Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

NGUYỄN THỊ THANH HOA

NGƢỜI BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA ĐƢƠNG SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

NGUYỄN THỊ THANH HOA

NGƢỜI BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA ĐƢƠNG SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ


Chuyên ngành: Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số

: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng ứng dụng

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRIỀU DƢƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ rang,
đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thanh Hoa


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Triều
Dƣơng- Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, định
hƣớng và tận tình chỉ dạy trong quá trình em thực hiện luận văn.

Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy, Cô đã giảng dạy
Lớp cao học ứng dụng Khoá 24, đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội và trong
thời gian hoàn thành luận văn của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thanh Hoa


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTDS

Hội đồng xét xử

HĐXX

Tố tụng dân sự

TTDS

Toà án nhân dân

TAND

Trợ giúp pháp lý

TGPL



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƢỜI BẢO VỀ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN
SỰ...................................................................................................................... 6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VÀ VAI TRÒ CỦA
NGƢỜI BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ....................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự .................................................................................................... 6
1.1.2. Địa vị pháp lý người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự ................................................................................................................ 9
1.1.3. Vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
.................................................................................................................. 11
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ
NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ..................................................................... 12
1.2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................. 12
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 15
1.3. CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM SỰ THAM GIA TỐ TỤNG CỦA NGƢỜI
. BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ............. 16
1.4. SƠ LƢỢC CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI
ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ TỪ
NĂM 1945 ĐẾN NAY ................................................................................ 17
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 ......................................... 18
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004 ......................................... 21
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 ......................................... 23
1.4.4. Giai đoạn từ năm 2016 đến nay.................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 27



Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ NGƢỜI BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ................................................ 28
2.1. ĐIỀU KIỆN THAM GIA CỦA NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI
ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ ........................................................... 28
2.1.1. Điều kiện tham gia ........................................................................ 28
2.1.2. Chủ thể tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự .................................................................................. 30
2.2. QUYỀN, NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ ............................................ 35
2.2.1. Quyền tố tụng của người bảo vệ quyền lợi của đương sự .......... 35
2.2.2. Nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự .............................................................................................................. 42
2.3. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN
SỰ HIỆN HÀNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ ............................................................................ 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 52
Chƣơng 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................... 53
3.1. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI
ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ ........................................................... 53
3.1.1. Khái quát sự tham gia người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự trong tố tụng dân sự ........................................................ 53
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự ........................................................................................... 56



3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THAM GIA CỦA NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH ........... 65
3.2.1. Kiến nghị về lập pháp.................................................................... 66
3.2.2. Kiến nghị về thực hiện pháp luật ................................................. 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hoạt động tƣ pháp suy cho cùng là vì con ngƣời, bảo đảm ngày càng
tốt hơn quyền con ngƣời, tránh các hành vi xâm hại từ phía các cá nhân, tổ
chức, kể cả các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong quá trình thực thi công
vụ gây ra. Trong công cuộc đổi mới ngày nay, cải cách tƣ pháp nhằm bảo vệ
quyền con ngƣời là vấn đề ƣu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đặc
biệt trong quan hệ tố tụng dân sự, quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con
ngƣời đƣợc thể hiện cụ thể qua các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 về “quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự” và “bảo đảm quyền
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự”. Đây là một trong những
nguyên tắc cơ bản mang tính chỉ đạo, định hƣớng cho toàn bộ các hoạt động
tố tụng do Toà án nhân dân và các chủ thể tham gia tố tụng thực hiện trong
quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Chế định “ngƣời bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đƣơng sự” là chế định quan trọng trong việc giúp đƣơng sự
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và đƣơng sự đƣợc quyết định,
định đoạt về việc tham gia của chủ thể này.
Từ khi xuất hiện đến nay, các quy định tố tụng dân sự về ngƣời bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự không ngừng đƣợc cải thiện qua các
thời kỳ. Bộ luật Tố tụng dân sự là văn bản pháp luật quan trọng nhất quy định
về các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. So với BLTTDS năm 2004, Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 đã có những quy định mới, hoàn thiện hơn về chế
định “người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự”, phần nào đã
đáp ứng nhu cầu thực tế xã hội và thực hiện đƣợc mục đích của công cuộc cải
cách tƣ pháp. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện các quy định này đã bộc
lộ những thiếu sót, bất cập trong quá trình áp dụng. Việc tiếp tục nghiên cứu
các vấn đề về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố
tụng dân sự, từ đó tìm ra các giải pháp hoàn thiện và thực hiện các quy định
về chủ thể này là cần thiết. Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Người bảo vệ


2

quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Khoảng thời gian trƣớc khi Nhà nƣớc ta ban hành BLTTDS năm 2015
đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý về ngƣời bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự đƣợc công bố. Có những
công trình nghiên cứu trực tiếp, cũng có những công trình nghiên cứu gián
tiếp có nội dung đề cập đến ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự trong tố tụng dân sự. Tiêu biểu trong các công trình nghiên cứu
khoa học pháp lý đó phải kể đến các công trình sau đây:
- Luận án tiến sĩ luật học: “Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong
Tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Công Bình, bảo vệ năm 2006;
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Nguyên tắc quyền định đoạt của đương sự
trong tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tuyết, bảo vệ tại
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2011;

- Luận văn thạc sĩ luật học: “Nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự” của tác giả Bùi
Thị Thu Huyền, bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2016;
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Sự tham gia của luật sư trong tố tụng dân
sự” của tác gia Hoàng Minh Tuấn, bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
năm 2016;
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Bảo đảm hoạt động của luật sư trong tố
tụng dân sự” của tác giả Hoàng Mậu Thành, bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội, năm 2013;
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Hoạt động thu thập chứng cứ của luật sư
trong tố tụng dân sự: luận văn thạc sĩ luật học” của tác giả Đặng Minh Chiến,
bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2016;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: “Cơ chế bảo đảm quyền tự
định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự đáp ứng tiến trình cải cách tư


3

pháp ở Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Triều Dƣơng, chủ trì thực
hiện Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2015;
- Bài viết: “Một số vấn đề về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005” của tác giả Phan Vũ
Linh trên tạp chí Toà án nhân dân, Số 5/2011;
- Bài viết: “Quyền tiếp cận chứng cứ và quyền yêu cầu người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại Phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải” của tác giả Phan Nguyễn Bảo Ngọc
trên tạp chí Tòa án nhân dân, Số 13/2017;
- Bài viết: “Vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận cho người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự” của tác giả Đinh Văn Vụ trên tạp
chí Toà án nhân dân, Số 24/2011;

- Bài viết: “Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong Tố tụng dân
sự theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015” của tác giả Lê Ngọc Duy trên tạp
chí Dân chủ và Pháp luật, Số 7/2017;
- Bài viết: “Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh trên
tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, Số 5/2005;
- Bài viết: “Vai trò của luật sư trong tố tụng dân sự” của tác giả Đinh
Văn Thanh trên tạp chí Luật học, Số Đặc san góp ý dự thảo Bộ luật tố tụng
dân sự 4/2004;
Nhƣng từ khi BLTTDS năm 2015 đƣợc thông qua cho đến nay, chƣa
có một công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về ngƣời bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận
văn
*Mục đích nghiên cứu


4

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ
bản về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng
dân sự, nội dung các quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành
về chủ thể này và thực tiễn thực hiện. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện.
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự, bao gồm khái niệm, đặc điểm, ý
nghĩa, cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của chủ thể này, khái quát lịch sử hình
thành và phát triển các quy định pháp luật về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của đƣơng sự, nội dung các quy định hiện hành, thực trạng các quy
định pháp luật, thực tiễn thực hiện, từ đó đƣa ra kiến nghị hoàn thiện.
*Phạm vi nghiên cứu
Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự là một vấn đề
rộng, phức tạp và mang tính hệ thống. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu luận
văn đƣợc giới hạn một số nội dung sau đây:
- Nghiên cứu về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự
trong tố tụng dân sự;
- Nội dung các quy định pháp luật hiện hành về ngƣời bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đƣơng sự;
- Thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự;
- Đƣa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện trong
thực tiễn áp dụng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác- Lênin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Đảng, Nhà
nƣớc và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, phƣơng
pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch sử, quy nạp, tham khảo ý


5

kiến của những nhà khoa học chuyên ngành và những ngƣời làm công tác
thực tiễn, sử dụng kết quả thống kê,… nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nghiên
cứu trong nội dung luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn
diện và sâu sắc về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ý nghĩa khoa học của luận văn đƣợc thể

hiện trên một số phƣơng diện sau đây:
- Xây dựng đƣợc khái niệm về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đƣơng sự. Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành chế định
này;
- Hệ thống đƣợc các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam
về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong các giai đoạn
tố tụng dân sự;
- Phát hiện các vấn đề và đề xuất, kiến nghị một số giải pháp góp phần
hoàn thiện pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam về ngƣời bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đƣơng sự và đảm bảo thực hiện trên thực tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự;
Chƣơng 2: Thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành về ngƣời
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự;
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và một số kiến
nghị.


6

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƢỜI BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI
ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VÀ VAI TRÒ CỦA
NGƢỜI BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự
* Khái niệm
Khái niệm “bảo vệ”, “bảo” có nghĩa là giữ, “vệ” là che chở, nhƣ vậy,
“bảo vệ” là giữ gìn, che chở chống lại mọi sự huỷ hoại, xâm phạm để giữ cho
đƣợc nguyên vẹn1. Trong mối quan hệ xã hội “bảo vệ” tồn tại ngƣời bảo vệ,
ngƣời đƣợc bảo vệ và ngƣời xâm phạm. Ngƣời bảo vệ thực hiện các hoạt
động đối trọng lại với chủ thể xâm phạm.
“Quyền và lợi ích hợp pháp” đƣợc hiểu nhƣ sau: “quyền là điều mà
Nhà nước, pháp luật và xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được
đòi hỏi”, “lợi ích” là điều có lợi, có ích cho một cá nhân hoặc tập thể nhất
định. Quyền và lợi ích là phạm trù mang tính xã hội và tính pháp lý. Đó có thể
là quyền, lợi ích về vật chất, tinh thần hoặc kinh tế, xã hội,… Trong nhiều
trƣờng hợp quyền và lợi ích quyết định hành vi của chủ thể. “Hợp pháp” là
những gì pháp luật quy định hoặc không trái những gì pháp luật cấm. Ở tất cả
các nƣớc đều thừa nhận và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
trong hệ thống văn bản pháp luật.
“Đương sự trong tố tụng dân sự”- Trong cuốn “Black’s law
Dictionary” “đương sự” đƣợc định nghĩa là “đương sự là người đưa ra hoặc
người chống lại người đưa ra vụ kiện”2. Bên cạnh đó, từ điển Luật học định
1

Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học Việt Nam
Nguyễn Triều Dƣơng, 2011, “Đương sự trong tố tụng dân sự. Quy định và thực tiễn”, Luận án
Tiến sĩ, Hà Nội, tr.9.
2


7


nghĩa “đương sự là người có quyền, nghĩa vụ được giải quyết trong một khiếu
nại hoặc một vụ án”.3 BLTTDS năm 2015 không đƣa ra định nghĩa mà chỉ
liệt kê những chủ thể tham gia tố tụng dân sự là đƣơng sự. Có thể hiểu, đƣơng
sự là ngƣời tham gia tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ liên quan đến quá
trình giải quyết vụ việc dân sự.
Nhƣ vậy, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự là ngƣời
tham gia tố tụng dân sự cùng đƣơng sự nhằm thực hiện việc giữ gìn, che chở
quyền và lợi ích mà đƣơng sự trong tố tụng dân sự đƣợc pháp luật ghi nhận
hoặc các quyền, lợi ích không vi phạm điều pháp luật cấm; đồng thời họ còn
chống lại các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp đó.
Chế định “ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự” xuất
phát từ chính nhu cầu của đƣơng sự cần đƣợc bảo vệ sự công bằng, bảo đảm
quyền con ngƣời và đặc biệt là quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự. Nguyên
tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự đƣợc pháp
luật tố tụng dân sự ghi nhận, khi tham gia tố tụng, đƣơng sự có quyền tự bảo vệ
hoặc nhờ luật sƣ hay ngƣời khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Để là ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, họ cần
đảm bảo điều kiện riêng theo pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, có yêu
cầu của đƣơng sự và đƣợc Tòa án làm thủ tục đăng ký ngƣời bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
* Đặc điểm
Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự thuộc nhóm chủ
thể bổ trợ, giúp cho Toà án và đƣơng sự làm sáng tỏ nội dung vụ án, và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, bởi vậy họ có những đặc điểm
riêng.
Thứ nhất, sự có mặt của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự phụ thuộc vào đƣơng sự.

Nguyễn Hữu Đắc (trƣởng ban biên soạn), 1999, “Từ điển Luật học”, Nxb. Từ điển Bách khoa,
tr.165.

3


8

Điều này thể hiện ở việc ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự đƣợc xuất hiện từ khi đƣơng sự yêu cầu và đƣợc Tòa án làm thủ tục
đăng ký. Theo ý chí, mong muốn của mình, đƣơng sự sẽ quyết định nhờ
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình vào thời điểm nào và chấm
dứt khi nào. Tuy nhiên, đặc trƣng này cũng bị hạn chế trong một số trƣờng
hợp nhƣ: khi nhiều đƣơng sự trong cùng một vụ việc có quyền lợi đối lập
nhau cùng yêu cầu một ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; Tòa án từ
chối đăng ký và thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho ngƣời đề nghị.
Khác với ngƣời đại diện theo uỷ quyền, căn cứ tham gia tố tụng của
ngƣời đại diện theo uỷ quyền là văn bản uỷ quyền còn ngƣời bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đƣơng sự họ phải có văn bản thể hiện sự yêu cầu của
đƣơng sự và đƣợc Toà án làm thủ tục đăng ký nữa. Hay so với ngƣời đại diện
theo pháp luật của đƣơng sự, họ tham gia tố tụng theo quy định pháp luật chứ
không phụ thuộc vào yêu cầu của đƣơng sự, thủ tục đăng ký tại Tòa án.
Thứ hai, mục đích tham gia của họ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự mình bảo vệ.
Bên cạnh mục đích chung (bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc,
quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân) mỗi chủ thể khi tham gia quan
hệ pháp luật tố tụng dân sự đều có những mục đích khác nhau. Khác với
đƣơng sự tham gia nhằm tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cơ
quan tố tụng tham gia nhằm thực hiện, chức năng của mình, ngƣời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tham gia nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời khác (đƣơng sự mà mình bảo vệ).
Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự giúp đỡ đƣơng

sự nhận thức các vấn đề pháp lý về quyền và nghĩa vụ của họ và trực tiếp
tham gia tố tụng để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ đƣơng sự của mình. Khi tham
gia tố tụng, họ có vị trí pháp lý độc lập và không lệ thuộc hẳn vào đƣơng sự
nhƣ ngƣời đại diện.


9

Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự có thể bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đƣơng sự trong cùng một vụ án, nếu
quyền và lợi ích hợp pháp của những ngƣời đó không đối lập nhau. Nhiều
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự có thể cùng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của một đƣơng sự trong vụ án.4
Thứ ba, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự là ngƣời
am hiểu pháp luật.
Không nhƣ đƣơng sự hay ngƣời đại diện của đƣơng sự, xuất phát từ
mục đích tham gia tố tụng, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng
sự “thực chất, họ là ngƣời cố vấn pháp lý cho đƣơng sự tham gia tố tụng và
biện hộ cho đƣơng sự trƣớc Toà án”5 nên chỉ khi có sự am hiểu về pháp luật
thì họ mới có thể bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự một
cách thành công nhất.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 BLTTDS năm 2015:
Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự đƣợc “Nghiên cứu hồ
sơ vụ án” bên cạnh việc thu thập, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ. Đối
với đƣơng sự, BLTTDS năm 2015 không nói rõ quyền nghiên cứu hồ sơ mặc
dù là đƣơng sự có quyền đƣợc biết, ghi chép và sao chụp các chứng cứ có
trong hồ sơ. Bởi hoạt động này cần tính chuyên môn, chuyên nghiệp cao, quy
định nhƣ vậy phần nào làm rõ thêm tầm quan trọng của sự am hiểu pháp luật
của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Qua quy định này,
có thể thấy ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự không đƣợc

pháp luật trao cho nhiều quyền nhƣ đƣơng sự nhƣng có những quyền nổi trội,
lợi thế hơn giúp họ thực hiện tốt hơn.
1.1.2. Địa vị pháp lý người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Khác với ngƣời đại diện của đƣơng sự, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự nhân danh chính mình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
4

Khoản 3 Điều 75 BLTTDS năm 2015
Nguyễn Công Bình (1998), Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, tr.63.
5


10

pháp của đƣơng sự chứ không phải tham gia thay mặt cho đƣơng sự nhƣ
ngƣời đại diện. Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tham
gia tố tụng song song cùng với đƣơng sự và họ có vị trí pháp lý độc lập với
đƣơng sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố
tụng của đƣơng sự.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có thể thấy, ngƣời
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự đƣợc trao quyền trong phạm
vi hẹp hơn các quyền của đƣơng sự. Đƣơng sự cũng đƣợc pháp luật tố tụng
quy định có gần nhƣ tất cả các quyền của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự. Tuy nhiên, với những quyền và nghĩa vụ đƣợc trao có
những quyền lợi thế hơn đƣơng sự giúp họ thực hiện tốt hơn (nhƣ quyền
nghiên cứu hồ sơ vụ việc). Sở dĩ có ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đƣơng sự là bởi vì đƣơng sự (hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền của
đƣơng sự) không đủ kiến thức, hiểu biết cũng nhƣ trình độ để tự bảo vệ quyền
và lợi ích cho mình và họ phải nhờ ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích cho mình.

Tuyệt nhiên không phải vì đƣơng sự (hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền của
đƣơng sự) không có hoặc không thể thực hiện đƣợc các quyền mà tố tụng dân
sự đã quy định cho ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.
Đối với cơ quan tiến hành tố tụng, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng
lẫn nhau vì công lý. Bởi mọi ngƣời đều bình đẳng trƣớc pháp luật, mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
tố tụng trƣớc Toà án. “Văn hoá pháp đình” đƣợc xây dựng trên cơ sở ứng xử
tôn trọng lẫn nhau giữa những ngƣời hoạt động pháp luật. Trong hoạt động
nghề nghiệp, giữa các chủ thể không tránh khỏi những ý kiến đối lập nhau, có
sự mâu thuẫn, đối kháng lẫn nhau. Tuy nhiên đó chỉ là những bất đồng quan
điểm pháp lý.
Mối quan hệ này còn mang tính tƣơng hỗ. Hoạt động của ngƣời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự giúp cho Toà án nhanh chóng giải


11

quyết chính xác vụ việc và đảm bảo sự thật khách quan, đảm bảo công lý.
Hiệu quả của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự đôi khi
phụ thuộc vào thái độ hợp tác của Toà án nhƣ việc khai thác, nghiên cứu hồ
sơ vụ án hay các quyết định đƣợc thông báo, tống đạt kịp thời. Đối với trƣờng
hợp, chứng cứ, tài liệu do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác đang lƣu giữ cần sự
hợp tác của cá nhân, cơ quan, tổ chức để có thể khai thác chứng cứ một cách
đầy đủ, chính xác.
1.1.3. Vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự giữ vai trò quan
trọng khi tham gia tố tụng. Việc tham gia tố tụng của ngƣời bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đƣơng sự không những có ý nghĩa rất lớn đối với việc
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trƣớc tòa án mà còn có ý nghĩa

cả đối với việc giải quyết vụ việc dân sự của tòa án.
Đối với đƣơng sự họ bảo vệ trƣớc Tòa án: Ngƣời bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đƣơng sự giúp đƣơng sự nhận thức đúng quyền, nghĩa vụ
của mình và bảo vệ các quyền và lợi ích đó trƣớc Tòa án khi có sự vi phạm.
Đó là nhờ vào các quyền đƣợc pháp luật tố tụng quy định cho ngƣời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣng sự nhƣ: quyền xác minh, thu thập chứng
cứ và cung cấp cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án; giúp đƣơng sự trình bày
về yêu cầu của họ và cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
đó tại phiên tòa; tham gia hỏi tại phiên tòa; v.v…
Đối với việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án: Ngƣời bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự có lợi thế am hiểu pháp luật, vì vậy, việc
tham gia tố tụng của họ giúp cho quá trình giải quyết vụ việc đƣợc nhanh
chóng; bảo vệ đƣợc lợi ích của đƣơng sự. Không những thế, với sự tham gia
này, quá trình xét xử vụ án của Tòa án đƣợc công minh hơn, làm cho những
ngƣời tiến hành tố tụng sẽ thận trọng và làm việc đúng pháp luật hơn trong
quá trình giải quyết.


12

1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ
NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.2.1. Cơ sở lý luận
Trên thế giới, bảo đảm quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự đã đƣợc
ghi nhận, đề cập tại Tuyên ngôn Thế giới về quyền con ngƣời, các Công ƣớc
quốc tế về quyền con ngƣời và một số Nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc. Quyền yêu cầu đƣợc Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
là một trong những quyền cơ bản đƣợc luật nhân quyền quốc tế ghi nhận và
bảo đảm thực hiện. Mặc dù vấn đề ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích của đƣơng

sự trong tố tụng dân sự không đƣợc quy định trực tiếp tại Công ƣớc quốc tế
về quyền dân sự và chính trị năm 1976 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc,
nhƣng có thể thấy bóng dáng của nó thông qua những quy định áp dụng đối
với “quá trình xét xử một vụ hình sự” nhƣ điểm b, d Khoản 3 Điều 14:
“…mọi người đều có quyền được hưởng một cách đầy đủ và hoàn toàn bình
đẳng những bảo đảm tối thiểu sau đây: …Có đủ thời gian và điều kiện thuận
lợi để chuẩn bị bào chữa và liên hệ với người bào chữa do chính mình lựa
chọn; … Được có mặt trong khi xét xử và được tự bào chữa hoặc thông qua
sự trợ giúp pháp lý theo sự lựa chọn của mình; được thông báo về quyền này
nếu chưa có sự trợ giúp pháp lý; và được nhận sự trợ giúp pháp lý theo chỉ
định trong trường hợp lợi ích của công lý đòi hỏi và không phải trả tiền cho
sự trợ giúp đó nếu không có đủ điều kiện trả”. Theo đó, mọi ngƣời đều có
quyền đƣợc nhờ “người bào chữa” hoặc “nhận sự trợ giúp” của “trợ giúp
pháp lý”.
Việc triển khai thực tế quyền này phải đƣợc bảo đảm bởi hệ thống
pháp luật. Pháp luật quốc tế đã công nhận đƣơng sự đƣợc quyền nhờ ngƣời
khác bảo vệ, điều này đã đƣợc luật hoá qua Bộ luật Tố tụng dân sự của các
quốc gia. Đơn cử nhƣ Bộ luật Tố tụng dân sự của nƣớc Cộng hoà Pháp năm
1807 quy định về đại diện và trợ giúp tại Toà án tại Thiên XII: “Trợ giúp tại


13

Toà án bao hàm cả quyền hạn và nhiệm vụ tư vấn đương sự và biện hộ cho họ
mà không ràng buộc họ”6, “Người nào muốn đại diện hoặc trợ giúp một bên
đương sự phải chứng minh là mình đã được đương sự uỷ quyền đại diện hoặc
trợ giúp. Tuy nhiên luật sư bào chữa hoặc luật sự đại diện không cần phải
chứng minh điều này. Thừa phát lại cũng được hưởng quyền miễn trừ này
trong những trường hợp mà thừa phát lại được đại diện hoặc trợ giúp các
đương sự”7.

Nhìn lại lịch sử, ngƣời bào chữa tham gia tố tụng bắt nguồn từ sự sáng
tạo của nền pháp chế cổ La Mã tồn tại từ hơn 20 thế kỷ trƣớc. Trƣớc khi trở
thành một quốc gia nhƣ ngày nay, Pháp còn có tên gọi là “La Gaulle”, từng bị
La Mã đô hộ và đồng hóa suốt một thời gian dài, nhất là trên bình diện luật
pháp, bởi vậy, quy định về bào chữa, nghề luật sƣ của Pháp hình thành trên
pháp luật La Mã và chịu không ít ảnh hƣởng từ đây.
Qua con đƣờng xâm lƣợc và đô hộ của thực dân Pháp tại Việt Nam,
pháp luật về biện hộ viên (bào chữa viên) đƣợc du nhập và lần đầu tiên quy
định tại Nghị định về việc hành nghề bào chữa trƣớc các Tòa án Pháp ngày
26/11/1986 (dành xét xử ngƣời Pháp và ngƣời đã nhập quốc tịch Pháp ở Nam
Kỳ). Đây là văn bản pháp luật đầu tiên về nghề luật sƣ, đƣợc chính quyền
thực dân Pháp ban hành ở Việt Nam theo quy định tại Điều 27 Sắc lệnh ngày
25/7/1864 của Hoàng đế Napoléon III.
Hiện nay, ở Việt Nam, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đề ra phát
huy dân chủ, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích cho nhân dân. Điều này đƣợc
thể hiện qua các chính sách pháp luật trong nƣớc. Hiến pháp và Bộ luật tố
tụng dân sự là nguồn cơ bản để bảo đảm quyền con ngƣời trong tố tụng dân
sự. Theo Hiến pháp năm 2013, nhiệm vụ của Toà án là “Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
6
7

Điều 412 Bộ luật tố tụng dân sự Pháp năm 1807
Điều 416 Bộ luật tố tụng dân sự Pháp năm 1807


14

pháp của tổ chức, cá nhân”8. Hiến pháp năm 2013 còn một lần nữa nhấn

mạnh “…quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm” tại
Khoản 7 Điều 103.
Bộ luật tố tụng dân sự bảo đảm quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự
thông qua việc quy định các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự, các quyền
cơ bản của đƣơng sự, cũng nhƣ trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng trong
việc đảm bảo quyền của đƣơng sự và những ngƣời có liên quan trong tố tụng
dân sự; các quyền cơ bản của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự, v.v...
Quyền đƣợc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và bảo đảm quyền bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự là một trong những nguyên tắc cơ
bản của đƣơng sự đƣợc pháp luật tố tụng dân sự ghi nhận. Để thực hiện
những quyền này, BLTTDS 2015 quy định tại Điều 9: “Đương sự có quyền
tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của
Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Việc Nhà nƣớc thừa
nhận các quyền, lợi ích của các chủ thể là rất cần thiết, đảm bảo đƣợc sự tôn
trọng đối với các quyền và lợi ích của các chủ thể, góp phần ổn định các quan
hệ xã hội và tạo điều kiện cho xã hội phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ công nhận
các quyền và lợi ích của các chủ thể bằng việc quy định trong luật thì chƣa đủ
và chƣa thực sự bảo đảm thực thi. Pháp luật còn quy định đảm bảo quyền bảo
vệ của đƣơng sự xuất phát từ chính những ƣu điểm và yêu cầu của phƣơng
thức yêu cầu “Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền
bảo vệ của họ”. Trong các phƣơng thức thì phƣơng thức này có nhiều ƣu
điểm nhất.
Bên cạnh quyền tự bảo vệ, chủ động nhờ ngƣời khác bảo vệ, BLTTDS
năm 2015 còn bổ sung thêm cơ chế Nhà nƣớc có trách nhiệm bảo đảm sự trợ

8

Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013



15

giúp pháp lý của các đối tƣợng theo quy định của pháp luật để họ thực hiện
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trƣớc Toà án nhân dân.9
Bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân trong tố tụng dân sự là vấn
đề có ý nghĩa quan trọng về chính trị, xã hội. BLTTDS năm 2015 đã có nhiều
quy định bảo đảm tốt hơn quyền con ngƣời, quyền công dân của đƣơng sự
trong giải quyết việc dân sự. Chế định ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự là sự kết tinh của quyền con ngƣời,
quyền công dân hay cụ thể hơn là quyền đƣợc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Con ngƣời là chủ thể của mọi quan hệ xã hội. Quyền và lợi ích là cơ sở
để con ngƣời tồn tại nên khi tham gia vào các quan hệ xã hội mỗi ngƣời đều
quan tâm đến quyền và lợi ích của mình. Tuy nhiên, dù quan tâm, nhƣng
không phải ai cũng có đủ khả năng để tự bảo vệ đƣợc những quyền và lợi ích
vốn có của mình. Để bảo vệ mình tốt hơn họ có thể tự trau dồi, tích luỹ kiến
thức hoặc nhanh hơn, họ có thể nhờ đến ngƣời am hiểu, có kinh nghiệm, kỹ
năng hơn bảo vệ.
Đặc biệt, quan hệ pháp luật tố tụng là quan hệ có ý chí, xuất hiện trên
cơ sở các quy phạm pháp luật, cấu thành bởi quyền và nghĩa vụ pháp lý và
đƣợc bảo đảm bằng sự cƣỡng chế nhà nƣớc. Trong các mối quan hệ tố tụng,
địa vị pháp lý của các chủ thể khác nhau nhƣng hoạt động của các chủ thể đều
liên quan đến việc thực hiện mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự. Hoạt động tố tụng giải quyết vụ việc dân sự của tòa án và những
ngƣời tiến hành tố tụng cũng rất dễ xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của đƣơng sự. Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật
nên không phải chủ thể nào cũng nắm rõ các quy định pháp luật (nhƣ những
ngƣời hoạt động ngoài lĩnh vực pháp luật). Đồng thời, hoạt động giải quyết vụ

việc dân sự của tòa án và những ngƣời tiến hành tố tụng luôn bị tác động bởi
Nguyễn Thị Hoài Phƣơng (Chủ biên) (2015), Bình luận những điểm mới trong Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015, Nxb.Hồng Đức- Hội luật gia Việt Nam, tr.48.
9


16

nhiều phía, điều kiện tham gia tố tụng của các đƣơng sự khác nhau (không
phải chủ thể nào cũng đảm bảo thời gian và sức khoẻ để tham gia toàn bộ quá
trình giải quyết vụ việc dân sự). Bởi vậy, nảy sinh chủ thể bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đƣơng sự là tất yếu nhằm mục đích bảo vệ tối ƣu quyền và
lợi ích hợp pháp cho đƣơng sự. Hơn nữa, thông qua ngƣời bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, Toà án cũng giải quyết đƣợc những khúc mắc
khi đƣơng sự không hiểu rõ quyền và lợi ích hợp pháp của mình dẫn tới việc
giải quyết vụ việc dân sự gặp nhiều khó khăn.
1.3. Các yếu tố bảo đảm sự tham gia tố tụng của người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự
Để thiết lập chế định “ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đƣơng sự” cần có những cơ chế bảo đảm sự tham gia tố tụng của ngƣời bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự từ phƣơng diện luật pháp và cả
phƣơng diện chủ thể thực hiện.
* Từ góc độ luật pháp
Pháp luật không chỉ dừng lại ở việc quy định đƣơng sự có quyền nhờ
ngƣời khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà còn tạo cơ sở pháp
lý, cũng nhƣ đảm bảo sự tham gia của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự.
Thứ nhất, BLTTDS năm 2015 ghi nhận quyền tự định đoạt của đƣơng
sự, bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự là những
nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt quá trình tố tụng. Qua đây, đƣơng sự có thể tự

định đoạt có nhờ ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình hay không
và từ thời điểm nào.
Thứ hai, pháp luật đã cụ thể hoá quyền và nghĩa vụ của ngƣời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự để từ đó họ có công cụ thực hiện
công việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự.


17

Thứ ba, pháp luật còn quy định trách nhiệm của cơ quan Toà án bảo
đảm cho đƣơng sự thực hiện quyền bảo vệ của họ10, trách nhiệm của Nhà
nƣớc trong việc bảo đảm trợ giúp pháp lý đối với các đối tƣợng đƣợc trợ
giúp11 và đặc biệt là trách nhiệm chung “không ai đƣợc hạn chế quyền bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự”.12
* Từ góc độ áp dụng pháp luật hay thực thi pháp luật của người tiến
hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng và các chủ thể liên quan
“Lý luận cốt để áp dụng vào công việc thực tế. Lý luận mà không áp
dụng vào công việc thực tế là lý luận suông”13. Bởi vậy, nếu các quy định
pháp luật không đƣợc áp dụng vào thực tế thì dù quy định đó có mang tính
hiệu quả, tiến bộ đến đâu cũng chỉ là quy định “suông”. Việc áp dụng, thực
thi pháp luật về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự phụ
thuộc vào ngƣời thực hiện nó, mà không phải ai khác chính là những ngƣời
tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng và các chủ thể liên quan.
Để đảm bảo việc tham gia tố tụng của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự trƣớc hết cần ý thức tôn trọng pháp luật của những
ngƣời tiến hành. Pháp luật phải đƣợc mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận thức
và thực hiện đúng, thống nhất giúp cho xã hội đƣợc ổn định, đảm bảo sự bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong xã hội. Cùng đó là cơ chế
kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo đảm sự tham gia tố tụng của ngƣời bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, nếu có hành vi vi phạm phải xử

lý kịp thời, chính xác nhằm chấn chỉnh, răn đe đối tƣợng thực hiện cũng nhƣ
giáo dục các đối tƣợng liên quan.
1.4. SƠ LƢỢC CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI
ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ TỪ
NĂM 1945 ĐẾN NAY
Khoản 2 Điều 9 BLTTDS năm 2015
Khoản 2 Điều 9 BLTTDS năm 2015
12
Khoản 4 Điều 9 BLTTDS năm 2015
13
Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 5, tr. 234.
10
11


×