Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thế chấp quyền tài sản theo pháp luật việt nam hiện hành và thực tiễn thực hiện tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VƢƠNG KHÁNH HUY

THẾ CHẤP QUYỀN TÀI SẢN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VƢƠNG KHÁNH HUY

THẾ CHẤP QUYỀN TÀI SẢN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI


Chuyên ngành

: Luật dân sự và tố tụng dân sự

Mã số

: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụn
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Hồng Yến

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các kết quả trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc dẫn đúng theo quy định
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vƣơng Khánh Huy


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP


: Cổ phần

MTV

: Một thành viên

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

BLDS

: Bộ luật dân sự ban hành ngày 24/11/2015, có hiệu lực kể
từ ngày 01/01/2017

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự ban hành ngày 25/11/2015 có hiệu
lực kể từ ngày 01/7/2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẾ CHẤP QUYỀN TÀI SẢN ...................... 7
1.1 Khái niệm, đặc điểm của thế chấp: ...................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về thế chấp: ............................................................... 7
1.1.2 Đặc điểm của thế chấp ....................................................................... 9
1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của quyền tài sản .............................. 10

1.2.1. Khái niệm quyền tài sản.................................................................. 10
1.2.2. Đặc điểm pháp lý của quyền tài sản ............................................... 11
1.2.3. Phân loại quyền tài sản ................................................................... 12
1.3. Thế chấp quyền tài sản và những nội dung pháp lý liên quan ....... 17
1.3.1. Khái niệm thế chấp quyền tài sản: .................................................. 17
1.3.2. Những nội dƣng pháp lý cơ bản của thế chấp quyền tài sản .......... 18
1.3.2.1. Các loại quyền tài sản được thế chấp....................................... 18
1.3.2.2. Đăng ký thế chấp quyền tài sản ................................................ 21
1.3.2.3. Quản lý quyền tài sản thế chấp................................................. 22
1.3.2.4. Xử lý quyền tài sản thế chấp ..................................................... 23
CHƢƠNG II: THỰC TIỄN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN TÀI SẢN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................... 27
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại ................................................ 27
2.2. Quy định về thế chấp quyền tài sản tại một số Ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................... 30
2.2.1. Quy định của một số ngân hàng thƣơng mại về quyền tài sản đƣợc
thế chấp. .................................................................................................... 30


2.2.2. Quy định của một số ngân hàng thƣơng mại về xử lý quyền tài sản
thế chấp ..................................................................................................... 33
2.3. Những vƣớng mắc của các Ngân hàng thƣơng mại về thế chấp
quyền tài sản ............................................................................................... 36
2.3.1. Những vƣớng mắc xuất phát từ quy định của pháp luật hiện hành về
xác định quyền tài sản thế chấp ................................................................ 36
2.3.1.1. Khái niệm quyền tài sản: .......................................................... 36
2.3.1.2. Đối tượng của hợp đồng thế chấp quyền tài sản: ..................... 37
2.3.1.3. Quyền định đoạt quyền tài sản thế chấp của bên thế chấp trong
thời hạn thế chấp: .................................................................................. 37
2.3.1.4. Hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền tài sản: ....................... 38

2.3.1.5. Quy định đối với quyền hưởng dụng và quyền bề mặt: .................. 40
2.3.1.6. Thế chấp quyền tài sản hình thành từ hợp đồng mua bán: ...... 41
2.3.1.7. Thế chấp quyền sở hữu trí tuệ: ................................................. 44
2.3.1.8. Thế chấp quyền đòi nợ: ............................................................. 45
2.3.1.9. Thế chấp quyền phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: .... 47
2.3.2. Những vƣớng mắc của hệ thống pháp luật hiện hành về xử lý quyền
tài sản thế chấp .......................................................................................... 49
CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN
TÀI SẢN ......................................................................................................... 51
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền tài sản ................ 51
3.1.1. Hoàn thiện các quy định về thế chấp quyền tài sản nhằm khắc phục
những bất cập, kẽ hở của pháp luật khi vận dụng vào thực tế .................. 51
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền tài sản phải gắn với việc
hoàn thiện cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật ........................................ 51
3.1.3. Hoàn thiện các quy định về thế chấp quyền tài sản phải đƣợc đồng
bộ với hoàn thiện cơ chế về biện pháp bảo đảm: ...................................... 52


3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền tài sản và xử lý
tài sản bảo đảm........................................................................................... 53
3.2.1. Xác định quyền tài sản là tài sản thế chấp ...................................... 53
3.2.2. Xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản ........................................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 63


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và xu hƣớng hội
nhập kinh tế thế giới thì các giao dịch dân sự, thƣơng mại đƣợc xác lập ngày
càng nhiều dẫn tới các vụ tranh chấp, kiện tụng cũng ngày một gia tăng.Thế
chấp tài sản đƣợc lựa chọn nhƣ là một công cụ pháp lý hữu hiệu để hạn chế
những rủi ro có thể phát sinh từ giao dịch vay vốn, tín dụng cũng nhƣ giảm
thiểu tổn thất khi những rủi ro phát sinh. Khi xác lập quan hệ thế chấp, các
bên tham gia sẽ quan tâm tới việc lựa chọn tài sản thế chấp với các tiêu chí:
có giá trị lớn, có tính pháp lý và có tính thanh khoản cao (dễ dàng xử lý để
chuyển đổi thành tiền).
Với sự bùng nổ về khoa học công nghệ, vai trò của quyền tài sản (các tài
sản vô hình) ngày một tăng lên. Các quyền tài sản ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số khối tài sản của con ngƣời. Việc sử dụng loại tài sản này để
bảo đảm cho các quan hệ vay vốn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, không nhiều loại quyền tài sản đƣợc đƣa vào
thế chấp do gặp phải nhiều khó khăn, vƣớng mắc với những quy định của
BLDS năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn vìnhững thiếu sót, xét trên cả
phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Vì vậy, hoàn thiện các quy định pháp luật về
thế chấp quyền tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là một việc làm quan
trọng và cần thiết.
Từ thực trạng nêu trên, qua việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về
tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp, tôi lựa chọn vấn đề: “Thế chấp
quyền tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn thực hiện
tại các Ngân hàng thƣơng mại” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
nhằm đƣa ra quan điểm cá nhân về các quy định thế chấp tài sản của pháp luật
Việt Nam hiện nay cũng nhƣ việc thực hiện tại các ngân hàng thƣơng mại và
kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định hiện có.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số công trình khoa học đã đƣợc công bố có nội dung liên quan với
đề tài nghiên cứu:



2

Luận văn thạc sỹ của Trần Lê Hƣng (2017), Thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, Đại học
Luật Hà Nội. Luận văn đã tổng hợp và khái quát đƣợc một số vấn đề lý luận
cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu; phân tích và làm rõ thực trạng hệ thống quy
định của pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
tác giả phần nào làm rõ thực trạng hoạt động thế chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua nhiều
vụ việc sƣu tầm; tác giả cũng đã đề xuất đƣợc một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Luận văn thạc sỹ của Phạm Vân Anh (2017), Thế chấp nhà ở hình
thành trong tương lai để bảo đảm cho hợp đồng tín dụng, Đại học Luật Hà
Nội. Luận văn đã phân tích đƣợc một số vấn đề lý luận về nhà ở hình thành
trong tƣơng lai, hợp đồng tín dụng và việc thế chấp nhà ở hình thành trong
tƣơng lai bảo đảm cho hợp đồng tín dụng; luận văn đã nghiên cứu, phân tích
những quy định của pháp luật hiện hành về thế chấp nhà ở hình thành trong
tƣơng lai để bảo đảm cho hợp đồng tín dụng; luận văn cũng đã chỉ ra đƣợc
những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành liên quan đến thế chấp nhà ở
hình thành trong tƣơng lai bảo đảm cho hợp đồng tín dụng.
Luận văn của Phùng Bá Đáng, (2011), Đăng ký giao dịch bảo đảm và
thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm trong pháp luật Việt Nam,
Đại học Luật Hà Nội.
Luận văn của Vũ Thị Thu Hằng, (2010), Một số vấn đề về thế chấp tài
sản tại ngân hàng thương mại, Đại học Luật Hà Nội
Luận văn của Phạm Tuấn Anh (2017), Xử lý tài sản bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng vay tài sản tại ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện,
Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã phân tích đƣợc một số quy định của pháp

luật hiện hành về xử lý tài sản bảo đảm; phân tích một số những quy định của
pháp luật hiện hành về nguyên tắc xử lý tái sản bảo đảm, các trƣờng hợp xử lý
tài sản bảo đảm, các phƣơng thức xử lý tài sản bảo đảm. Luận văn cũng đã
phân tích những bất cập vƣớng mắc trong hoạt động về xử lý tài sản bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng vay.


3

Luận án của Vũ Thị Hồng Yến (2013), Tài sản thế chấp và xử lý tài
sản thế chấp theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành, Đại học
Luật Hà Nội. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về tài sản thế chấp và
xử lý tài sản thế chấp nhƣ: xây dựng thành công khái niệm tài sản thế chấp,
xử lý tài sản thế chấp; phát hiện các đặc điểm pháp lý của tài sản thế chấp và
xử lý tài sản thế chấp. Tác giả đã phân tích, đánh giá một cách chính xác và
toàn diện thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về tài sản thế chấp và xử
lý tài sản thế chấp từ đó chỉ ra đƣợc những bất cập của hệ thống pháp luật và
hạn chế, yếu kém của thực tiễn áp dụng các quy định này.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Theo quy định của pháp luật thì có rất nhiều loại tài sản có thể đƣợc
dùng làm tài sản thế chấp cho quan hệ tín dụng ngân hàng, tuy nhiên luận văn
sẽ chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật cho tài sản thế chấp là
quyền tài sản và xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản.
Trong phần nghiên cứu này, luận văn sẽ chỉ ra loại quyền tài sản nào hay
đƣợc sử dụng làm tài sản thế chấp nhất, và nguyên nhân các quyền tài sản
khác không đƣợc sử dụng phổ biến.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Thứ nhất, dựa trên những vấn đề lý luận về biện pháp thế chấp, luận văn
đi vào nghiên cứu các khía cạnh pháp lý và thực tiễn của thế chấp quyền tài

sản và xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản. Đối với các ngân hàng thƣơng
mại, để xác định có cho một khách hàng vay hay không sẽ dựa trên các yếu tố
của khách hàng nhƣ: tính pháp lý đƣợc đảm bảo, năng lực tài chính, uy tín
trong lịch sử vay, nhu cầu vay vốn hợp lý và tài sản bảo đảm có giá trị. Năng
lực tài chính và uy tín trong lịch sử vay của khách hàng là một cơ sở để ngân
hàng ra quyết định cho vay tuy nhiên vẫn sẽ chứa những rủi ro tiềm ẩn, do
vậy việc đƣa tài sản bảo đảm (trong đó có tài sản thế chấp) vào hoạt động tín
dụng ngân hàng sẽ là một cơ sở chắc chắn để ngân hàng ra quyết định cho
vay,là một cam kết chắc chắn để khách hàng thực hiện trả nợ ngân hàng.
Trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ thì tài sản thế chấp sẽ đƣợc


4

xử lý để thu hồi tiền cho ngân hàng. Để đảm bảo cho việc thu hồi tiền đƣợc
thuận lợi, trƣớc khi ký kết hợp đồng thế chấp, ngân hàng sẽ định giá tài sản
thế chấp cũng nhƣ tính pháp lý của tài sản đó và đặc biệt là khả năng thanh
khoản của tài sản (dễ dàng trong việc xử lý để chuyển đổi thành tiền). Trong
luận văn này, tác giả sẽ đi sâu vào việc chỉ ra những quyền tài sản có thể đƣợc
dùng làm tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật hiện hành cũng nhƣ
thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật đó.
Thứ hai, tác giả cũng đề cập đến thực tiễn thực hiện việc nhận quyền tài
sản là tài sản thế chấp tại các Ngân hàng thƣơng mại hiện nay để đƣa ra
những đánh giá, nhận định về quy định pháp luật hiện hành đã thực sự phù
hợp và đáp ứng đƣợc sự đòi hỏi của thực tiễn hay chƣa? Trên cơ sở bình luận
các quy định của BLDS 2015, các nghị định, thông tƣ về tài sản bảo đảm,
biện pháp bảo đảm, pháp luật về bán đấu giá tài sản, quy định của luật tố tụng
dân sự, về thi hành án dân sự có liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp là
quyền tài sản từ đó đƣa ra các giải pháp tổng thể về xử lý tài sản thế chấp là
quyền tài sản.

Thứ ba, tác giả đƣa ra những đề xuất để hoàn thiện quy định pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về thế chấp quyền tài sản
cũng nhƣ xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ về mặt lý luận, cơ sở pháp lý
và thực trạng của các quy định pháp luật về thế chấp quyền tài sản và xử lý tài
sản thế chấp là quyền tài sản trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quy định của pháp luật.
Luận văn tiếp nối các công trình nghiên cứu về thế chấp tài sản và xử lý
tài sản thế chấp và đi sâu vào một loại tài sản cụ thể là quyền tài sản. Luận
văn có mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, làm rõ những bản chất pháp lý của biện pháp thế chấp quyền
tài sản, xây dựng các khái niệm khoa học về thế chấp quyền tài sản và xử lý
tài sản thế chấp là quyền tài sản; phát hiện những đặc điểm pháp lý riêng biệt
của thế chấp quyền tài sản và xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản.


5

Thứ hai, xác định phạm vi các loại quyền tài sản là đối tƣợng của biện
pháp thế chấp; phân tích các điều kiện pháp lý của thế chấp quyền tài sản và
sự ảnh hƣởng của nó đến quá trình hình thành, thực hiện hợp đồng thế chấp.
Thứ ba, xác định các phƣơng thức cơ bản để xử lý tài sản thế chấp là
quyền tài sản và đánh giá những ƣu điểm và hạn chế của từng phƣơng thức đó
để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất.
Thứ tư, đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện quy định của pháp luật dân
sự hiện hành về thế chấp quyền tài sản và xử lý tài sản thế chấp là quyền tài
sản góp phần giúp hoạt động các ngân hàng thƣơng mại thuận lợi hơn trong
việc nhận tài sản thế chấp là quyền tài sản nhằm bảo đảm an toàn vốn vay
cũng nhƣ giảm thiểu những tổn thất ngân hàng thƣơng mại gặp phải trong quá

trình xử lý tài sản bảo đảm là quyền tài sản
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn:
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận
văn kết hợp các phƣơng pháp trên với một số phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng
pháp phân tích kết hợp với bình luận đƣợc sử dụng để làm rõ quy định của
pháp luật hiện hành về thế chấp quyền tài sản và xử lý tài sản thế chấp là
quyền tài sản; phƣơng pháp tổng hợp nhằm khái quát hóa thực trạng áp dụng
pháp luật về thế chấp quyền tài sản và xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản
để đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật; phƣơng pháp so sánh đƣợc áp
dụng để tìm ra những nét khác biệt và tƣơng đồng giữa quy định của pháp luật
của Việt Nam với các nƣớc khác, giữa nội dung của pháp luật thực định qua
các thời kỳ khác nhau; phƣơng pháp tổng kết thực tiễn…nhằm vận dụng giữa
kiến thức lý luận và thực tiễn để làm rõ những vấn đề nghiên cứu về thế chấp
quyền tài sản và xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Kết quả đạt đƣợc của luận văn góp phần làm rõ phƣơng diện lý luận
trong khoa học pháp lý của vấn đề thế chấp quyền tài sản và xử lý tài sản thế
chấp là quyền tài sản. Cụ thể: xây dựng đƣợc khái niệm và đƣa ra những tiêu
chí cơ bản nhất để xác định tài sản thế chấp là quyền tài sản và xử lý tài sản
thế chấp là quyền tài sản, phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với thế


6

chấp quyền tài sản và xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản, chỉ ra những bất
cập của pháp luật và đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về thế chấp
quyền tài sản và xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản.
7. Bố cục:
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục còn có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẾ CHẤP QUYỀN TÀI SẢN
Chƣơng 2:THỰCTIỄN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN TÀI SẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN TÀI SẢN


7

CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẾ CHẤP QUYỀN TÀI SẢN
1.1 Khái niệm, đặc điểm của thế chấp:
1.1.1. Khái niệm về thế chấp:
Thế chấp là một cách thức mà bên có quyền và bên có nghĩa vụ đã lựa
chọn để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thông qua một tài sản và giá trị
của tài sản này có thể tƣơng đƣơng hoặc lớn hơn giá trị của nghĩa vụ. Trong
lịch sử phát triển của văn minh loài ngƣời, hình thức thế chấp hay các hình
thức tƣơng tự thế chấp đã đƣợc sử dụng từ rất lâu tại các quốc gia cổ đại nhƣ
La Mã, Hy Lạp, Ai Cập. Sự phát triển của biện pháp thế chấp trong luật La
Mã đã có ảnh hƣởng tới sự ra đời, sự thay đổi các quy định pháp luật về thế
chấp ở các nƣớc theo hệ thống luật Civil Law (Pháp, Đức, Nhật Bản). Điều
này thể hiện trong suốt thế kỷ 19 đến gần hết thế kỷ 20, ở Pháp, thuật ngữ
“thế chấp” đƣợc dùng để chi biện pháp bảo đảm không có yếu tố chuyển giao
vật và là biện pháp bảo đảm bằng bất động sản. Điều 2114 - BLDS Pháp quy
định: “Thế chấp là một quyền tài sản đối với bất động sản được dùng để đảm
bảo việc thực hiện nghĩa vụ”. Cùng với quan điểm đó, Điều 369 BLDS Nhật
Bản cũng quy định: “Người nhận thế chấp có quyền ưu tiên so với các chủ nợ
khác trong việc đáp ứng yêu cầu của mình từ bất động sản mà bên nợ hoặc
người thứ ba đưa ra như là một biện pháp bảo đảm trái vụ và không chuyển
giao quyền chiếm hữu”.
Theo BLDS năm 2015 thì: Khoản 1 Điều 317BLDS 2015 đƣa ra khái

niệm “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài
sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài
sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)”. Khái niệm thế chấp tại
BLDS 2015 với khái niệm tại BLDS 2005 không có sự khác biệt, các nhà làm
luật vẫn giữ nguyên các đặc điểm chính của thế chấp tài sản. Thế chấp tài sản
đƣợc quy định tại Điều 342 BLDS năm 2005: “Thế chấp tài sản là việc một
bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế
chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”. BLDS 2015


8

tiếp cận thế chấp dƣới góc độ là một giao dịch dạng hợp đồng dựa trên cơ sở
nền tảng của lý thuyết trái quyền, bởi chúng đƣợc sắp xếp nằm trong phần
“nghĩa vụ và hợp đồng” – nghĩa là thế chấp tài sản cùng chung một quy chế
pháp lý với các quy định chung về nghĩa vụ và hợp đồng. Tuy nhiên, đặc
điểm vật quyền trong quan hệ thế chấp cũng đƣợc thể hiện thông qua quy
định về đăng ký giao dịch bảo đảm tại Điều 298 BLDS 2015. Do đó, về cơ
bản những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ thế chấp đƣợc
quy định theo BLDS 2015 của Việt Nam và pháp luật của các nƣớc theo hệ
thống luật Civil Law là giống nhau (nhƣ tài sản thế chấp không phải chuyển
giao, bên thế chấp vẫn có quyền sở hữu đối với tài sản, bên nhận thế chấp có
quyền thu giữ tài sản thế chấp, có quyền xử lý tài sản thế chấp nếu đến hạn
mà nghĩa vụ đƣợc bảo đảm có sự vi phạm) nhƣng vẫn có những điểm khác
nhau cơ bản: Thứ nhất, theo BLDS năm 2015 thì bên thế chấp không có
quyền bán tài sản thế chấp nếu không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp (trừ
tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh), trong khi đó theo quy định của các nƣớc khác thì bên thế chấp có
quyền bán tài sản thế chấp ngay cả khi không có sự đồng ý của bên nhận thế

chấp. Thứ hai, BLDS 2015 của Việt Nam mặc dù cho phép bên nhận thế chấp
có quyền xử lý tài sản thế chấp nhƣng lại phụ thuộc vào việc bên thế chấp có
tự nguyện chuyển giao tài sản thế chấp để xử lý không, nếu không thì bên
nhận thế chấp chỉ có thể thu giữ tài sản thế chấp thông qua thủ tục tƣ pháp tại
Tòa án, trong khi đó pháp luật của các nƣớc khác cho phép bên nhận thế chấp
có quyền kê biên đối với tài sản thế chấp mà không cần có sự đồng ý của bên
thế chấp nếu đã chứng minh có hành vi vi phạm nghĩa vụ đƣợc bảo đảm. Bên
thế chấp phải tôn trọng quyền của bên nhận thế chấp là chủ nợ có đảm bảo và
không đƣợc phép thực hiện bất cứ một hành vi nào để cản trở việc thu giữ tài
sản của bên nhận thế chấp. Thứ ba, BLDS 2015 quy định đăng ký thế chấp
vừa là thủ tục bắt buộc, vừa là thủ tục tự nguyện. Việc đăng ký thế chấp là
căn cứ để làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng thế chấp nếu pháp luật có quy
định và là căn cứ để xác định thứ tự ƣu tiên thanh toán giữa các bên cùng
nhận thế chấp, trong khi đó pháp luật các nƣớc khác thì đăng ký thế chấp


9

đƣợc coi là thủ tục bắt buộc và đăng ký là một trong các căn cứ để xác định
thứ tự ƣu tiên giữa bên nhận thế chấp tài sản với các chủ thể khác (thời điểm
chủ thể công khai nắm giữ hợp pháp tài sản bảo đảm của ngƣời khác cũng
đƣợc ghi nhận là một trong các căn cứ để xác định thứ tự ƣu tiên thanh toán).
Với các nƣớc theo hệ thống pháp luật Civil Law thì thế chấp sẽ có
những đặc điểm: Đối tƣợng của thế chấp là bất động sản; Không có sự
chuyển giao quyền chiếm hữu bất động sản thế chấp từ ngƣời có nghĩa vụ
sang ngƣời có quyền.
1.1.2 Đặc điểm của thế chấp
Thứ nhất, thế chấp tài sản là thỏa thuận phái sinh mang tính bổ sung cho
nghĩa vụ chính. Nó không tồn tại độc lập mà luôn phụ thuộc và gắn liền với
nghĩa vụ chính mà nó bảo đảm.

Thứ hai, mục đích của thế chấp tài sản là nhằm bảo đảm cho việc thực
hiện nghĩa vụ, qua đó thúc đẩy ngƣời có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Thứ ba, đối tƣợng của thế chấp tài sản là tài sản trừ trƣờng hợp đặc biệt
pháp luật có quy định khác.
Thứ tƣ, phạm vi bảo đảm của thế chấp tài sản không vƣợt quá nghĩa vụ
đã đƣợc xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ chính, tài sản dùng để
thế chấp chỉ bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận.
Thứ năm, chỉ xử lý tài sản thế chấp khi có sự vi phạm nghĩa vụ, tức là
khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì tài sản thế chấp đƣợc xử lý theo
phƣơng thức các bên đã thỏa thuận hoặc đƣợc bán đấu giá theo quy định của
pháp luật để thực hiện nghĩa vụ.
Trong quan hệ thế chấp tài sản thì không có sự chuyển giao tài sản thế
chấp từ bên thế chấp sang bên nhận thế chấp. Bên thế chấp chỉ phải giao
những giấy tờ pháp lý là chứng từ gốc chứng minh quyền sở hữu của mình
đối với tài sản thế chấp nhƣ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký
quyền sở hữu tài sản, hợp đồng mua bán...cho bên nhận thế chấp. Đặc điểm
này tạo điều kiện thuận lợi cho bên thế chấp. Bên thế chấp vẫn tiếp tục đƣợc


10

sử dụng, khai thác công dụng của tài sản thế chấp, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản làm tăng thu nhập.
Trong thời hạn hợp đồng thế chấp có hiệu lực, tài sản thế chấp chỉ có
tính ổn định tƣơng đối. Điều đó có nghĩa là tài sản thế chấp vẫn có khả năng
bị thay đổi trong thời gian này do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ thay đổi
về giá trị tài sản, thay đổi về tình trạng của tài sản thế chấp, thay đổi về trạng
thái của tài sản thế chấp, thay đổi về chủ thể...gây ra những khó khăn, phức

tạp cho bên nhận thế chấp.
1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của quyền tài sản
1.2.1. Khái niệm quyền tài sản
Điều 181 BLDS 2005 có định nghĩa về quyền tài sản: "Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong các giao lưu dân
sự". Quyền tài sản có thể chuyển giao trong các giao lƣu dân sự phụ thuộc
vào bản chất của chúng có hay không có "gắn với yếu tố nhân thân" và quy
chế pháp lý đƣợc dành riêng cho chúng nhƣ chúng không thuộc loại tài sản bị
pháp luật quy định là loại tài sản bị cấm lƣu thông. Ví dụ: quyền đòi nợ là
quyền tài sản không gắn với nhân thân nhƣng quyền yêu cầu cấp dƣỡng hay
quyền đƣợc hƣởng lƣơng hƣu…là những quyền tài sản gắn với nhân thân. Về
nguyên tắc, các giá trị nhân thân chỉ thuộc về một chủ thể nhất định, không
thể chuyển giao cho ngƣời khác. BLDS 2015 đã có định nghĩa quyền tài
sảnbằng cách liệt kê ra một số quyền tài sản, cụ thể: Theo Điều 115 BLDS
2015 thì: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài
sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền
tài sản khác’’. BLDS 2015 đã có thay đổi về định nghĩa quyền tài sản khá
nhiều so với BLDS 2005. Thứ nhất, quyền tài sản theo quy định trong BLDS
2015 không đòi hỏi phải có sự chuyển giao trong giao dịch dân sự. Đối với
quyền tài sản là đối tƣợng của giao dịch dân sự phải đáp ứng đƣợc hai yêu cầu
là trị giá đƣợc bằng tiền và có thể chuyển giao cho ngƣời khác trong giao dịch
dân sự. Thứ hai, quyền tài sản khác có thể là quyền đòi nợ, quyền sử dụng tài
sản thuê, quyền trị giá bằng tiền, quyền thực hiện hợp đồng. Thứ ba, những
quyền tài sản khác gắn với nhân thân thì không đƣợc chuyển giao nhƣ quyền


11

thừa kế, quyền cấp dƣỡng, quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại về sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tính mạng.

Trong số các văn bản dƣới luật, có thể dẫn chiếu tới Ðiều 5 của Hệ thống
tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (tiêu chuẩn số 07 về Phân loại tài sản) ban
hành kèm theo Thông tƣ số 28/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban
hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá ngày 06/03/2015: “Quyền tài sản là quyền
trị giá được bằng tiền theo quy định của pháp luật. Quyền tài sản bao gồm
quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác. Quyền tài sản là một khái
niệm pháp lý, nó bao gồm tất cả các quyền lợi và lợi ích liên quan tới quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng mà người chủ sở hữu,sử dụng tài sản được hưởng
một cách hợp pháp….”.
Theo tác giả, có thể đƣa ra định nghĩa về quyền tài sản nhƣ sau: Quyền
tài sản là một loại tài sản có trị giá đƣợc bằng tiền bao gồm tất cả các quyền
và lợi ích mà chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng quyền đƣợc công nhận.
1.2.2. Đặc điểm pháp lý của quyền tài sản
Theo quy định của Điều 115 BLDS 2015, quyền tài sản là một loại tài
sản, do vậy nó cũng phải có tất cả các đặc điểm pháp lý của một tài sản nói
chung. Thứ nhất, tài sản là những đối tƣợng mà con ngƣời có thể kiểm soát
đƣợc. Nếu tài sản là vật hữu hình thì con ngƣời có thể nắm giữ hoặc chiếm
giữ đƣợc thông qua các giác quan tiếp xúc; nếu tài sản là vật vô hình thì con
ngƣời phải có cách thức để quản lý, ví dụ: các tài sản trí tuệ phải đƣợc thể
hiện trên những "vật mang" nhất định để con ngƣời có thể nhận biết đƣợc và
chủ thể sáng tạo có thể đăng ký xác lập quyền của mình tại các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền. Thứ hai, tài sản phải trị giá đƣợc bằng tiền:“Theo quan
điểm của Luật học Latinh, tài sản, được hiểu là một vật có giá trị tiền tệ” 1.
Trên thực tế phải có các căn cứ để định giá tài sản trị giá bao nhiêu tiền. Ở
đây cần có sự phân biệt giữa yếu tố giá trị và trị giá đƣợc thành tiền của
tàisản. Tài sản có giá trị đƣợc hiểu là tài sản đó có ý nghĩa về mặt tinh thần
hay có giá trị sử dụng cụ thể nào đó với mỗi chủ thể khác nhau. Ví dụ, những
bức tranh đƣợc vẽ bởi các danh họa nổi tiếng thì có thể tại thời điểm hoàn
1


Tham khảo Pierre Voirin, Gilles Goubeaux. Droit Civil: Personnes – Famille, Incapacité – Biens, Obligations – Sûreté.
Ấn bản thứ 27.1999.Tr 26.


12

thành những bức tranh đó giá trị của các bức tranh này rất thấp nhƣng qua
thời gian giá trị của bức tranh đƣợc nâng cao bởi sở thích của các nhà sƣu tầm
và đƣợc định giá thông qua các cơ quan có năng lực và cơ quan đấu giá. Nhƣ
vậy, không phải mọi tài sản có giá trị thì đều có thể trị giá đƣợc thành tiền.
Ngoài các đặc điểm chung của tài sản, quyền tài sản còn có các đặc điểm
riêng nhƣ sau: Thứ nhất, quyền tài sản là tài sản vô hình. Chúng ta không thể
xác định đƣợc quyền tài sản dựa trên các giác quan cơ bản của con ngƣời (ngũ
giác). Quyền tài sản chỉ đƣợc nhận biết dƣới dạng các giấy chứng nhận. Thứ
hai, quyền tài sản là có tính thời hạn. Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong trƣờng hợp đất thuê của Nhà nƣớc, thời hạn thuê thông thƣờng là 50
năm. Đối với quyền tài sản là quyền sở hữu trí tuệ thì có thời hạn bảo hộ đƣợc
ghi trên văn bằng bảo hộ. Đối với quyền khai thác tài nguyên khoáng sản sẽ là
thời hạn khai thác đƣợc ghi trong giấy cấp phép. Đối với quyền đòi nợ, quyền
phát sinh từ hợp đồng mua bán thời hạn sẽ là thời hạn của hợp đồng.
1.2.3. Phân loại quyền tài sản
Quyền tài sản có thể đƣợc phân loạitheo các tiêu chí sau:
Thứ nhất, căn cứ vào cách thức thực hiện quyền của chủ thể. Quyền tài
sản trong BLDS 2015 có thể đƣợc chia làm hai nhóm, quyền đối vật và quyền
đối nhân. Trong quan niệm của ngƣời La-tinh, khối tài sản có của một ngƣời
đƣợc tạo thành từ hai loại quyền: Quyền đối vật – tức là các quyền đƣợc thực
hiện trên các vật cụ thể và xác định; quyền đối nhân – bao gồm các quyền
tƣơng ứng với các nghĩa vụ tài sản mà ngƣời khác phải thực hiện vì lợi ích
của ngƣời có quyền2. Hiểu một cách khái quát, quyền đối vật là quyền của
chủ thể đƣợc thực hiện các hành vi trực tiếp trên những vật cụ thể mà không

cần sự cho phép hay hợp tác của các chủ thể khác. Các quyền tài sản thể hiện
dƣới dạng quyền đối vật trong BLDS 2015 có thể kể đến là quyền sở hữu,
quyền hƣởng dụng, quyền bề mặt, quyền đối với bất động sản liền kề; quyền
của bên bảo đảm đối với tài sản bảo đảm…
Về mặt tính chất, các quyền đối vật mang những mức độ khác nhau (đầy
đủ và không đầy đủ).Quyền đối vật đầy đủ toàn diện nhất đƣợc ghi nhận trong
2

Nguyễn Ngọc Điện, Một số vấn đề về quyền tài sản và hƣớng hoàn thiện, năm 2010


13

BLDS 2015 chính là quyền sở hữu. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
luật (Điều 158 BLDS 2015).Quyền sở hữu cho phép ngƣời có quyền khai thác
trọn vẹn năng lực tạo giá trị vật chất, kinh tế của tài sản. Chính chủ sở hữu là
ngƣời có quyền tối hậu định đoạt tài sản (thông qua việc bán, tặng cho, để
thừa kế…). Trong một số trƣờng hợp chủ sở hữu buộc phải sử dụng, phải
định đoạt tài sản dù có muốn hay không. Ví dụ, ngƣời sử dụng đất có nghĩa
vụ sử dụng đất, nếu đất đai không đƣợc sử dụng liên tục trong một thời gian
dài, kể cả việc sử dụng không đúng mục đích, sẽ bị thu hồi mà không có đền
bù (Điều 64, Điều 82 Luật Đất đai năm 2013). Bên cạnh những quyền đối vật
đầy đủ còn có những quyền đối vật không đầy đủ. Điển hình cho những
quyền đối vật không đầy đủđƣợc quy định trong BLDS 2015 là quyền hƣởng
dụng (Điều 257), quyền bề mặt (Điều 267), quyền đối với bất động sản liền
kề(Điều 245), quyền của bên bảo đảm đối với tài sản bảo đảm (quyền của
ngƣời cầm cố đối với tài sản cầm cố, quyền của ngƣời nhận thế chấp đối với
tài sản thế chấp). Bản chất của những quyền này là sự phân rã của quyền sở
hữu. Ở góc độ nào đó, chủ sở hữu đã chuyển giao cho các chủ thể khác một số

quyền năng đối với tài sản của mình (chuyển giao quyền chiếm hữu, quyền
khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi hay lợi tức từ tài sản trong một thời hạn
nhất định) thông qua một giao dịch dân sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong mọi trƣờng hợp chủ sở hữu luôn giữ lại cho mình quyền
định đoạt tài sản. Những quyền đối vật không đầy đủ nêu trên là quyền đối
với tài sản, không đƣợc coi là quyền tài sản.
Đối lập với quyền đối vật là quyền đối nhân. Quyền đối nhân đƣợc thiết
lập trong mối quan hệ giữa hai ngƣời, hai chủ thể của quan hệ pháp luật. Có
thể hiểu, quyền đối nhân là quyền cho phép một ngƣời yêu cầu một ngƣời
khác đáp ứng đòi hỏi của mình nhằm thoả mãn một nhu cầu gắn liền với một
lợi ích vật chất của mình. Mối quan hệ giữa hai ngƣời này còn gọi là quan hệ
nghĩa vụ3. Bản chất quyền đối nhân là quyền của chủ thể (chủ thể quyền)
đƣợc yêu cầu một chủ thể khác (chủ thể có nghĩa vụ) phải thực hiện một hành
3

Nguyễn Ngọc Điện, Một số vấn đề về quyền tài sản và hƣớng hoàn thiện, năm 2010


14

vi nhất định, nói cách khác quyền của chủ thể có quyền trong quan hệ nghĩa
vụ chỉ đƣợc thỏa mãn thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của chủ thể có
nghĩa vụ. Tiêu biểu cho các quyền tài sản dƣới dạng quyền đối nhân theo quy
định của BLDS 2015 gồm quyền đòi nợ, quyền yêu cầu cấp dƣỡng, quyền yêu
cầu bồi thƣờng thiệt hại do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín
bị xâm phạm…
Thứ hai, quyền tài sản có thể chuyển giao và quyền tài sản không thể
chuyển giao: Bản chất các quyền tài sản là một dạng tài sản theo quy định của
Điều 105 BLDS 2015. Khi nhìn nhận quyền tài sản với tƣ cách là đối tƣợng
của giao dịch dân sự, thì BLDS 2015 phải xác định rõ các quyền tài sản nào

có thể là đối tƣợng của giao dịch dân sự (đƣợc phép chuyển giao), các quyền
tài sản nào không thể trở thành đối tƣợng của giao dịch dân sự (không đƣợc
phép chuyển giao. BLDS 2015 không liệt kê những quyền tài sản nào đƣợc
phép chuyển giao là đối tƣợng của các giao dịch dân sự và những quyền tài
sản nào không đƣợc phép chuyển giao không thể là đối tƣợng của các giao
dịch dân sự. Trƣớc đây, BLDS 2005 quy định các quyền tài sản đƣợc phép
đem ra bảo đảm là đối tƣợng của các giao dịch bảo đảm: “Các quyền tài sản
thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ,
quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với
phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, quyền
sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên và các quyền tài sản khác
thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự” (Điều 322). Kế thừa khoản 3 Điều 379 BLDS 2005, khoản 3 Điều
377 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi
thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người
khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác”. Hiểu rộng ra, quy
định này chỉ hạn chế một số quyền tài sản không đƣợc thay thế, chuyển giao
trong các quan hệ nghĩa vụ nhƣ quyền yêu cầu cấp dƣỡng, quyền yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại do tính mạng, sức khỏe, uy tín và các quyền tài sản gắn liền


15

với nhân thân khác. Theo nguyên tắc, các chủ thể của pháp luật dân sự đƣợc
làm bất kỳ những gì luật không cấm, điều này đồng nghĩa với việc BLDS
2015 cho phép một số quyền tài sản khác đƣợc chuyển giao (là đối tƣợng của
các giao dịch dân sự). Ví dụ, quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền

đƣợc nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm…
Thứ ba, quyền tài sản đƣợc thực hiện trên vật hữu hình, quyền tài sản
đƣợc thực hiện trên vật vô hình và quyền tài sản đƣợc thực hiện thông qua
hành vi của con ngƣời: Căn cứ vào đối tƣợng tác động của quyền, quyền tài
sản có thể đƣợc phân chia làm ba nhóm: Các quyền tài sản có đối tƣợng thực
hiện trên những vật hữu hình (vật chất liệu); các quyền tài sản đƣợc thực hiện
trên vật vô hình và các quyền tài sản đƣợc thực hiện thông qua hành vi của
con ngƣời.
Nhóm các quyền tài sản có đối tƣợng thực hiện trên các vật hữu hình, có
thể kể đến nhƣ quyền sử dụng đất; quyền sở hữu có đối tƣợng là vật hữu hình.
Đặc trƣng của nhóm quyền này là chủ thể quyền đƣợc thực hiện những hành
vi tác động trực tiếp lên vật hữu hình để thỏa mãn quyền mà không cần đến sự
giúp đỡ hay cho phép của chủ thể khác. Lƣu ý ở đây đối tƣợng của quyền phải
là vật hữu hình (đất đai, nhà ở, xe máy, ô tô, máy tính…). Do vậy, để có thể
thực hiện đƣợc quyền của mình thì các chủ thể quyền luôn phải thực hiện
hành vi chiếm hữu thực tế đối với tài sản. Việc chiếm hữu thực tế tài sản ở
góc độ nào đó là một hình thức công khai quyền của chủ thể đối với những
ngƣời thứ ba khi muốn xác lập quyền lên vật.
Cần phân biệt rõ quyền tài sản và quyền đối với tài sản: Theo Bộ Luật
dân sự 2015, quyền tài sản là một loại tài sản (Điều 105). Trong khi đó,
Quyền đối với tài sản (hay quyền khác đối với tài sản) đƣợc quy định là một
“quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của
chủ thể khác” (Khoản 1 – Điều 159 – BLDS 2015).
Nhóm các quyền tài sản có đối tƣợng thực hiện trên các vật vô hình gắn
liền với hoạt động phát minh, sáng chế, có thể kể đến nhƣ quyền đối với sáng
chế, quyền đối với giải pháp hữu ích, quyền tài sản là đối tƣợng của quyền tác


16


giả… Cũng giống nhƣ nhóm quyền có đối tƣợng thực hiện trên vật hữu hình,
chủ thể quyền ở đây cũng đƣợc chủ động thực hiện hành vi để thỏa mãn
quyền của mình mà không cần đến sự đồng ý hay giúp đỡ của ngƣời khác.
Tuy nhiên, có điểm khác biệt với nhóm quyền trên các vật hữu hình ở chỗ, đối
tƣợng của quyền ở đây là những “vật vô hình”. Điều này đồng nghĩa với việc
thực hiện quyền của chủ thể không nhất thiết phải chiếm hữu tài sản trên thực
tế. Đặc điểm này kéo theo hệ quả việc công khai quyền của chủ thể quyền
phải đƣợc thực hiện thông qua cơ chế đăng ký quyền tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền.
Nhóm các quyền tài sản có đối tƣợng là hành vi thực hiện nghĩa vụ của
ngƣời khác: Các quyền tài sản thuộc nhóm này có thể đƣợc kể đến nhƣ quyền
đòi nợ, quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, quyền yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại theo hợp đồng… Đặc trƣng cơ bản của nhóm quyền này là
các chủ thể quyền muốn thỏa mãn đƣợc quyền của mình luôn cần đến sự
“giúp đỡ” của chủ thể khác (sự thực hiện nghĩa vụ của chủ thể mang nghĩa
vụ). Ngƣời chủ nợ không thể nào có đƣợc khoản tiền cho vay nếu con nợ
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Thứ tư, quyền tài sản phải đăng ký và quyền tài sản không phải đăng ký.
Để xác định những quyền tài sản nào phải đăng ký, quyền tài sản nào không
phải đăng ký thì không chỉ dựa vào quy định của BLDS 2015 mà còn dựa vào
các luật chuyên ngành liên quan nhƣ: Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Đất đai…
Theo các văn bản này, các quyền tài sản phải đăng ký bao gồm: Quyền sử
dụng đất; quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý4. Việc đăng ký quyền sử dụng đất
đƣợc thực hiện ở Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất đối với nơi chƣa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ
phận một cửa đối với địa phƣơng đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện
việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đƣợc thực hiện ở Cục Sở

4

Điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005


17

hữu trí tuệ trực thuộc Bộ Khoa học – Công nghệ. Đối với trƣờng hợp luật
không có quy định bắt buộc có thể dùng phƣơng pháp loại trừ, quyền tài sản
khác không phải là những quyền tài sản trên không bắt buộc phải đăng ký.Với
quyền tài sản là quyền sử dụng đất: Trong pháp luật về đất đai thì đất đai và
quyền sử dụng đất là hai khái niệm không đồng nhất (“đất đai” thƣờng đƣợc
nói đến khi gắn với chủ sở hữu là Nhà nƣớc, “quyền sử dụng đất” thƣờng
đƣợc nói đến khi gắn với ngƣời sử dụng đất). Ngƣời sử dụng đất chỉ đƣợc
chuyển quyền sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn; quyền đƣợc bồi thƣờng khi Nhà
nƣớc thu giữ đất). Nếu đất đai là bất động sản (là vật) thì quyền sử dụng đất là
một loại quyền tài sản có tính đặc thù: các quyền của ngƣời sử dụng đất đƣợc
thực hiện trên một thửa đất xác định. Do vậy, mặc dù là quyền tài sản nhƣng
quyền sử dụng đất lại đƣợc hƣởng các quy chế dành cho bất động sản.
1.3.Thế chấp quyền tài sản và những nội dung pháp lý liên quan
1.3.1. Khái niệm thế chấp quyền tài sản:
BLDS 2005 công nhận quyền tài sản là một loại tài sản có thể dùng để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Ðiều 322 của Bộ luật này nêu một danh
sách mở các quyền tài sản mà bên bảo đảm có thể sử dụng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự của mình. Nhà làm luật phân tách các quyền tài sản
thành hai loại chính, đó là quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm và
quyền tài sản đặc biệt không thuộc sở hữu của bên bảo đảm, bao gồm quyền
sử dụng đất và quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên. Sở dĩ có sự phân biệt
này bởi vì theo tinh thần của Hiến pháp, đất đai và tài nguyên thiên nhiên

thuộc sở hữu toàn dân. Nhƣ vậy ngoài hai quyền tài sản đặc biệt là quyền sử
dụng đất và quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, các quyền tài sản phải
thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm mới đƣợc đƣợc trở thành đối tƣợng của
giao dịch bảo đảm. Danh sách các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo
đảm có thể dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm quyền tài sản
phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng, quyền đòi nợ, quyền đƣợc nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo
đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản


18

phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo
đảm. Nhìn vào danh sách này có thể thấy có ba mảng quyền tài sản chính là
quyền sở hữu trí tuệ (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng), quyền phát sinh từ hợp đồng (bao gồm cả quyền đòi nợ và
quyền đƣợc nhận số tiền bảo hiểm vì thực chất các quyền này cũng phát sinh
từ các hợp đồng) và phần vốn góp.
Cách hiểu về tài sản thế chấp đƣợc đúc rút từ những quy định về biện
pháp thế chấp nói chung. Điều 342 BLDS năm 2005 quy định: "Thế chấp tài
sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi
là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế
chấp". Đến BLDS 2015 không nêu cụ thể quyền tài sản nào đƣợc thế chấp
nhƣ vậy các nhà làm luật đã mặc định tất cả các tài sản là quyền tài sản đáp
ứng đƣợc yêu cầu Điều 317 – BLDS 2015 sẽ đƣợc dùng để thế chấp.
Nhƣ vậy, có thể rút ra đƣợc định nghĩa thế chấp quyền tài sản: Là việc
bên thế chấp (bên sở hữu giấy chứng nhận quyền đối với quyền tài sản)
mang giấy chứng nhận quyền đối với quyền tài sản giao cho bên nhận thế
chấp nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ của mình/của ngƣời thứ 3 đối với bên

nhận thế chấp.
1.3.2. Những nội dưng pháp lý cơ bản của thế chấp quyền tài sản
1.3.2.1. Các loại quyền tài sản được thế chấp
Tại BLDS 2015, quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác”5. BLDS 2015 không hề liệt kê những
quyền tài sản nào đƣợc phép đem đi bảo đảm nói chung hay thế chấp nói
riêng. Các quy định trong BLDS 2015 hiện tại chỉ hƣớng tới thế chấp những
tài sản là vật. Duy nhất chỉ có hai loại quyền tài sản đƣợc nhắc đến có thể
dùng để thế chấp là quyền sử dụng đất và quyền đòi nợ đƣợc ghi nhận trong
văn bản hợp nhất số 8019/VBHN-BTP ngày 10/12/2013 của Bộ Tƣ pháp (đây
là văn bản hợp nhất Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và Nghị định số
11/2012/NĐ-CP). Một số quyền tài sản có thể đƣợc thế chấp:
5

Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015


×