Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của tòa án theo lãnh thổ và thực tiễn tại các tòa án ở tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN CẢNH VINH

THẨM QUYỀN SƠ THẨM DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN THEO
LÃNH THỔ VÀ THỰC TIỄN TẠI CÁC TÒA ÁN Ở TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN CẢNH VINH

THẨM QUYỀN SƠ THẨM DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
THEO LÃNH THỔ VÀ THỰC TIỄN TẠI CÁC TÒA ÁN
Ở TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự


Mã số

: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS.Trần Phương Thảo đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành khóa
luận.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong quá trình học tập, nghiên
cứu tại Trường Đại học luật Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn là
nguồn động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Sơn La, ngày tháng năm 2018
Học Viên

Trần Cảnh Vinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn này đảm bảo tính chính xác và
trung thực. Những nội dung trong luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều
được trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác. Đề tài không trùng với bất cứ đề
tài nghiên cứu khoa học nào khác.

Tác giả luận văn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

CHXHCNVN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND


: Ủy ban nhân dân

PLTTDS

: Pháp luật tố tụng dân sự

PLTTDSVN

: Pháp luật tố dụng dân sự Việt Nam

TAND

: Tòa án nhân dân

TQSTDS

: Thẩm quyền sơ thẩm dân sự

TW

: Trung ương

VVDS

: Vụ việc dân sự

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM QUYỀN DÂN SỰ
CỦA TOÀ ÁN THEO LÃNH THỔ ............................................................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền dân sự
của toà án theo lãnh thổ ............................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm thẩm quyền dân sự của Toà án theo lãnh thổ ................... 8
1.1.2. Đặc điểm thẩm quyền dân sự của Toà án theo lãnh thổ ................... 12
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền dân sự của Toà án theo lãnh
thổ ................................................................................................................ 15
1.2. Cơ sở của việc quy định thẩm quyền dân sự của toà án theo lãnh thổ
..................................................................................................................... 17
1.2.1. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự thuận lợi cho Tòa án trong việc giải
quyết vụ việc dân sự và sau này đảm bảo sự thuận lợi cho Cơ quan Thi
hành án dân sự trong việc thi hành án dân sự ........................................... 17
1.2.2. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự thuận lợi, công bằng, bình đẳng
cho các bên đương sự trong vụ việc dân sự ................................................ 18
1.2.3. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự trong
vụ việc dân sự, trừ những vụ việc tranh chấp về bất động sản ................... 19
1.2.4. Xuất phát từ yêu cầu thể chế đường lối của Đảng về cải cách tư pháp
..................................................................................................................... 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xác định thẩm quyền dân sự của toà
án theo lãnh thổ .......................................................................................... 21
1.3.1.Tính cụ thể, hợp lý trong các quy định của PLTTDS về thẩm quyền
dân sự của Toà án theo lãnh thổ................................................................. 22
1.3.2.Năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và sự độc lập,
khách quan của đội ngũ cán bộ Toà án ...................................................... 23



1.3.3.Sự minh bạch hóa các vụ việc dân sự đã được Toà án thụ lý, giải
quyết ............................................................................................................ 24
1.3.4. Sự hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của đương sự về
thẩm quyền dân sự của Toà án theo lãnh thổ ............................................ 25
1.4. Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự việt nam hiện hành về
thẩm quyền dân sự của toà án theo lãnh thổ ............................................ 27
1.4.1. Các quy định về thẩm quyền dân sự của Tòa án theo lãnh thổđối với
các tranh chấp dân sự ................................................................................. 27
1.4.2. Các quy định về thẩm quyền dân sự của Tòa án theo lãnh thổ đối với
các yêu cầu việc dân sự ............................................................................... 41
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở
TỈNH SƠN LA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM
QUYỀN DÂN SỰ THEO LÃNH THỔ ..................................................... 51
2.1. Khái quát chung về tỉnh Sơn La và các tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn
La ................................................................................................................ 51
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thẩm quyền dân sự
theo lãnh thổ tại các tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La ................................ 53
2.2.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 53
2.2.2. Những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về
thẩm quyền dân sự của Toà án theo lãnh thổ tại các Tòa án nhân dân ở
tỉnh Sơn La .................................................................................................. 58
2.3.Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các quy
định của pháp luật về thẩm quyền dân sự theo lãnh thổ tại các Tòa án ở
tỉnh Sơn La nói riêng và các Tòa án trên phạm vi toàn quốc nói chung. 62
2.3.1. Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật ......................................... 62
2.3.2. Một số kiến nghị về thực hiện pháp luật ........................................... 67
KẾT LUẬN ................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 72



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay là một quốc gia có nền kinh tế
phát triển nhanh, hội nhập quốc tế mạnh mẽ, các quan hệ của đời sống xã hội
nói chung và quan hệ dân sự nói riêng nảy sinh ngày càng đa dạng và phức
tạp, từ đó các tranh chấp, các yêu cầu phát sinh từ các quan hệ dân sự ngày
càng gia tăng. Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự này có thể được giải quyết
bằng con đường thương lượng, hòa giải hoặc Tòa án. Trong các phương thức
giải quyết đó, phương thức giải quyết các tranh chấp và yêu cầu về dân sự
thông qua một trình tự, thủ tục tố tụng tại Tòa án là một phương thức khá hữu
hiệu. Tòa án với vai trò là một thiết chế tài phán công, với những ưu điểm
không thể phủ nhận của nó đã được rất nhiều đương sự quyết định lựa chọn
để giải quyết vụ việc dân sự. Khi đương sự lựa chọn Tòa án giải quyết, đương
sự phải nộp đơn đến đúng Tòa án có thẩm quyền sơ thảm dân sự theo loại
việc, đúng thẩm quyền theo cấp tòa án và đặc biệt là đúng thẩm quyền theo
lãnh thổ. Khi tòa án nhận đơn để thụ lý giải quyết, Tòa án cũng chỉ được thụ
lý giải quyết khi nhận thấy đúng là tòa án mình có thẩm quyền sơ thẩm dân sự
theo loại việc, theo cấp và theo lãnh thổ. Thẩm quyền dân sự sơ thẩm
(TQSTDS) của Tòa án theo lãnh thổ là một trong ba điều kiện về TQSTDS
của Tòa án rất cần được xác định, do đó việc làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ là vô cùng cần thiết.
Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam đầu tiên ra đời vào năm 2004, được
sửa đổi, bổ sung năm 2011 (BLTTDS 2004) đã có những quy định khá cụ thể
về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ. Tuy nhiên, đứng trước một nền kinh tế
liên tục có những biến chuyển và thay đổi mạnh mẽ, các quan hệ dân sự diễn
ra ngày một phức tạp thì mặc dù đã có những sửa đổi, bổ sung nhất định, các



2

quy định của BLTTDS này về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ vẫn còn bộc
lộ những bất cập, thiếu sót cần được hoàn thiện. Chính vì thế, ngày
25/11/2015, tại kỳ họp thứ 10 khóa XIII, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua BLTTDS mới (BLTTDS năm 2015). BLTTDS
năm 2015 (BLTTDS 2015) có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016, trong đó có các
quy định về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ. Các quy định về TQSTDS
của Tòa án theo lãnh thổ này đã tạo thêm cơ sở pháp lý hữu hiệu cho việc bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự trong các vụ việc dân sự
(VVDS) trong hơn hai năm vừa qua. Tuy nhiên, cũng với thời gian hơn hai
năm thi hành, một số quy định của BLTTDS 2015 về TQSTDS của Tòa án
theo lãnh thổ cũng bộc lộ những bất cập, vướng mắc cần được nghiên cứu
chuyên sâu, cần được đánh giá để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật để từ đó nâng cao hiệu quả của việc xác định TQSTDS
của Tòa án theo lãnh thổ. Thực tiễn giải quyết các VVDS tại các Tòa án nói
chung hay tại các tòa án ở tỉnh Sơn La nói riêng trong thời gian gần đây cho
thấy Tòa án ngày càng giải quyết nhiều các VVDS nhưng việc giải quyết một
số VVDS chưa đạt hiệu quả cao. Tình trạng này phát sinh do nhiều nguyên
nhân như: một số quy định của pháp luật về TQSTDS của Tòa án theo lãnh
thổ còn có vướng mắc, hạn chế; sự hiểu biết pháp luật về TQSTDS của Tòa
án theo lãnh thổ của đương sự còn chưa cao, nhiều tòa án chưa phát huy hết
vai trò của mình trong việc xác định TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ để thụ
lý VVDS…Vẫn có VVDS của Tòa án cấp sơ thẩm bị hủy vì xác định sai thẩm
quyền theo lãnh thổ, thời hạn xác định TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ tại
một số tòa án bị kéo dài làm cho quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
không được bảo vệ một cách kịp thời. Những thực tế này đang và sẽ gây
những tác động tiêu cực đến sự ổn định trong lĩnh vực dân sự và sự phát triển
của nền kinh tế thị trường hiện nay.



3

Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Thẩm quyền
dân sự của Tòa án theo lãnh thổ và thực tiễn thực hiện tại các tòa án ở tỉnh
Sơn La” là vô cùng cần thiết. Hơn nữa việc nghiên cứu đề tài này cũng nhằm
đáp ứng một trong các nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp được đề ra
trong Nghị quyết 49 – NQ/TƯ ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị, Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa IX về chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020:
“Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng…” mà trước hết là tiếp tục hoàn thiện các
quy định về thủ tục tố tụng dân sự, trong đó có các quy định về TQSTDS của
Tòa án theo lãnh thổ.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề TQSTDS của Tòa án
theo lãnh thổ không nhiều. Có một vài tác giả có nghiên cứu đến vấn đề này
nhưng chỉ dưới các góc độ liên quan hoặc nghiên cứu với một khía cạnh nhất
định. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả này cho thấy vấn đề TQSTDS
của Tòa án theo lãnh thổ là một vấn đề khá phức tạp, liên quan tới một số quy
định của pháp luật còn có nhiều cách hiểu khác nhau nên cần được nghiên
cứu một cách kỹ lưỡng, làm cơ sở để Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết
một cách hiệu quả các tranh chấp, yêu cầu dân sự.
Trước khi có BLTTDS 2015, tác giả Nguyễn Việt Cường đã có một
bài viết với tiêu đề “Thẩm quyền của Tòa án nhân dân” đăng trên Tạp chí
Luật học, số đặc san về Bộ luật tố tụng dân sự, năm 2005, trong đó có đề cập
đến thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án theo lãnh thổ. Cũng với phạm vi
của một bài viết, năm 2006, tác giả Vũ Thị Hồng Vân đã nghiên cứu “Về mở
rộng thẩm quyền của Tòa án cấp huyện trong việc giải quyết các tranh chấp,
kinh doanh thương mại” đăng trên Tạp chí kiểm sát, Số xuân, tháng 1 năm
2006, trong đó cũng có đề cập đến thẩm quyền của Tòa án.



4

Quy mô và chuyên sâu hơn, tác giả Lê Thị Hà đã lựa chọn đề tài “Phân
cấp thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống Tòa án ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sĩ. Trong luận án của mình
tác giả đã chỉ ra một khái niệm khoa học về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh
thổ, các quy định của pháp luật thời kỳ đó về thẩm quyền của Tòa án theo
lãnh thổ và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Ngoài
ra, còn có tác giả Nguyễn Kim Thịnh công bố công trình nghiên cứu tốt
nghiệp thạc sĩ “Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án theo lãnh thổ theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004”. Các công trình nghiên cứu
này cho đến nay chỉ có tính chất tham khảo vì các quy định pháp luật mà tác
giả dựa vào để nghiên cứu hiện đã hết hiệu lực.
Trước khi BLTTDS năm 2015 có hiệu lực vào tháng 7 năm 2016 thì
có một số công trình nghiên cứu khá chuyên sâu về TQSTDS của Tòa án theo
lãnh thổ. Đó là năm 2014, tác giả Bế Hoài Anh thực hiện đề tài luận văn thạc
sĩ “Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án theo lãnh thổ và thực tiễn áp dụng
tại Thành phố Hà Nội” hay năm 2016, tác giả Nguyễn Hải Yến công bố công
trình tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ với đề tài “Thẩm quyền sơ thẩm
dân sự của Tòa án theo lãnh thổ”… Mặc dù các công trình nghiên cứu này đã
đề cập sâu hơn, toàn diện hơn về vấn đề TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ
nhưng vì vẫn được nghiên cứu dựa trên các quy định của BLTTDS 2004,
được sửa đổi, bổ sung năm 2011 – văn bản pháp luật cho đến nay cũng đã hết
hiệu lực nên các công trình kể trên cũng chỉ còn mang tính tham khảo.
Trước thực tế số công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề TQSTDS
của Tòa án theo lãnh thổ còn hạn chế như vậy đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là
cần có những nghiên cứu toàn diện hơn, có tính thời sự hơn. Luận văn thạc sĩ
này với đề tài “Thẩm quyền dân sự của Tòa ántheo lãnh thổ và thực tiễn tại

các tòa án ở tỉnh Sơn La” hy vọng sẽ đóng góp một cái nhìn toàn diện và


5

sâu sắc hơn về vấn đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Về đối tượng nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ các vấn đề chung như sau:
+ Một số vấn đề lý luận về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ như:
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ; cơ sở
của việc quy định TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ; các yếu tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng các quy định về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ
+ Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự (PLTTDS) Việt Nam về
vấn đề này.
+ Trên cơ sở phân tích, đánh giá chung về thực trạng áp dụng các quy
định pháp luật về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ tại các tòa án nói chung,
các tòa án ở tỉnh Sơn La nói riêng, luận văn sẽ chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, thiếu sót cần khác phục, phân tích nguyên nhân của các hạn
chế, thiếu sót đó, từ đó chỉ các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và một số kiến
nghị khác về vấn đề này.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này chỉ tiến hành nghiên cứu về thẩm quyền dân sự sơ thẩm
của Tòa án theo lãnh thổ đối với các VVDS mà không đi vào nghiên cứu vấn
đề thẩm quyền của Tòa án với khía cạnh “quyền hạn”- tức là quyền ra các bản
án, quyết định để giải quyết các VVDS.
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của BLTTDS 2015 về
TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ; tìm ra những ưu điểm, hạn chế và đề ra
giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả của việc xác định
TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ.



6

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước qua các thời kỳ lịch sử.
Để hoàn thành đề tài, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
chung và các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như: Phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác- Lênin; phương pháp phân tích; phương pháp quy nạp;
phương pháp diễn dịch; phương pháp nghiên cứu lịch sử; Phương pháp so
sánh nhằm thể hiện rõ sự tương quan, sự tiến bộ, hạn chế giữa các quy định,
các quan điểm; phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu chứng minh cụ thể
cho một số nội dung được phân tích.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận về
TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ, tìm hiểu các quy định của BLTTDS 2015
hiện hành về vấn đề này. Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật hiện hành và thực
tiễn áp dụng các quy định đó, luận văn sẽ chỉ ra những hạn chế trong các quy
định cũng như những vướng mắc của pháp luật khi áp dụng vào thực tiễn. Từ
việc đưa ra những hạn chế, tác giả sẽ đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật và
các giải phápkhác nhằm nâng cao hiệu quả của việc xác định TQSTDS của
tòa án theo lãnh thổ
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
+ Đưa ra được khái niệm khoa học về TQSTDS của Tòa án theo lãnh
thổ, chỉ ra từng đặc điểm và ý nghĩa của TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ;
phân tích các cơ sở của việc quy định TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ, chỉ
ra các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng các quy định này; nêu và phân tích



7

các quy định hiện hành của BLTTDS 2015 về TQSTDS của Tòa án theo lãnh
thổ.
+ Chỉ ra thực trạng áp dụng pháp luật về TQSTDS của Tòa án theo
lãnh thổ tại các Tòa án ở tỉnh Sơn La, những kết quả đạt được và hạn chế cần
khắc phục, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp khắc phục, gồm các giải pháp hoàn
thiện pháp luật và các giải pháp thực hiện pháp luật.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Luận văn giải quyết một số vấn đề lý luận về thẩm quyền dân sự của
tòa án cấp sơ thẩm như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thẩm quyền dân sự
sơ thẩm của tòa án; cơ sở của việc quy định thẩm quyền dân sự sơ thẩm của
tòa án; những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định thẩm quyền dân sự sơ thẩm
của tòa án.
- Luận văn nêu lên được thực tiễn thực hiện các quy định về thẩm
quyền dân sự sơ thẩm của tòa án tại các tòa án tỉnh Sơn La và đưa ra được
một số kiến nghị nhằm nâng câo hiệu quả của việc xác định thẩm quyền dân
sự sơ thẩm.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm các phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận; Danh mục
tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn được kết cấu làm hai chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về TQ dân sự của TA theo lãnh thổ.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về thẩm quyền dân sự của Tòa án theo lãnh thổ tại các tòa án ở tỉnh
Sơn La và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng này.


8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM QUYỀN DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN
THEO LÃNH THỔ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền dân
sự của toà án theo lãnh thổ
1.1.1. Khái niệm thẩm quyền dân sự của Toà án theo lãnh thổ
Theo giải thích của Từ điển Tiếng Việt thì ‘Thẩm quyền là quyền xem
xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật”1.Trong nghiên cứu
khoa học pháp lý thì thẩm quyền được giải thích là “tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ
máy nhà nước do pháp luật quy định”2. Từ những giải thích này giúp ta có thể
hiểu một cách chung nhất về thẩm quyền là quyền của một chủ thể nhất định,
là khả năng mà pháp luật cho phép được thực hiện một công việc trong một
lĩnh vực, một phạm vi nhất định.Thẩm quyền là một khái niệm gắn liền với
phạm trù nhà nước, luôn được xác định đối với mỗi cơ quan trong bộ máy nhà
nước hay còn gọi là cơ quan công quyền.
Bộ máy nhà nước là một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống địa phương, được tổ chức theo một nguyên tắc chung thống nhất, tạo
thành cơ chế đồng bộ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
giao. Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ của mình thì mỗi cơ quan
trong bộ máy nhà nước đều được xác định cụ thể phạm vi hoạt động và quyền
năng pháp lý hay còn được gọi là thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Trong
bộ máy nhà nước của bất cứ một quốc gia nào thì Tòa án cũng là một cơ quan
nhà nước không thể thiếu, có thẩm quyền đặc biệt mà các cơ quan nhà nước
khác không thể có. Thẩm quyền của Tòa án thường được giải thích là “quyền
xem xét giải quyết các vụ việc trong phạm vi pháp luật cho phép và quyền
hạn trong việc ra các quyết định khi giải quyết vụ việc đó”3.
1


Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.922.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Gíao trình Luật Tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, tr.57.
3
Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Gíao trình Luật Tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân, tr.58.
2


9

Tại Việt Nam, Tòa án được xác định là cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN), thực hiện quyền tư pháp, có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân4. Trên cơ sở đó, thẩm quyền của Tòa án có thể được phân định
trong ba lĩnh vực hình sự, hành chính và dân sự (dân sự sẽ bao gồm tất cả
những vụ việc phi hình sự, hành chính, tức bao gồm cả dân sự; hôn nhân, gia
đình; kinh doanh, thương mại và lao động)5. Nghiên cứu về TQSTDS của tòa
án thì khái niệm TQSTDS của Tòa án được hiểu dựa trên khái niệm thẩm
quyền dân sự của Tòa án. Thẩm quyền dân sự của Tòa án được hiểu là “quyền
xem xét, giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét,
giải quyết các vụ việc đó theo trình tự tố tụng dân sự của Tòa án”6.
Để giải quyết VVDS, cũng như nhiều nước khác, pháp luật tố tụng dân
sự của Việt Nam (PLTTDSVN) quy định nguyên tắc “Bảo đảm chế độ xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm”7, tức là đầu tiên sẽ xét xử sơ thẩm, nếu sau khi xét xử sơ
thẩm mà đương sự kháng cáo, phản đối bản án, quyết định sơ thẩm hoặc Viện
kiểm sát kháng nghị, không đồng tình bản án, quyết định sơ thẩm thì tòa án
cấp trên trực tiếp của tòa đã xét xử sơ thẩm sẽ xét xử phúc thẩm lại. Theo giải
thích trong Từ điển Luật học thì “sơ thẩm” là “xét xử lần đầu”8 nên dựa trên
sự giải thích về thẩm quyền dân sự của Tòa án thì có thể hiểu: TQSTDS của
tòa án là quyền của tòa án trong việc xem xét, giải quyết các VVDS và quyền

ra bản án, quyết định khi lần đầu tiên giải quyết vụ việc đó theo trình tự tố
tụng dân sự.
Do đặc thù về tổ chức hệ thống tòa án nên ở Việt Nam TQSTDS của
Toà án được tiếp cận dưới ba góc độ là TQSTDS theo loại việc, TQSTDS
4

Điều 102 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002.
6
Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Gíao trình Luật Tố tụng dân sự, Nxb Công an nhân dân,
tr.59.
7
Điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
8
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích Luật học, Nxb Công an nhân dân, tr.225.
5


10

theo cấp và TQSTDS theo lãnh thổ. TQSTDS của Toà án theo loại việc được
hiểu là thẩm quyền chung của Toà án trong việc thụ lý, giải quyết VVDS theo
thủ tục tố tụng dân sự. TQSTDS của Toà án theo cấp được phân định theo
chiều dọc giữa Tòa án nhân dân (TAND) cấp tỉnh với TAND cấp huyện để
đảm bảo hiệu quả việc giải quyết các VVDS. TQSTDS của Tòa án theo lãnh
thổ được hiểu là loại thẩm quyền trong đó xác định rõ Tòa án nào sẽ có thẩm
quyền thụ lý giải quyết VVDS trong số các tòa án cùng cấp với nhau.
Muốn xác định một VVDS cụ thể thuộc thẩm quyền của Tòa án nào thì
trước hết phải căn cứ vào quy định của pháp luật nội dung và pháp luật tố
tụng xác định VVDS đó có thuộc TQSTDS của Tòa án theo loại việc hay

không, sau đó xem vụ việc đó thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp nào, cuối
cùng mới xác định xem trong các tòa án cùng cấp đó thì tòa án theo lãnh thổ
nào có thẩm quyền giải quyết. Xác định TQSTDS theo loại việc được xác
định trên cơ sở các quan hệ pháp luật nội dung có cùng tính chất mà tòa án
phải xem xét giải quyết, đó là các quan hệ dân sự phát sinh từ quan hệ tài sản
và nhân thân. Xác định TQSTDS theo cấp là xác định vụ việc dân sự thuộc
thẩm quyền của tòa án cấp nào trong việc xem xét, giải quyết các vụ việc
thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc. Việc xác định TQSTDS của Tòa
án các cấp cơ bản là dựa trên tính chất đơn giản hay phức tạp của vụ việc.
Những vụ việc có tính chất phức tạp sẽ do Tòa án cấp tỉnh giải quyết, còn
những vụ việc còn lại sẽ do Tòa án cấp huyện giải quyết. Đối với việc xác
định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ lại khác, được xác định không phải
dựa trên dấu hiệu về tính chất quan hệ pháp luật tranh chấp hay tính chất phức
tạp của vụ việc mà được xác định theo nơi mà Tòa án có điều kiện thuận lợi
nhất cho việc giải quyết VVDS. Việc xác định này dựa trên các dấu hiệu như
nơi cư trú, nơi có trụ sở của một trong các bên đương sự, nơi có tài sản tranh
chấp, nơi phát sinh sự kiện pháp lý, nơi các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án
giải quyết…Từ những nhận biết chung này đã có nhiều ý kiến khác nhau khi
giải thích về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ. Có ý kiến cho rằng “Thẩm


11

quyền giải quyết vụ việc dân sự theo lãnh thổ của Toà án là quyền của một
Toà án cụ thể trong hệ thống Toà án được thực hiện thủ tục giải quyết một vụ
việc dân sự cụ thể theo quy định của pháp luật”9 hoặc một cách hiểu đơn giản
hơn đó là “Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ là thẩm quyền của Toà án
trong việc giải quyết các vụ việc dân sự theo phạm vi lãnh thổ”10. Tuy nhiên,
dưới góc độ lý luận, như đã chỉ ra TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ được
xác định không phải dựa trên dấu hiệu về tính chất của quan hệ pháp luật

tranh chấp, tính chất của VVDS hay điều kiện giải quyết vụ việc của các cấp
Toà án mà dựa trên những dấu hiệu riêng, làm cơ sở để phân định thẩm quyền
dân sự sơ thẩm giữa các Toà án cùng cấp như: Dấu hiệu nơi cư trú, nơi có trụ
sở của một trong các đương sự; nơi có tài sản tranh chấp; nơi phát sinh sự
kiện như đăng ký kết hôn, nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại, nơi thực hiện hợp
đồng; nơi mà các bên thỏa thuận lựa chọn giải quyết vụ việc phát sinh hoặc
theo ý chí của bên có yêu cầu đã được nhà lập pháp ấn định…Từ đó, để xác
định đúng TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ thì phải xác định được nơi cư
trú, nơi làm việc, nơi có trụ sở, nơi có tài sản tranh chấp, nơi phát sinh sự
kiện... có thuộc phạm vi địa giới hành chính lãnh thổ mà Toà án đó có thẩm
quyền hay không. Nếu các dấu hiệu trên không thuộc phạm viđịa giới hành
chính lãnh thổ của Toà án đó thì phải hướng dẫn cho đương sự đến Toà án
khác có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, khái niệm thẩm quyền dân sự sơ thẩm của Toà án theo lãnh
thổ được hiểu như sau: Thẩm quyền dân sự sơ thẩm của Toà án theo lãnh thổ
là quyền của Toà án cấp sơ thẩm trong việc xem xét giải quyết các vụ việc
dân sự và quyền hạn ra bản án, quyết định khi giải quyết các vụ việc dân sự
đó được xác định theo phạm vi lãnh thổ trên cơ sở nơi cư trú, nơi có trụ sở

9
Lê Thu Hà (2005), Phân cấp thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống Tòa án ở Việt nam
trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.39.
10
Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Thẩm quyền dân sự sơ thẩm của Tòa án theo cấp và lãnh thổ, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.49.


12

của một trong các bên đương sự, nơi có tài sản tranh chấp… hoặc nơi phát

sinh sự kiện hoặc các dấu hiệu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm thẩm quyền dân sự của Toà án theo lãnh thổ
Từ những phân tích trên khi xây dựng khái niệm về TQSTDS của Toà
án theo lãnh thổ có thể rút ra một số các đặc điểm sau:
- TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ là thẩm quyền lần đầu xem xét,
giải quyết VVDS căn cứ vào các dấu hiệu về nơi cư trú, nơi làm việc, nơi có
trụ sở của một bên đương sự, nơi có tài sản (đặc biệt là bất động sản), nơi phát
sinh sự kiện hoặc nơi có dấu hiệu khác mà pháp luật quy định. Đây chính là
đặc điểm đặc trưng dùng để phân biệt với thẩm quyền của Tòa án theo loại
việc và thẩm quyền của Tòa án theo cấp.
- TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ có tính cụ thể. Việc xác định
TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ chính là xác định thẩm quyền của một Tòa
án cụ thể trong việc xem xét, giải quyết VVDS, bởi khi xác định thẩm quyền
sơ thẩm dân sự của Tòa án theo lãnh thổ tức là xác định một cách chính xác
Tòa án cụ thể nào sẽ có quyền thụ lý, xem xét và ra quyết định giải quyết
VVDS. Xác định một cách cụ thể, để đảm bảo sự thuận lợi cho Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự thì các tiêu chí sau cần được cân nhắc để xây dựng các
quy định về thẩm quyền sơ thẩm dân sự theo lãnh thổ:
* Tiêu chí ưu tiên nơi có tài sản tranh chấp là bất động sản
Trong các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ các quan hệ dân sự thì rất
nhiều tranh chấp, yêu cầu liên quan đến tài sảnlà bất động sản. Bất động sản
thường là loại tài sản gắn liền với đất, khó di chuyển. Để giải quyết các tranh
chấp, các yêu cầu về bất động sản thì thuận lợi nhất cho việc giải quyết là Tòa
án nơi có bất động sản. Đó cũng là lý do giải thích tại sao PLTTDS của nhiều
nước đều lấy tiêu chí bất động sản ở đâu thì bố trí thẩm quyền của tòa án ở
đó. Tòa án nơi có bất động sản sẽ là Tòa gần nhất, có thể xem xét hiện trạng,
xác minh nguồn gốc bất động sản đó thuận lợi nhất. Mặc dù giải quyết các
tranh chấp về bất động sản không chỉ liên quan đến việc xem xét hiện trạng



13

bất động sản mà có khi còn liên quan đến cả việc xác minh giấy tờ, hồ sơ về
bất động sản nhưng kể cả cơ quan, tổ chức nơi quản lý hồ sơ, giấy tờ về bất
động sản cũng thường được bố trí thẩm quyền theo lãnh thổ. Nếu việc phân
định TQSTDS của Tòa án đối với tranh chấp, yêu cầu về bất động sản không
phải là tòa án nơi gần bất động sản mà là một tòa án khác thì khi giải quyết
VVDS đó tòa án chắc chắn phải ủy thác các hoạt động thu thập chứng cứ về
bất động sản, khi đó việc giải quyết chắc chắn sẽ mất nhiều thời gian hơn,
chồng chéo và kết quả ủy thác có thể không được như mong muốn, chưa kể
đến trường hợp phải ủy thác thu thập chứng cứ nhiều lần hoặc Thẩm phán
phải xuống tận nơi có bát động sản. Vì vậy, tiêu chí tranh chấp về bất động
sản được xác định là tiêu chí để phân định TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ
là hoàn toàn hợp lý.
* Tiêu chí ưu tiên Tòa án nơi bị đơn, người yêu cầu cư trú, làm việc
hoặc nơi có trụ sở của bị đơn, người yêu cầu.
Tiêu chí Tòa án nơi bị đơn, người yêu cầu cư trú, làm việc hoặc nơi có
trụ sở của bị đơn, người yêu cầu cũng là một tiêu chí để phân định TQSTDS
của Tòa án theo lãnh thổ. Khi tham gia tố tụng, nguyên đơn, người yêu cầu đã
có quyền chủ động khởi kiện bị đơn, đưa ra yêu cầu đối thì để bình đẳng,
công bằng cho bên đương sự bị kiện, bị yêu cầu, bên bị đơn, bị yêu cầu cần
phải được ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trả lời về việc kiện, việc
yêu cầu. Như vậy, nếu nguyên đơn, người có yêu cầu có nhu cầu cần được tạo
thuận lợi trong việc đưa ra yêu cầu thì bị đơn, người bị yêu cầu cũng có nhu
cầu đó. Ngược lại, đối với một số trường hợp, tâm lý của bị đơn, người bị yêu
cầu là không muốn tham gia tố tụng, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ việc
dân sự thì việc bố trí thẩm quyền của Tòa án theo tiêu chí nơi sinh sống, làm
việc, có trụ sở của bị đơn cũng có tác dụng buộc họ phải tham gia tố tụng.
Ngoài ra, để bản án, quyết định dân sự của Tòa án có khả năng thi hành
án thì việc xác định thẩm quyền của Tòa án nào giải quyết VVDS cũng rất



14

quan trọng. Để thuận lợi cho thi hành án thì thông thường người có nghĩa vụ
ở đâu, làm việc ở đâu hay có trụ sở ở đâu thì sẽ thuận lợi cho thi hành án ở đó.
Với tất cả những thực tế trên cho thấy phân định TQSTDS theo tiêu chí
nơi bị đơn, người yêu cầu cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của bị đơn,
người yêu cầu là có cơ sở khoa học phù hợp.
* Tiêu chí Tòa án nơi phát sinh sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý có thể là cơ sở, là nguyên nhân dẫn đến khởi kiện, yêu
cầu tại Tòa án sau này. Đó có thể là sự kiện đăng ký kết hôn, ký kết hợp đồng,
thiệt hại xảy ra… Trong một số trường hợp, sự kiện pháp lý còn là trọng tài ra
phán quyết trọng tài, tòa án tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết…vì thế
trong nhiều trường hợp việc phân định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án
phải dựa vào nơi xảy ra sự kiện pháp lý mới phù hợp. Để giải quyết vụ việc
dân sự, Tòa án cần phải thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ mà trong nhiều
trường hợp nơi thu thập tài liệu, chứng cứ chính là nơi xảy ra các sự kiện
pháp lý.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, việc giải quyết VVDS còn cần đến
sự hỗ trợ, giúp đỡ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Vì thế việc phân định
TQSTDS của tòa án còn cần phải tính đến cả yếu tố nơi phát sinh sự kiện
pháp lý ở đâu có cơ quan tư pháp, hành chính hỗ trợ ở đó thì Tòa án nơi đó sẽ
có thẩm quyền giải quyết. Việc phân định này được dựa trên mối quan hệ mật
thiết giữa Tòa án với các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ là hệ quả tiếp theo, không thể thiếu
của việc xác định TQSTDS theo loại việc và thẩm quyền dân sự sơ thẩm theo
các cấp Tòa án. Điều này xuất phát từ yêu cầu về trình tự, thủ tục của việc xác
định thẩm quyền của Tòa án trước một vụ việc cụ thể phát sinh tại TAND.
Điều này có nghĩa để giải quyết một VVDS cụ thể phát sinh tại TAND thì

trước hết cần phải xác định vụ việc đó có thuộc thẩm quyền của Tòa án theo
loại việc không, nếu thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc thì sau đó
mới tiến hành xác định Tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm dân


15

sự và sau cùng sau khi xác định Tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết sơ
thẩm dân sự mới xác định được Tòa án cụ thể có thẩm quyền giải quyết vụ
việc đó.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền dân sự của Toà án theo lãnh
thổ
Để có cơ sở pháp lý, minh bạch trong việc xác định TQSTDS của tòa
án theo lãnh thổ trên thực tế thì PLTTDS cần phải có những quy định cụ thể,
hợp lý về TQSTDS của tòa án theo lãnh thổ. Dựa trên các quy định của
PLTTDS về TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ sẽ giúp chúng ta tìm ra chính
xác một Tòa án có điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết VVDS phát sinh tại
tòa. Để xác định được chính xác TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ thì trước
đó chúng ta đã khẳng định được vụ việc đó thuộc thẩm quyền của Toà án chứ
không phải của cơ quan chuyên môn khác (thẩm quyền dân sự sơ thẩm theo
loại việc), khẳng định được vụ việc đó thuộc thẩm quyền sơ thẩm của Toà án
cấp tỉnh hay Toà án cấp huyện (thẩm quyền dân sự sơ thẩm theo cấp), và cuối
cùng là xác định trong số những Toà án cùng cấp đó thì Toà án nào sẽ có
thẩm quyền sơ thẩm vụ việc dân sự đó (TQSTDS theo lãnh thổ).
Các quy định của PLTTDS về thẩm quyền theo lãnh thổ nhằm chỉ rõ
Toà án nào có thẩm quyền giải quyết là tòa án có điều kiện thuận lợi nhất để
giải quyết một vụ việc dân sự cụ thể, đồng thời cũng là Tòa án có khả năng
giải quyết nhanh nhất, chính xác nhất VVDS, tránh được sự chồng chéo khi
các tòa án thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình. Các quy định của
PLTTDS về thẩm quyền theo lãnh thổ còn có ý nghĩa giúp cho nguyên đơn

tránh được việc gửi đơn kiện ra Toà án không có thẩm quyền gây phiền hà,
mất thời gian, công sức đi lại và chi phí. Có thể nói, các quy định về TQSTDS
của Toà án theo lãnh thổ tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự tham gia tố
tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Toà án, qua đó đảm bảo
quyền tiếp cận công lý của công dân. Đây cũng là đích cao nhất mà nhà lập


16

pháp hướng tới: “Các định lệ thẩm quyền quản hạt đặt ra vì quyền lợi của các
tụng nhân”11.
Như vậy, ý nghĩa của việc quy định TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ
có thể được nhìn nhận theo hai phía chủ thể:
- Đối với cơ quan Tòa án: Những quy định về TQSTDS của Toà án
theo lãnh thổ là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xác định một VVDS cụ
thể thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nào, tránh sự chồng chéo trong
việc thực hiện thẩm quyền giữa Toà án cùng cấp, tránh được việc áp dụng
không thống nhất trong thực tiễn gây kéo dài thời gian giải quyết do vụ việc
phải di chuyển giữa các Toà án, thậm chí bản án, quyết định bị hủy để xét xử
lại do vi phạm về thẩm quyền. Qua đó tạo điều kiện cho Toà án giải quyết
nhanh chóng và đúng đắn các VVDS, nâng cao hiệu quả của việc giải quyết
VVDS. Bên cạnh đó, thông thường sau này đến giai đoạn thi hành án dân sự
cũng sẽ xác định được cơ quan thi hành án dân sự nơi Toà án sơ thẩm đã giải
quyết VVDS sẽ có thẩm quyền thi hành án. Do đó, khi Toà án thụ lý và giải
quyết vụ án theo đúng thẩm quyền sẽ bảo đảm sự phối hợp giữa Toà án và cơ
quan thi hành án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án.
- Về phía đương sự: Quy định của PLTTDS về TQSTDS theo lãnh thổ
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, giúp đương sự chủ động trong việc xác định tòa án
giải quyết để từ đó việc gửi đơn khởi kiện, việc nhận các văn bản tố tụng của

đương sự cũng được thuận lợi, dễ dàng hơn. Ngoài ra, các quy định về
TQSTDS của Toà án còn là cơ sở pháp lý để tránh việc các đương sự lạm
dụng quyền khởi kiện để cùng một lúc khởi kiện vụ việc ở nhiều Toà án khác
nhau, gây khó khăn cho cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thụ lý và giải
quyết VVDS.

11

Nguyễn Huy Đẩu (1962), Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Xuất bản tại Sài Gòn dưới sự bảo trợ của Bộ Tư
Pháp.


17

1.2. Cơ sở của việc quy định thẩm quyền dân sự của toà án theo lãnh thổ
Pháp luật hóa việc phân định TQSTDS theo lãnh thổ của tòa án là rất
cần thiết. Bản chất của việc quy định về TQSTDS Toà án theo lãnh thổ là việc
các nhà làm luật đại diện cho ý chí của nhà nước xây dựng nên các tiêu chí để
phân định thẩm quyền giải quyết các VVDS theo trình tự sơ thẩm giữa các
Toà án cùng cấp với nhau. Mục đích của việc quy định này là nhằm tạo cơ sở
pháp lý minh bạch, hợp lý cho việc xác định Toà án có thẩm quyền giải quyết
các VVDS đó, đảm bảo cho vụ việc được giải quyết nhanh chóng, đúng đắn,
bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự, tạo sự thuận lợi cho các bên đương
sự trong quy trình bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự tại TAND.
Mặt khác, Tòa án xét xử các VVDS nhân danh nhà nước, bản án, quyết
định của tòa án phải bảo đảm hiệu lực pháp luật, vì vậy làm thế nào việc giải
quyết, xét xử của tòa án thể hiện được uy tín của Tòa án, sau này bản án,
quyết định đó có khả năng thi hành án là yêu cầu tất yếu được đặt ra khi xây
dựng các quy định về TQSTDS theo lãnh thổ của Tòa án. Các yêu cầu đặt ra
trên cũng chính là lý do giải thích tại sao cần phải xây dựng các quy định của

pháp luật về TQSTDS của tòa án theo lãnh thổ. Xác định một cách cụ thể
hơn, việc xây dựng các quy định của pháp luật về TQSTDS của tòa án theo
lãnh thổ xuất phát từ những cơ sở khoa học sau:
1.2.1. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự thuận lợi cho Tòa án trong việc giải
quyết vụ việc dân sự và sau này đảm bảo sự thuận lợi cho Cơ quan Thi
hành án dân sự trong việc thi hành án dân sự
Nếu chỉ phân định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc và theo cấp là
chưa đủ bởi trên thực tế các Tòa án cùng cấp có thể cùng có điều kiện giải
quyết vụ việc đó. Do vậy việc xác định một tòa án cụ thể có thẩm quyền giải
quyết phải đảm bảo là tòa án có điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết, từ đó
phải dựa cả trên tiêu chí lãnh thổ để tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện
thẩm quyền giữa các Tòa án cùng cấp cũng như đảm bảo sự thuận lợi cho các


18

đương sự. Như vậy, xây dụng các quy định về TQSTDS trước hết xuất phát từ
nhu cầu cần bảo đảm sự thuận lợi của Toà án trong việc giải quyết các VVDS.
Các quan hệ dân sự phát sinh ngày càng phúc tạp, đa dạng, kéo théo
các tranh chấp, yêu cầu dân sự ngày càng nhiều. Với khối lượng các tranh
chấp, yêu cầu dân sự có khả năng phát sinh tại tòa được dự báo ngày càng lớn
thì yêu cầu làm thế nào để tòa án giải quyết thuận lợi nhất các VVDS phát
sinh đương nhiên được đặt ra cho các nhà làm luật. Vì vậy, việc quy định Tòa
án nào có thẩm quyền giải quyết không chỉ dựa vào tính chất vụ việc, không
chỉ dựa vào năng lực của từng cấp tòa án mà còn phải dựa vào cả các yếu tố
khác như nới cư trú, làm việc của đương sự, nơi đương sự có tài sản, nơi có
sự kiện pháp lý xảy ra…
Như vậy, từ những phân tích trên có thể nhận thấy các quy định về
TQSTDS theo lãnh thổ được xây dựng trước hết là do nhu cầu cần bảo đảm
sự thuận lợi cho Tòa án trong việc giải quyết các VVDS. Sau khi tòa án giải

quyết xong VVDS bằng bản án, quyết định thì yêu cầu tiếp theo được đặt ra là
phải thuận lợi trong việc thi hành bản án, quyết định. Đảm bảo sự thuận lợi
cho Tòa án trong việc giải quyết VVDS và đảm bảo sự thuận lợi trong việc thi
hàn án chính là một trrong những lý do quan trọng giải thích cho các quy định
của pháp luật về TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ.
1.2.2. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự thuận lợi, công bằng, bình đẳng
cho các bên đương sự trong vụ việc dân sự
Nếu như Tòa án có nhu cầu cần được sự thuận lợi trong quá trình giải
quyết VVDS thì đương sự cũng có nhu cầu đó. Ngay từ phía nguyên đơn,
người yêu cầu, họ cũng muốn một tòa án nào đấy có khả năng quyết cho họ
một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất mà vẫn chính xác, đúng đắn. Muốn vậy
thì chắc chắn họ sẽ nhận thức được tòa nơi gần bất động sản nhất (nếu tranh
chấp về bất động sản) hoặc Tòa nơi gần bị đơn nhất (nếu tranh chấp không
phải về bất động sản).


×