Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 10: Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.99 KB, 3 trang )

Bài: 10
CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỶ XX

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức:
- Hiểu được nguồn gốc, đặc điểm và những thành tựu chính cùng với những tác động của cách mạng
Khoa học – công nghệ sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Những hệ quả tất yếu của cách mạng Khoa học – công nghệ, xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ
trong những năm cuối của thế kỹ XX.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:
- Ý chí vươn lênvà sự phát triển không ngừng của trí tuệ con người, nhằm phục vụ đời sống ngày
càng cao.
- Tuổi trẻ cần cố gắng học tập để trở thành những con người sáng tạo, phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước.
3. Kỹ năng:
Rèn luyện phương pháp tư duy phân tích, so sánh và liên hệ thực tế…

II. THIẾT BỊ ,TÀI LIỆU DẠY HỌC.
Sưu tầm phim, tranh ảnh liên quan đến cách mạng Khoa học – công nghệ

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1.Kiểm tra bài cũ.
- Sự đối đầu Đông –Tây dẫn đến những cuộc chiến tranh cục bộ như thế nào?
- Nguyên nhân cơ bản dẫn đến hai siêu cường Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh?
2.Bài mới: GV có thể khái quát một số thành tựu của cách mạng Khoa học – công nghệ để vào bài
mới.
3.Tiến trình tổ chức dạy-học.


Các hoạt động của thầy và trò



Kiến thức cơ bản cần nắm
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân.

1. Nguồn gốc và đặc điểm

* GV đặt vấn đề: Nguyên nhân nào dẫn đến sự
bùng nổ CM khoa học – kỹ thuật?

a. Nguồn gốc

- Cách mạng khoa học - kĩ thuật là gì? Nguồn gốc
và đặc điểm của cách mạng khoa học-công nghệ.
- HS dựa vào những kiến thức của SGK và thực
tiễn để trả lời
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Giáo viên giải thích khái niệm “cách mạng khoa
học-công nghệ” từ những phát minh khoa học tạo
nên lực lượng sản xuất mạnh mẽ thúc đẩy sự phát
triển kinh tế trong đó yếu tố công nghệ là cốt lõi.
+ Cách mạng KH-KT lần I: Bắt đầu từ thế kỉ
XVIII, mở đầu là cuộc cách mạng CN
+ Cách mạng KH-KT lần II: Bắt đầu từ những
năm 40 của thế kỉ XX (khởi đầu từ Mỹ).
+ Khác với cách mạng KH-KT lần I, các phát minh
máy móc như máy hơi nước, máy phát điện đều bắt
đầu từ cải tiến kĩ thuật, người phát minh không
phải là những nhà khoa học mà là những người

thợ.
+ Khoa học trở thành nguồn gốc chính cho những
tiến bộ về kĩ thuật và công nghệ.

Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: Sự bùng nổ dân số, sự cạn
kiệt của tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh…
b. Đặc điểm:
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát
minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học
đi trước mở đường cho kỹ thuật và kỹ thuật lại mở đường cho
sản xuất, trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ.
2. Những thành tựu tiêu biểu (HS đọc thêm)

II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
1. Xu thế toàn cầu hóa
a. Bản chất
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên
hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau
của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
b. Biểu hiện của toàn cầu hóa
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh đọc thêm
- GV đặt vấn đề: CM khoa học – kỹ thuật đã đạt
được những thành tựu gì?
- HS dựa vào SGK và thực tiễn cuộc sống để trả lời
- GV cho HS sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên


- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc
gia.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn
lớn.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài
chính quốc tế và khu vực (EU,ASEAN, IMF, WTO, APEC,


quan đến các sự kiện - thành tựu khoa học công
nghệ nửa cuối TK XX.
- Học sinh liên hệ thực tế ở Việt Nam về vấn đề ô
nhiễm (ở các thành phố lớn), tai nạn giao thông.
Nêu những nguyên nhân và giải pháp.

ASEM…).
- Như vậy toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo
ngược.
c. Tác động của toàn cầu hóa
* Tích cực

GV nêu câu hỏi.

- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực
lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX,
GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).

- Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá. Vì sao
đây là xu thế khách quan không thể đảo ngược


- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu
rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

Hoạt động 3: cả lớp và cá nhân.

+ Toàn cầu hoá => “quốc tế hoá”, để chỉ hoạt
động kinh tế của 1 nước vượt ra khỏi biên giới
nước đó. Xu thế này đặt nền kinh tế 1 nước trong
phạm vi lớn của thị trường thế giới. Nó gắn bó với
3 yếu tố là: Thông tin, thị trường, sản xuất
- Giải thích vì sao toàn cầu hoá vừa là thời cơ vừa
là thách thức đối với các nước đang phát triển
(liên hệ Việt Nam)

* Hạn chế
- Làm trầm trọng thêm bất công xã hội và phân hóa giàu
nghèo.
- Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo
ra nguy cơ tiềm ẩn mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các
quốc gia.
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát
triển, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ
sẽ tụt hậu với thế giới bên ngoài.

4. Củng cố :
- Nguồn gốc, nội dung và những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ lần thứ hai từ những năm 40 của thế kỷ XX đến nay?
- Xu hướng toàn cầu hoá hiện nay ảnh hưởng đến đời sống con người như thế nào?
5. Dặn dò: học bài cũ, trả lời câu hỏi trong SGK, làm bài tập về nhà tuần sau nộp và chuẩn bị trước bài mới.




×