Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi 3d cắt gần toàn bộ dạ dày cực dưới điều trị ung thư dạ dày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 28 trang )

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN K

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
3D ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY

Chủ nhiệm đề tài: TS.BS Phạm Văn Bình
Nhóm nghiên cứu:Ths.BS Hà Hải Nam

HÀ NỘI, NĂM 2018


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT:
UTDD

: Ung thư dạ dày

PTNS

: Phẫu thuật nội soi


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................3
1.1. Các yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày........................................................3
1.2.Chẩn đoán sớm UTDD............................................................................5
1.3. Điều trị ung thư dạ dày.........................................................................10


1.3.1. Phẫu thuật: quan trọng và quyết định nhất tuỳ thuộc vào từng giai đoạn. .10
1.3.2. Hoá chất bổ trợ và tân bổ trợ.........................................................11
1.3.3. Xạ trị .............................................................................................11
1.4.Các nghiên cứu về phẫu thuật nội soi 3D điều trị ung thư dạ dày........12
1.4.1. Trên thế giới..................................................................................12
1.4.3. Việt nam........................................................................................14
CHƯƠNG 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu....................................15
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................15
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................15
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................15
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................15
2.4. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................15
2.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu............................................................................16
2.6. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin................................................16
2.7. Phân tích số liệu...................................................................................16
2.8. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................16
CHƯƠNG 3: Dự kiến kết quả nghiên cứu......................................................17
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................17
3.2. Kết quả gần của phẫu thuật nội soi 3D.................................................17
CHƯƠNG 4: Dự kiến bàn luận.......................................................................18
CHƯƠNG 5: Dự kiến kết luận........................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ



DANH MỤC HÌNH ẢNH


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh ung thư đường tiêu hoá thường gặp,
ngày càng có xu hướng gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam.Theo
GLOBOCAN 2012 UTDD đứng hàng thứ 6 trong các bệnh ung thư phổ biến
ở cả 2 giới và là 1 trong 3 ung thư gây tử vong cao nhất sau ung thư phổi và
ung thư gan. UTDD về mặt dịch tễ học có tỷ lệ mắc cao nhất ở Nhật bản,
Trung Quốc, Đông Âu và một số nước Bắc Âu, Nam Mỹ. Theo hiệp hội ung
thư Hoa kỳ ước tính năm 2018 sẽ có khoảng 26240 ca UTDD mới mắc và
khoảng 10800 bệnh nhân sẽ chết vì căn bệnh này tại Mỹ. Việt nam nằm trong
vùng có tỷ lệ mắc UTDD tương đối cao. Theo báo cáo năm 2010 UTDD ở
Việt Nam đứng thứ 2 đối với nam và thứ 5 ở nữ.
Điều trị UTDD là điều trị đa mô thức, trong đó phẫu thuật đóng vai trò
quan trọng nhất, quyết định và có tính triệt căn. Các nghiên cứu ở Việt nam về
UTDD cho thấy việc chẩn đoán UTDD thường ở giai đọan muộn: giai đoạn
tiến triển tại chỗ hoặc đã di căn hạch nên kết quả điều trị chưa cao mặc dù các
tiến bộ đã được áp dụng nhưng kết quả sống thêm toàn bộ của UTDD giai
đọan tiến triển vẫn chỉ đạt 10% -40 %. Chính vì vậy để cải thiện tiên lượng
UTDD ngoài các tiến bộ trong điều trị hoá chất, hoá xạ trị phối hợp, miễn
dịch, sinh học thì phẫu thuật cũng không ngừng hoàn thiện để có được một
phương pháp mổ tối ưu nhất cho từng giai đoạn của UTDD. Với lịch sử trên 1
thế kỷ, phẫu thuật mổ mở nạo vét hạch đã được chuẩn hoá vẫn đóng một vai
trò quan trọng trong điều trị ung thư dạ dày. Năm 1994 mở đầu một kỷ
nguyên mới áp dụng phẫu thuật nội soi PTNS cắt ung thư dạ dày, tới nay đã
có nghiều nghiên cứu đối chứng đa trung tâm chứng minh tính ưu việt của

phương pháp này về phương diện ngoại khoa nhưng vẫn đảm bảo an toàn về
mặt ung thư học so với phẫu thuật mổ mở kinh điển. Đây là PTNS 2D vẫn
đang được áp dụng thường quy,tuy nhiên trong quá trình ứng dụng thực hành


2

trong lâm sàng PTNS 2D đã bộ lộ những nhược điểm của nó: hạn chế lớn
nhất của PTNS 2D là thiếu cảm nhận chiều sâu và định hướng không gian 3
chiều trong khi mổ. Hạn chế này vẫn còn là thách thức ngay cả với những
phẫu thuật viên có kinh nghiệm mổ nội soi. Phẫu thuật viên phải học cách
thích ứng với những hạn chế của PTNS 2D như điều chỉnh độ sáng, định hình
vị trí tương đối của các tạng trong khi mổ, thay đổi cảm nhận trực quan.
PTNS 3D ra đời vào đầu những năm của thập kỷ 90 nhằm khắc phục những
hạn chế của phương pháp nội soi 2D như: có cản nhận chiều sâu và không
gian 3 chiều cho phẫu thuật viên, giúp cho sự phối hợp giữa tay mổ và mắt
quan sát tốt hơn. PTNS 3D đặc biệt có giá trị khi thực hiện các động tác khâu,
thắt nút trong phẫu thuật ở một tiểu khung hẹp. Tuy nhiên đến nay PTNS 3D
vẫn chưa thực sự trở thành tiêu chuẩn chọn lựa cho các phẫu thuật viên vì
những tác dụng phụ của hình ảnh 3D tác động nên phẫu thuật viên như mỏi
mắt, đau đầu, hay cảm nhận hoa mắt, mệt mỏi…Tính đến thời điểm hiện nay
các nghiên cứu về ứng dụng PTNS 3D với các bệnh lý ung thư nhất là PTNS
3D điều trị UTDD chưa nhiều. Câu hỏi đặt ra cho các phẫu thuật viên là liệu
PTNS 3D có thực sự ưu việt trong mổ UTDD hay không ?
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu
“Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi 3D cắt gần toàn bộ dạ
dày cực dưới điều trị ung thư dạ dày”


3


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Các yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày
Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ung thư là tập hợp các yếu tố có khả năng

ảnh hưởng tới con người làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư. Một cá thể có
ccas yếu tố nguy cơ không có nghĩa là sẽ mắc bệnh ung thư. Tái lại có những
bệnh nhân ung thư không hề tìm thấy một yếu tố nguy cơ nào hoặc không thể
biết yếu tố nào là nguy cơ .
Đối với UTDD chúng ta biết một số yếu tố nguy cơ:
Giới : UTDD thường gặp ở nam nhiều hơn nữ
Tuổi : đa số bệnh nhân mắc UTDD ở tuổi từ 50 trở lên, hay gặp trong độ
tuổi từ 60 đến 80 tuổi. Tuy nhiên các thống kê gần đây cho thấy bệnh UTDD
ngày càng có xu hướng trẻ hơn, thậm trí có những báo cáo bệnh nhân UTDD
dưới 20 tuổi.
Chủng tộc : ở Mỹ thông kê cho thấy người Mỹ gốc Á, Phi có tỷ lệ
UTDD cao hơn người Mỹ da trắng
Địa lý: UTDD thường gặp ở Nhật bản, Trung Quốc, nam đông Âu, Nam
trung Mỹ. Bắc mỹ , nam Á và tây Phi có tỷ lệ mắc thấp hơn.
Vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP): soán khuẩn này đã được chứng minh
có liên quan đên UTDD. Mắc HP thường dẫn tới viên teo dạ dày là tiền
UTDD.
Chế độ ăn : nhiều thịt hun khói, thịt muối, ít rau được cho là nhóm có tỷ
lệ UTDD cao hơn.
Thuốc là : người hút thuốc lá được cho là có nguy cơ mắc UTDD cao
gấp đôi



4

Tiền sử phẫu thuật cắt bán phần dạ dày do bệnh lành tính như loét hành
tá tràng sẽ có nguy cơ ung thư miệng nối dạ dày cao hơn theo thời gian.
Thiếu máu do thiếu khả năng hấp thu vitamin B12 kéo dài cũng là nguy
cơ UTDD
Nhóm máu A : không rõ cơ chế bệnh sinh như thế nào nhưng những
người có nhóm máu A hay bị UTDD hơn nhóm máu khác.
Bệnh Hereditary diffuse gastric cancer : bệnh nhân nằm trong hội chứng
này có nguy cơ mác UTDD trong suốt cuộc đời là 60% đến 70%. Ở phụ nữ
nguy cơ kem theo ung thư vú rất cao do khiếm khuyết trong Gene CDH1
Lynch syndrome or hereditary non-polyposis colorectal cancer
(HNPCC): Bệnh nhân nằm trong hội chứng này thường hay mắc UTDD , ung
thư đại tràng, và một số ung thư khác do khiếm khuyết các gene MLH1 ,
MSH2 , MLH3, MSH6, TGFBR2, PMS1, và PMS2.
Familial adenomatous polyposis (FAP): Bệnh đa polyp gia đình với biểu
hiện đa polyp ở đại tràng, đôi khi ở dạ dày và ruột non. Nguy cơ chủ yếu là
ung thư đại tràng, đôi khi làm tang nguy cơ UTDD. Nguyên nhân là đột biến
ở gene APC
Li-Fraumeni syndrome: bệnh nhân mắc hội chứng này có nguy cơ mắc
một số bệnh ung thư trong đó có UTDD ở người trẻ tuổi thường do đột biến ở
gene TP53
Peutz-Jeghers syndrome (PJS): Bệnh nhân có các polyp ở dạ dày, ruột
non, mũi, đường hô hấp, bàng quang. Kèm theo có các bớt đen ở lưỡi, trong
má, hặc ở nơi khác nữa. Bệnh nhân có thể mắc các bệnh ung thư vú, đại tràng,
tuỵ, dạ dày….
Nguyên nhân là do đột biến ở gene STK1
Polyp dạ dày: một số polyp ở dạ dày adenomas có thể phát triển thành
UTDD



5

Epstein-Barr virus (EBV) virus này có thể tìm thấy tưh 5% đến 10%
những bệnh nhân UTDD. Cơ chế gây nguy cơ ung thư của virus này chưa
được chứng minh rõ rang.
Nghiề nghiệp: những công nhân làm việc ở mỏ than, khai khoáng hoạc
mỏ cao su có tỷ lệ mắc UTDD cao hơn
Common variable immune deficiency (CVID): bệnh nhân suy giảm miễn
dịch thường dẫn tới viêm dạ dày teo, thiếu máu … dẫn tới nguy cơ UTDD.
1.2.Chẩn đoán sớm UTDD
Chẩn đoán sớm UTDD khi chưa có triệu chứng lâm sàng vẫn là một
thách thức. Soi dạ dày ống mềm vẫn là phương pháp tốt nhất để sang lọc và
phát hiện UTDD sớm.
Chẩn đoán UTDD
- Dấu hiệu lâm sàng:
Chán ăn, nóng vùng thượng vị , Sút cân
Đau vùng thượng vị: thường đau mơ hồ, Tức đầy chướng vùng thượng vị
Buồn nôn , nôn, có thể nôn ra máu
Có thể đi ngoài phân đen
Toàn thân có dấu hiệu thiếu máu
- Nội soi dạ dày ống mền sinh thiết tổn thưng chẩn đoán là tiêu chẩn
vàng chẩn đoán xác định UTDD
- Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác giúp cho việc chẩn đoán giai
đoạn UTDD


6

Bảng1: Chẩn đoán giai đoạn TNM theo AJCC 2016

AJCC Stage

Stage

Mô tả giai đoạn

0

TNM
Tis

Dị sản độ cao ở lớp niêm mạc chưa tới lớp

N0

lamina propria:ung thư tại chỗ.Chưa di căn

IA

M0
T1

hạch
Khối u xâm lấn tới lớp lamina propria hay dưới
niêm mạc

IB

Hoặc


IIA

N0

Không có di căn hạch

M0
T1

Không có di căn xa

N1

niêm mạc

M0

Có di căn hạch 1-2 hạch cạnh khối u

T2

Không có di căn xa
U xâm lấn tới lớp cơ

N0

Không di căn hạch vùng

M0
T1


Không di căn xa
Khối u xâm lấn tới lớp lamina propria hay dưới

Khối u xâm lấn tới lớp lamina propria hay dưới

niêm mạc

Hoặc

N2

Di căn 3-6 hạch vùng

M0
T2

Không di căn xa

N1

Di căn 1-2 hạch cạnh khối u

M0

Chưa di căn xa

U xâm lấn tới lớp cơ



7

IIB

T1

Khối u xâm lấn tới lớp lamina propria hay dưới
niêm mạc

Hoặc

Hoặc

Hoặc

IIIA

Hoặc

Hoặc

Hoặc

N3a

Di căn 7-15 hạch vùng

M0
T2


Chưa di căn xa

N2

Di căn 3-6 hạch vùng

M0
T3

Chưa di căn xa
U xâm lấn tới lớp dưới thanh mạc

N1

Di căn 1-2 hạch vùng

M0
T4a

Chưa di căn xa
U xâm lấn tới lớp thanh mạc

N0

Chưa di căn hạch vùng

M0
T2

Chưa di căn xa

U xâm lấn tới lớp cơ

N3a

Di căn 7-15 hạch vùng

M0
T3

Chưa di căn xa
U xâm lấn tới lớp dưới thanh mạc

N2

Di căn 3-6 hạch vùng

M0
T4a

Chưa di can xa
U xâm lấn tới lớp thanh mạc

N1

Di căn 1-2 hạch vùng

M0
T4a

Chưa di căn xa

U xâm lấn tới lớp thanh mạc

N2

Di căn 3-6 hạch vùng

M0

Chưa di can xa

U xâm lấn tới lớp cơ


8

IIIB

T4b

U xâm lấn vào các tạng lân cận

N0

Chưa di căn hạch

M0
T1

Chưa di căn xa
Khối u xâm lấn tới lớp lamina propria hay dưới

niêm mạc

Hoặc

Hoặc

Hoặc

Hoặc

Hoặc

IIIC

N3b

Di căn từ 16 hạch trở lên

M0
T2

Chưa di căn xa

N3b

Di căn từ 16 hạch trở lên

M0
T3


Chưa di căn xa
U xâm lấn tới lớp dưới thanh mạc

N3a

Di căn 7-15 hạch vùng

M0
T4a

Chưa di căn xa
U xâm lấn tới lớp thanh mạc

N3a

Di căn 7-15 hạch vùng

M0
T4b

Chưa di căn xa
U xâm lấn các tạng lân cận

N1

Di căn 1-2 hạch vùng

M0
T4b


Chưa di căn xa
U xâm lấn các tạng lân cận

N2

Di căn 3-6 hạch vùng

M0
T3

Chưa di căn xa
U xâm lấn tới lớp dưới thanh mạc

N3b

Di căn từ 16 hạch trở lên

M0

Chưa di căn xa

U xâm lấn tới lớp cơ


9

Hoặc

Hoặc


Hoặc

IV

T4a

U xâm lấn tới lớp thanh mạc

N3b

Di căn từ 16 hạch trở lên

M0
T4b

Chưa di căn xa
U xâm lấn các tạng lân cận

N3a

Di căn 7-15 hạch vùng

M0
T4b

Chưa di căn xa
U xâm lấn các tạng lân cận

N3b


Di căn từ 16 hạch trở lên

M0
T bất kỳ

Chưa di căn xa

N bất kỳ
M1

Di căn xa ( gan , phổi, não, phúc mạc)


10

1.3. Điều trị ung thư dạ dày
1.3.1. Phẫu thuật: quan trọng và quyết định nhất tuỳ thuộc vào từng giai đoạn
* Nội soi cắt niêm mạc dạ dày:
Chỉ được chỉ định cho UTDD tại chỗ và sớm. Kỹ thuật phải tuyết đối
tuân thủ nguyên tắc ung thư
*Phân chia các nhóm hạch theo Hiệp hội UTDD Nhật bản

Hình 1: các nhóm hach trong ung thư dạ dày


11

* Cắt dạ dày gần toàn bộ: cắt dạ dày bán phần phải tuân thủ nguyên tắc
diện cắt trên cách cực trên khôi u tối thiểu là 6 cm
Diện cắt dưới cách môn vị 2 cm

Nạo vét hạch vùng D2
* Cắt dạ dày toàn bộ : khi không đảm bảo tiêu chuẩn cắt gần toàn bộ dạ
dày thì cắt toàn bộ dạ dày nạo vét hạch D2
* Phẫu thuật điều trị triệu chứng UTDD khi không thể cắt được khối u
triệt để
- Cắt dạ dày bán phần triệu chứng không tuân theo nguyên tắc vét hạch
- Nối vị tràng
- Mở thông dạ dày
- Mở thông hỗng tràng
- Stent dạ dày
1.3.2. Hoá chất bổ trợ và tân bổ trợ
*Hoá chất bổ trợ trước mổ được xem là một biện pháp điều trị bổ trợ đói
với UTDD tiến triển tại chỗ, làm giảm giai đoạn cho nững bệnh nhân không
mổ được, mặt khác làm tang cơ hội triệt căn .Hoá trị bổ trợ đã được khẳng
định là có hiệu quả hơn so với phẫu thuật đơn thuần nhất là ung thư biểu mô
tuyến đoạn nối thực quản dạ dày
ngày nay có rất nhiều tiến bộ trong điều trị hoá chất, điều trị đích:
Trastuzumab, Ramucirumab….
1.3.3. Xạ trị :
Ít có vai trò trong điều trị UTDD, ngoại trừ điều trị triệu chứng xuất hiết
tiêu hoá do ổ loét ung thư nhưng không có khẳ năng can thiệp ngoại khoa.


12

1.4.Các nghiên cứu về phẫu thuật nội soi 3D điều trị ung thư dạ dày
1.4.1. Trên thế giới:
Nghiên cứu về PTNS 3D: Phương pháp mổ xâm nhập tối thiểu trong
ngoại khoa đã được chứng minh với những ưu thế vượt trội so với mổ mở
kinh điển từ hơn 3 thập kỷ nay, chính vì vậy PTNS ngày càng được ứng dụng

rộng rãi trên thế giới điều trị UTDD đặc biệt là ở các nước châu Á (Nhật
bản,Hàn quốc,Trung quốc).Trong khi các nghiên cứu về PTNS cắt UTDD ở
các nước Âu, Mỹ thì hiếm hơn, có lẽ UTDD ở đây thường phát hiện ở giai
đoạn không thích hợp cho PTNS. Kể từ ca PTNS cắt dạ dày đầu tiên trên thế
giới tại Nhật Bản năm 1994 điều trị UTDD, PTNS đã có nhiều thách thức so
với mổ mở truyền thống vì phẫu thuật viên phải phẫu tích, nạo vét hạch, cầm
máu…trên một phẫu trường 2D không có cảm nhận về chiều sâu. Chính
những thách thức này là động lực cho PTNS 3D ra đời. Với độ phân giải cao
của thế hệ máy nội soi 3D HD mới đã nâng tầm của PTNS lên một mức cao
hơn, phẫu thuật viên có thể thực hiện các động tác khó khăn trên màn hình 2D
trước đây một cách dễ dàng hơn trên màn hình 3D như khâu nối ống tiêu hoá
hay thắt nút chỉ trong một không gian 3 chiều. Trong những năm gần đây đã
có nhiều nghiên cứu về PTNS 3D với kết quả thu được khả quan hơn: giảm
thời gian mổ, giảm lương máu mất trong mổ…Tuy nhiên những nghiên cứu
này chủ yếu tập trung vào các bệnh lành tính như cắt túi mật, viêm ruột thừa,
béo phì ….. Nghiên cứu về PTNS 3D trong UTDD còn chưa nhiều
Zheng.C.H và cs báo cáo năm 2017: “Nghiên cứu so sánh đối chứng pha
3 giữa mổ nội soi ung thư dạ dày 3D và 2D”
Mục tiêu là để xác định mức độ an toàn và hiệu quả của PTNS 3D so với
2D cắt UTDD .Với 438 bệnh nhân trong đó 219 ca mổ 3D, 219 ca mổ 2D từ
01/2015 đến 01/2016. Kết quả cho thấy PTNS 3D có thời gian mổ không


13

ngắn hơn PTNS 2D nhưng làm giảm lượng máu mất trong mổ và giảm những
biến chứng chảy máu trong mổ với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Đây là một nghiên cứu rất có ý nghĩa trong việc đánh giá kết quả sớm
của một phương pháp nội soi mới.
Liu.J và cs “Nghiên cứu so sánh hiệu quả lâm sàng giữa PTNS 3D với

2D trong mổ cắt bán phần ung thư dạ dày cực dưới”. Nghiên cứu so sánh hồi
cứu 124 bệnh nhân UTDD được mổ cắt bán phần, nạo vét hach D2 với các chỉ
tiêu nghiên cứu là: thời gian mổ, lượng máu mất trong mổ, số lượng hạch nạo
vét được, thời gian nằm viện, biến chứng sau mổ. Kết quả số lượng hạch nạo
vét được của PTNS 3D cao hơn 2D. Tác giả kết luận PTNS3D an toàn trong
điều trị UTDD
Son.S.Y và cs đăng trên tạp chí Ann.Laparos.Endosc.Sur 2017: “Phẫu
thuật nội soi 3D: Sự cường điệu hay hy vọng cho phẫu thuật ung thư dạ dày”
Tác giả phân tích về nhận xét và đánh giá của các nghiên cứu về PTNS 3D cắt
dạ dày và ý kiến của tác giả về phương pháp này. Kết luận của bài báo là:
PTNS 3d có ưu điểm lớn nhất là hạn chế lượng máu mất trong mổ nội soi nhờ
phẫu tích trong một không gian 3 chiều đảm bảo cầm máu tỉ mỉ và chính
sác.Về mặt ung thư học vẫn cần có các nghiên cứu tiếp theo.
Cianchi.F và cs từ bệnh viện Florence – Ý viết về “ Liệu PTNS 3D có
thực sự giúp ích cho phẫu thuật viên mổ nội soi dạ dày?”. Tác giả phân tích
tất cả những ưu điểm của PTNS 3D trong mổ với độ cảm nhận chiều sâu,
quan sát rõ, đánh giá mối tương quan giải phẫu giữa các tạng trong ổ bụng
chính sác và thực hiện các động tác khâu nối trong nội soi dễ dàng hơn …so
với 2D. Tuy nhiên tác giả kết luận PTNS 3D vẫn cần có các nghiên cứu tiếp
theo để đưa ra những nhận xét có giá trị hơn về mặt ngoại khoa cũng như ung
thư học.


14

1.4.3. Việt nam
Tính đến thời điểm hiện nay vẫn chưa thực sự có các nghiên cứu về
PTNS 3D trong lĩnh vực ung thư nói chung và UTDD nói riêng. PTNS 3D
được triển khai tại Việt Nam chỉ mới từ năm 2015 tới nay tại các trung tâm
lớn về ngọi khoa như Bệnh viện TW Huế, Bệnh viện Đại học y dược TP Hồ

chí Minh, Bệnh viện K…Một vài thông báo về cắt đại tràng bằng phương
pháp 3D, cắt túi mật …. Vì vậy một nghiên cứu được thiết kế đầy đủ, tiền cứu
về PTNS 3D cắt dạ dày sẽ có ý nghĩa đóng góp về ngoại khoa ung thư.


15

CHƯƠNG 2 : Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa ngoại Bụng 1- Bệnh viện K
Thời gian nghiên cứu: tiền cứu và hồi cứu : 03/2016 đến 12/2018
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
 Các bệnh nhân UTDD được chẩn đoán xác định bằng kết quả mô bệnh
học sinh thiết trước mổ: ung thư biểu mô tuyến
 Giai đoạn bệnh T1 đến T3, Kích thước u < 5 cm, chưa có di căn xa M0
 Không có tiền sử mổ bụng vùng trên rốn cũ
 Không có rối loạn hô hấp, suy tim, rối loạn đông máu
 Bệnh nhân đồng ý mổ bằng phương pháp PTNS 3D cắt gần toàn bộ dạ
nạo vét hạch D2
 Có hồ sơ bệnh án ghi chép và theo dõi đầy đủ.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
 Bệnh nhân được mổ bằng PTNS 2D
 Hồ sơ bệnh án ghi chép và theo dõi không đầy đủ
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả: tiền cứu kết hợp vối hồi cứu
2.4. Thiết kế nghiên cứu
Bệnh nhân vào viện được đánh giá Bilan đầy đủ trước mổ, đủ tiêu chuẩn
đưa vào nghiên cứu
Tiến hành PTNS 3D cắt bán phần dạ dày cực dưới nạo vét hạch D2

Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Các chỉ số lâm sàng : tuổi, giới, giai đoạn bệnh, kích thước khối u


16

* Các chỉ số phẫu thuật: thời gian mổ, lượng máu mất trong mổ, tai biến
trong mổ, số lượng hạch nạo vét đươc, thời gian nằm viện, biến chứng sau
mổ, tử vong sau mổ trong vòng 30 ngày
2.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu thuật tiện > 30
2.6. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin
Thu thập và sử lý số liệu theo SPSS 24.0
2.7. Phân tích số liệu
Phân tích số liệu: tỷ lệ %, các biến số, so sánh theo thuật toán thống kê….
2.8. Đạo đức nghiên cứu
* Được thực hiện tại Bệnh viện K
*Bệnh nhân và gia đình được giải thích đầy đủ và tự nguyện đồng ý
tham gia nghiên cứu


17

CHƯƠNG 3: Dự kiến kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
* Dự kiến nghiên cứu với N: 60- 80 bệnh nhân
*Đặc điểm chung :
- Giới
- Tuổi: phân bố độ tuổi
- Giai đoạn bệnh AJCC 2016

- Kích thước khối u
3.2. Kết quả gần của phẫu thuật nội soi 3D
- Thời gian mổ nội soi 3D
- Lượng máu mất trong mổ
- Tai biện trong mổ
- Số hạch nạo vét được
- Thời gian nằm viện
- Biến chứng sau mổ
- Tử vong sau mổ trong vòng 30 ngày


18

CHƯƠNG 4: Dự kiến bàn luận
*Bàn luận về các đặc điểm chung
*Bàn luận về các đặc điểm phẫu thuật


19

CHƯƠNG 5: Dự kiến kết luận
*Kết luận về hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật nội soi 3D cắt gần
toàn bộ dạ dày cực dưới nạo vét hach


×