa. Do đó Trạng nguyên cuối cùng là Trịnh Tuệ đỗ khoa
Bính Thìn (1736) thời Lê-Trịnh.
Danh sách
Dưới đây là danh sách các Trạng nguyên của Việt Nam. Danh sách này bao gồm những người
được phong là Chính danh Trạng nguyên, tức là Trạng nguyên chính thức kể từ khi có danh vị
này.
Trường hợp phân chia 2 ngôi vị thời Trần: Kinh Trạng nguyên (đỗ đầu các Tiến sĩ quê từ Ninh
Bình trở ra) và Trại Trạng nguyên (đỗ đầu các Tiến sĩ quê từ Thanh Hoá trở vào) cũng được ghi
đủ cả 2 vị. Một số trong số này đã được ghi danh vào bia Tiến sỹ ở Văn Miếu-Quốc Tử Giám.
Thứ
tự
Tên
Năm
sinh
năm
mất
Quê
Năm đỗ
Trạng
nguyên
Đời vua Ghi chú
1 Nguyễn Hiền 1234-?
Nam
Định
1247 Trần Thái Tông
Trạng nguyên
nhỏ tuổi nhất,
Trạng nguyên
đầu tiên.
2 Trần Quốc Lặc
Hải
Dương
1256 Trần Thái Tông
Kinh Trạng
nguyên
3 Trương Xán
Quảng
Bình
1256 Trần Thái Tông
Trại Trạng
nguyên
4 Trần Cố
Hải
Dương
1266 Trần Thánh Tông
Kinh Trạng
nguyên
5 Bạch Liêu Nghệ An 1266 Trần Thánh Tông
Trại Trạng
nguyên
6 Lý Đạo Tái
1254-
1334
Bắc Ninh 1272? Trần Thánh Tông
Tổ thứ ba
(Huyền Quang)
của thiền phái
Trúc Lâm Yên
Tử
7 Đào Tiêu
Thanh
Hóa
1275 Trần Thánh Tông
8 Mạc Đĩnh Chi 1272-
1346
Hải
Dương
1304 Trần Anh Tông Cháu 5 đời của
Mạc Hiển Tích,
Lưỡng quốc
Trạng nguyên
9 Đào Sư Tích
Nam
Định
1374 Trần Duệ Tông
10 Lưu Thúc Kiệm Bắc Ninh 1400 Hồ Quý Ly
11 Nguyễn Trực
1417-
1474
Hà Nội 1442 Lê Thái Tông
Lưỡng quốc
Trạng nguyên
12 Nguyễn Nghiêu Tư Bắc Ninh 1448 Lê Nhân Tông
Trạng Lợn,
Lưỡng quốc
trạng nguyên.
13 Lương Thế Vinh
1441-
1496
Nam
Định
1463 Lê Thánh Tông Trạng Lường
14 Vũ Kiệt Bắc Ninh 1472 Lê Thánh Tông
15 Vũ Tuấn Chiêu 1425-? Hà Nội 1475 Lê Thánh Tông
16 Phạm Đôn Lễ 1454-?
Thái
Bình
1481 Lê Thánh Tông
Trạng Chiếu
(Tam nguyên)
17 Nguyễn Quang Bật
1463-
1505
Bắc Ninh 1484 Lê Thánh Tông
18 Trần Sùng Dĩnh 1465-?
Hải
Dương
1487 Lê Thánh Tông
19 Vũ Duệ ?-1520 Phú Thọ 1490 Lê Thánh Tông
20 Vũ Tích
Hải
Dương
1493 Lê Thánh Tông
21 Nghiêm Hoản Bắc Ninh 1496 Lê Thánh Tông
22 Đỗ Lý Khiêm
Thái
Bình
1499 Lê Hiển Tông
23 Lê Ích Mộc
Hải
Phòng
1502 Lê Hiển Tông
24 Lê Nại 1528-?
Hải
Dương
1505 Lê Uy Mục
25
Nguyễn Giản
Thanh
1482-? Bắc Ninh 1508 Lê Uy Mục Trạng Me
26 Hoàng Nghĩa Phú 1479-? Hà Nội 1511 Lê Tương Dực
27
Nguyễn Đức
Lượng
Hà Nội 1514 Lê Tương Dực
28 Ngô Miễn Thiệu 1498-? Bắc Ninh 1518 Lê Chiêu Tông
29 Hoàng Văn Tán Bắc Ninh 1523 Lê Cung Hoàng
30 Trần Tất Văn
Hải
Phòng
1526 Lê Cung Hoàng
31 Đỗ Tống
Hưng
Yên
1529 Mạc Thái Tổ
32 Nguyễn Thiến Hà Nội 1532 Mạc Thái Tông
33
Nguyễn Bỉnh
Khiêm
1491-
1585
Hải
Phòng
1535 Mạc Thái Tông Trạng Trình
34 Giáp Hải
Bắc
Giang
1538 Mạc Thái Tông
35 Nguyễn Kỳ
Hưng
Yên
1541 Mạc Hiến Tông
36 Dương Phúc Tư Hưng 1547 Mạc Tuyên Tông
Yên
37 Trần Văn Bảo
1524-
1610
Nam
Định
1550 Mạc Tuyên Tông
38
Nguyễn Lượng
Thái
Bắc Ninh 1553 Mạc Tuyên Tông
39 Phạm Trấn
Hải
Dương
1556 Mạc Tuyên Tông
40 Đặng Thì Thố 1526-?
Hải
Dương
1559 Mạc Tuyên Tông
41 Phạm Duy Quyết
Hải
Dương
1562 Mạc Mậu Hợp
42 Phạm Quang Tiến Bắc Ninh 1565 Mạc Mậu Hợp
43 Vũ Giới Bắc Ninh 1577 Mạc Mậu Hợp
44
Nguyễn Xuân
Chính
1587-? Bắc Ninh 1637 Lê Thần Tông
Trạng nguyên
lớn tuổi nhất
45
Nguyễn Quốc
Trinh
1624-
1674
Hà Nội 1659 Lê Thần Tông
46 Đặng Công Chất
1621-
1683
Hà Nội 1661 Lê Thần Tông
47 Lưu Danh Công 1643-? Hà Nội 1670 Lê Huyền Tông
48 Nguyễn Đăng Đạo
1650-
1718
Bắc Ninh 1683 Lê Hy Tông
Trạng Bịu,
Lưỡng quốc
Trạng nguyên
49
Trịnh Tuệ /Trịnh
Huệ
1701-?
Thanh
Hóa
1736 Lê Ý Tông
Trạng nguyên
cuối cùng
Nếu dựa theo danh sách này thì có 49 Trạng nguyên chính thức và Trạng nguyên đầu tiên là
Nguyễn Hiền. Những người đỗ đầu các khoa thi từ năm 1246 trở về trước chưa đặt danh hiệu
trạng nguyên.
Thống kê
Thống kê này được tính theo tỉnh ngày nay. Ví dụ Nguyễn Bỉnh Khiêm sinh tại thôn Trung Am
huyện Vĩnh Lại, Hải Dương nay là thôn Cổ Am, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng được xem là
người Hải Phòng.
Bắc Ninh
14
Hải Dương
9
Hà Nội
[1]
8
Nam Định
4
Hải Phòng, Hưng Yên
3
Thái Bình, Thanh Hóa
2
Bắc Giang, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Bình
1
Số Trạng nguyên
Theo một số tài liệu, trong đó có cuốn Những ông nghè ông cống triều Nguyễn của Bùi Hạnh
Cẩn, Nguyễn Loan và Lan Phương, NXB Văn hóa Thông tin, 1995, dựa vào hai công trình Các
nhà khoa bảng Việt Nam, NXB Văn hóa, 1993 và Quốc triều hương khoa lục, NXB TP HCM,
1993 thì từ khi bắt đầu mở khoa thi (1075) đến khi chấm dứt (khoa thi cuối cùng tổ chức năm
1919), tổng cộng có 184 khoa thi với 2785 vị đỗ đại khoa (đỗ tiến sĩ và tính cả phó bảng), trong
đó có 56 Trạng nguyên (gồm 7 trong số 9 thủ khoa Đại Việt và 49 trạng nguyên trong danh
sách này)
[cần dẫn nguồn]
.
Tuy nhiên, tác giả Vũ Xuân Thảo trong bài Vài số liệu, tư liệu chưa chính xác trong cuốn
"Những ông nghè ông cống triều Nguyễn" đăng trên tạp chí Xưa và Nay số 67, tháng 9 năm
1999 đã cho rằng con số trên không chính xác. Theo ông thì từ năm 1075 đến năm 1919 có tổng
cộng có 185 khoa thi với 2898 vị đỗ đại khoa (tính từ phó bảng trở lên), trong đó chỉ có 47
Trạng nguyên. Cũng theo tác giả này thì Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quan Quang, đỗ
khoa Bính Ngọ (1246)
[cần dẫn nguồn]
.