Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.71 KB, 7 trang )

Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 11 – TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Có khả năng củng cố, hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử thế
giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.
- Biết phân kì và hiểu được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của
Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa vấn đề, nhận định và đánh giá,… về
các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến
năm 2000.
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được, trong học tập lịch sử cần thiết phải phân kì và khái quát hóa
được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của lịch sử. Từ đó, hiểu rõ sự
phát triển của lịch sử Việt Nam luôn luôn là một bộ phận của lịch sử thế giới, gắn liền với
cách mạng thế giới, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Hiểu rõ, bao trùm suốt thời kì lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay là
cuộc đấu tranh vì mục tiêu: hòa bình, ổn định, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội và hợp tác
để cùng nhau phát triển.
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ


Tùy điều kiện, GV có thể kiểm tra bài cũ ngay đầu giờ học, hoặc kiểm tra trong
quá trình hướng dẫn HS học bài tổng kết
3. GV giới thiệu nội dung bài tổng kết


Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhân loại bước vào một giai đoạn mới của
Lịch sử thế giới hiện đại với hi vọng sẽ được sống trong hòa bình, ổn định, độc lập dân
tộc, tiến bộ xã hội và hợp tác để cùng nhau phát triển. Tuy nhiên, trong lịch sử thế giới,
hiếm có một giai đoạn nào lại có nhiều thay đổi, biến động và căng thẳng như giai đoạn
nửa sau thế kỉ XX. Chỉ trong vòng nửa thế kỉ, tình hình thế giới ở các châu lục đã diễn
biến hết sức phức tạp, đem lại những thay đổi lớn lao và cả những đảo lộn bất ngờ. Hôm
nay, chúng ta sẽ học bài tổng kết để phân kì các giai đoạn phát triển và khái quát lại
những nội dung chủ yếu của Lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay (năm 2000).
4. Tổ chức cho HS học bài tổng kết
Một số gợi ý:
- Đây không phải là bài học nghiên cứu kiến thức mới, mục đích của bài học này
là GV tổ chức cho HS hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử thế giới đã
học theo chủ đề từ năm 1945 đến năm 2000. Vì vậy, vai trò của GV khi dạy học bài này
là hướng dẫn HS tự làm việc độc lập, không “tổng kết” giúp HS.
- Để không khí bài học tổng kết không bị nhàm chám, buồn tẻ mà trở nên sinh
động, gây hứng thú cho HS, GV có thể tổ chức một số dạng trò chơi dưới hình thức “học
mà chơi, chơi mà học”.

Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
I. Những nội dung chủ yếu của Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề:
lịch sử thế giới từ sau năm 1945
Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
có thể phân kì làm hai giai đoạn: Giai đoạn từ
năm 1945 đến 1991 với mốc sự tan rã của
CNXH ở Liên Xô, Đông Âu và sự sụp đổ của



1. Trật tự hai cực Ianta hình thành
do Mĩ, Liên Xô đứng đầu mỗi
cực, chi phối quan hệ quốc tế từ
năm 1945 đến năm 1991.

Trật tự hai cực Ianta và giai đoạn từ năm 1991
đến nay. Vậy dựa vào SGK và những kiến thức
lịch sử thế giới đã học từ năm 1945 đến 1991,
các em hãy cho biết nội dung chủ yếu của lịch
sử thế giới hiện đại của giai đoạn này gồm
những vấn đề cơ bản nào?

2. CNXH vượt ra khỏi phạm vi
HS: Nghiên cứu SGK và kết hợp với những
một nước, trở thành một hệ thống
kiến thức đã học để trao đổi và trả lời.
thế giới kéo dài từ châu Âu sang
châu Á và khu vực Mĩ Latinh.
GV - HS: Nhận xét, chốt lại 6 nội dung chủ yếu
như SGK. HS lắng nghe và ghi vở.
3. Cao trào giải phóng dân tộc
dấy lên mạnh mẽ ở châu Á, châu
Phi và khu vực Mi Latinh, đưa tới
sự ra đời của hơn 100 quốc gia
độc lập trẻ tuổi.

Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS lập niên biểu
tổng hợp về những sự kiện quan trọng của lịch

sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm 1945 đến
năm 1991. GV thông báo, nếu HS nào làm
xong trước sẽ chấm điểm để khuyến khích tinh
thần tự giác học tập của các em.
HS: Hoàn thành bảng niên biểu tổng hợp

4. Hệ thống chủ nghĩa đế quốc có
nhiều biến chuyển: Mĩ trở thành
cường quốc kinh tế số 1, Tây Âu
và Nhật Bản là một trong 3 trung
tâm kinh tế lớn của thế giới,…

5. Quan hệ quốc tế được mở rộng
và đa dạng hơn trước

6. Cách mạng khoa học - kĩ thuật
diễn ra từ những năm 40 của thế
kỉ XX đạt được nhiều thành tựu

Thời
gian

Sự kiện

Tác động,

cơ bản

ý nghĩa


2/1945

Nguyên thủ 3 nước Hình thành khuôn
Liên Xô, Mĩ, Anh khổ trật tự hai
họp Hội nghị Ianta
cực Ianta

6/1945

Hội nghị quốc tế Góp phần duy trì
thành lập tổ chức hòa bình và an
Liên hợp quốc
ninh thế giới

…..

..…

…..

GV - HS: Sau khi HS hoàn thành bảng niên
biểu, GV gọi một số em trình bày bài làm của


mình, các bạn khác theo dõi, có thể bổ sung.
Cuối cùng, GV sửa chữa và HS đối chiếu, hoàn
chỉnh bảng niên biểu của mình.
II. Xu thế phát triển của thế Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề:
giới sau Chiến tranh lạnh
Sau khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu tan rã,

trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ, lịch sử thế
giới đã chuyển sang giai đoạn mới, thường
được gọi là giai đoạn sau Chiến tranh lạnh.
Nhiều hiện tượng mới và xu thế mới đã xuất
hiện. Các em hãy dựa vào SGK, kết hợp với
những kiến thức lịch sử thế giới đã học từ năm
1. Tất cả các quốc gia đều ra sức 1991 đến năm 2000 để xác định các xu thế phát
điều chỉnh chiến lược phát triển, triển của thế giới hiện nay.
lấy kinh tế làm trọng tâm.

HS: Nghiên cứu SGK và kết hợp với những
kiến thức đã học để trao đổi và trả lời.
GV - HS: Nhận xét, chốt lại 4 nội dung chủ yếu
như SGK. HS lắng nghe và ghi vở.

2. Các nước điều chỉnh mối quan
hệ theo hướng đối thoại, thỏa Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi, tổ chức cho HS
hiệp, tránh sự xung đột trực tiếp trao đổi nhóm (theo từng bàn), liên hệ thực tế:
để từng bước xác lập vị thế của
Trước xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện
mình trong trật tự thế giới mới.
nay, các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam sẽ gặp thời cơ và thách thức gì? Chúng ta
phải làm gì để đưa đất nước phát triển đi lên?
3. Hòa bình, ổn định là xu thế chủ
đạo của thế giới từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, nhưng ở
nhiều khu vực vẫn diễn ra cuộc
nội chiến, mâu thuẫn sắc tộc, tôn
giáo, tranh chấp lãnh thổ,…


HS: Trao đổi theo nhóm theo và để trình bày
GV: Hết thời gian trao đổi, GV yêu cầu đại diện
một số nhóm trình bày, cả lớp lắng nghe và bổ
sung. Cuối cùng, GV nhận xét và chốt ý.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS lập niên biểu
tổng hợp, chọn ra 10 sự kiện quan trọng nhất
của lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm


1991 đến năm nay (theo gợi ý của GV).
HS: Hoàn thành bảng niên biểu tổng hợp
4. Sau khi Chiến tranh lạnh kết
thúc, xu thế toàn cầu hóa ngày
càng diễn ra mạnh mẽ.

Thời gian

Sự kiện
cơ bản

25/12/1991 CNXH ở Liên Xô sụp đổ

 Tình hình thế giới hiện nay vừa

6/1991

Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên
bố giải thể


7/1991

Tổ chức Vácsava ngừng hoạt động

1/1993
Liên minh châu Âu (EU) ra đời
tạo ra thời cơ, vừa đặt ra thách
thức đối với các quốc gia dân tộc.
....
......
Vì vậy, mỗi nước cần có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển cho
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh GV - HS: GV gọi một HS trình bày bài làm của
của mình.
mình, các bạn khác theo dõi. Cuối cùng, GV
sửa chữa để HS đối chiếu, hoàn chỉnh bảng
niên biểu của mình.

III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
Có nhiều cách để GV tổ chức cho HS củng cố và hệ thống hóa kiến lịch sử thế giới
hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000: như tham gia một số trò chơi lịch sử, phát phiếu
kiểm tra,… Ví như, có thể sử dụng phiếu kiểm tra dưới đây:
Đề bài: Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng
1. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. trật tự thế giới hai cực Ianta, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực
B. trật tự thế giới đa cực
C. trật tự thế giới đơn cực do Mĩ đứng đầu



2.

3.

4.

5.

D. trật tự thế giới Vécxai – Oasinhtơn
Sự kiện đánh dấu CNXH trở thành hệ thống thế giới là
A. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời
B. thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu
C. thắng lợi của cách mạng Cu ba năm 1959
D. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc, đưa tới nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa ra đời
Nét nổi bật chi phối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là
A. nhiều cuộc xung đột đẫm máu do mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh
thổ,… diễn ra gay gắt
B. tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng
Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ (1947 – 1989)
C. Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thoại
D. diễn ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở Triều Tiên, Việt Nam,…
Đặc điểm nổi bật nhất của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là
A. cách mạng khoa học – kĩ thuật đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết như đào
tạo nhân lực, bảo vệ môi trường sinh thái,…
B. cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu
chưa từng thấy trong lịch sử
C. khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
D. cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ

Ý không phản ánh đúng xu thế phát triển chính của thế giới ngày nay là:
A. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh
B. Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng tâm
C. Giữa các nước đều có sự điều chỉnh quan hệ theo chiều hướng đối thoại, thỏa
thuận, tránh xung đột trực tiếp
D. Trong quan hệ quốc tế dần dần hình thành một trật tự thế giới mới được nhiều
nước chấp nhận: trật tự thế giới đơn cực do Mĩ cầm đầu.
Đáp án: 1 – A, 2 – D, 3 – B, 4 – C, 5 – D
2. Bài tập về nhà

- GV nhắc nhở HS xem lại bài học và tìm hiểu những sự kiện quan trọng của lịch
sử thế giới hiện đại có tác động, ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam.


- HS đọc trước bài 12 để tìm hiểu cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp và phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925.



×