Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.43 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

KHÚC THỊ NGỌC HOA

QUYỀN LÀM VIỆC VÀ HƢỞNG THÙ LAO CÔNG BẰNG, HỢP LÝ
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 8380102

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Định hƣớng nghiên cứu

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Tô Văn Hòa

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Tô Văn Hòa. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản


của luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Khúc Thị Ngọc Hoa


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Tô
Văn Hòa, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu và tập thể
giảng viên, viên chức Khoa Pháp luật Hành chính – Nhà nước, mà người
đứng đầu là PGS.TS. Tô Văn Hòa – Trưởng khoa và Khoa Đào tạo Sau đại
học Trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu luận văn tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
Tôi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của gia đình, người
thân, bạn bè và đồng nghiệp, yếu tố đã giúp tôi yên tâm và có thêm động lực
hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ

Khúc Thị Ngọc Hoa


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UN

: Liên Hợp quốc


UDHR

: Tuyên ngôn về quyền con người

ICESCR

: Công ước các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa

ICCPR

: Công ước về các quyền dân sự, chính trị

ILO

: Tổ chức Lao động Quốc tế

BLLĐ

: Bộ luật Lao động

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT


: Bảo hiểm y tế

SNCL

: Sự nghiệp công lập

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

ATVSLĐ

: An toàn vệ sinh lao động


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN LÀM
VIỆC VÀ HƢỞNG THÙ LAO CÔNG BẰNG, HỢP LÝ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM................................ 10
1.1. Khái niệm quyền con người ..............................................................................10
1.2. Khái niệm quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý ....................13
1.2.1. Khái niệm việc làm ......................................................................... 13
1.2.2. Khái niệm quyền làm việc .............................................................. 14
1.2.3. Khái niệm quyền được hưởng thù lao công bằng, hợp lý .............. 16

1.3. Chủ thể, nội dung và vai trò của quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng,
hợp lý ....................................................................................................................18
1.3.1. Chủ thể của quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý...... 18
1.3.2. Nội dung quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý ...... 19
1.3.3. Vai trò của quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý ........... 31
1.4. Khái quát chung về các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.................32
1.4.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................ 32
1.4.2. Đặc thù của công việc và thù lao trong các đơn vị sự nghiệp công lập 37
1.5. Yêu cầu bảo đảm quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong
các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam............................................................40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN LÀM VIỆC VÀ
HƢỞNG THÙ LAO CÔNG BẰNG, HỢP LÝ TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM ............................................... 44
2.1. Hiến định quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý ở Việt Nam 44
2.1.1. Hiến pháp 1946 - nền tảng, cở sở hình thành quyền làm việc và
hưởng thù lao công bằng, hợp lý .............................................................. 44
2.1.2. Hiến pháp 1959 ............................................................................... 45
2.1.3. Hiến pháp 1980 tiếp tục ghi nhận và quy định cụ thể hơn quyền làm
việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý .................................................. 46
2.1.4. Hiến pháp 1992 ............................................................................... 48
2.1.5. Hiến pháp 2013 ghi nhận quyền làm việc và hưởng thù lao công
bằng, hợp lý là quyền con người, quyền cơ bản của công dân ................. 49


2.2. Thực trạng thực hiện quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý
trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam..................................................53
2.2.1. Thực trạng pháp luật bảo đảm thực hiện quyền làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam ................................................... 54
2.2.2. Thực trạng pháp luật bảo đảm thực hiện quyền được hưởng thù lao
công bằng trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.................. 64

2.2.3. Thực trạng quy định pháp luật bảo đảm thực hiện quyền được
hưởng thù lao hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam. 68
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO
ĐẢM QUYỀN LÀM VIỆC VÀ HƢỞNG THÙ LAO CÔNG BẰNG, HỢP
LÝ TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY...................................................................................................... 74
3.1. Phương hướng bảo đảm quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý
trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam..................................................74
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật phải thể chế hóa kịp thời chủ trương, đường
lối của Đảng nhằm bảo vệ, bảo đảm, thúc đẩy quyền làm việc của người
lao động ..................................................................................................... 76
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật lao động phải cụ thể hóa các quyền làm việc
và hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong Hiến pháp năm 2013 ............. 77
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật lao động về quyền làm việc và hưởng thù lao
công bằng, hợp lý của người lao động phải hướng đến việc tiếp cận các
tiêu chuẩn lao động quốc tế ...................................................................... 78
3.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện quyền làm việc và hưởng thù lao công
bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam hiện nay.............80
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý hiện hành bảo đảm thực hiện quyền làm
việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý của người lao động trong đơn vị
sự nghiệp công lập .................................................................................... 80
3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý của viên chức, người
lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 1


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quyền của người lao động được coi là một trong những quyền cơ bản
nhất trong phạm trù quyền con người mà các quốc gia đã ghi nhận trong các
văn bản pháp lý quốc tế nói chung và trong hệ thống pháp luật của từng nước
nói riêng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề bảo đảm quyền lợi của người
lao động ngày càng được coi trọng trên cơ sở coi người lao động là trực tiếp
làm ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong thương mại quốc tế nên họ phải là
người được hưởng lợi, được chia sẻ thành quả của quá trình này, họ phải được
bảo đảm các quyền, lợi ích và các điều kiện lao động cơ bản.
Ở Việt Nam quyền con người, quyền công dân được quy định đầy đủ
và chi tiết tại Chương 2 Hiến pháp năm 2013 với 36 điều. Điều 14 Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việt Nam cũng đã
và đang tích cực tham gia Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và
xã hội năm 1966, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966,
Công ước về quyền trẻ em năm 1989, Công ước về quyền của người khuyết
tật năm 2006... Nội dung của các Công ước đều được cụ thể hóa trong các văn
bản pháp luật Việt Nam. Điều này cho thấy việc coi trọng, bảo vệ và thúc đẩy
quyền con người là mục tiêu nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là
yêu cầu quan trọng trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; là động lực thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tôn trọng và bảo vệ quyền
con người nói chung và quyền làm việc nói riêng là chủ trương nhất quán của
Đảng và Nhà nước ta trong suốt quá trình lãnh đạo và phát triển đất nước.



2
Quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý là một trong những
nội dung cơ bản trong hệ thống các quyền kinh tế, xã hội cơ bản của con
người. Quyền này được ghi nhận ở nhiều văn kiện pháp lý quốc tế. Quyền của
người lao động được biết đến trong pháp luật quốc tế kể từ Tuyên ngôn quốc
tế về quyền con người (UDHR) năm 1948, Công ước quốc tế về các quyền
dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh
tế, văn hóa và xã hội năm 1966 (ICESCR), các công ước của Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) và Tuyên bố về các quyền lao động cơ bản của ILO tại
nơi làm việc năm 1998.... như được quy định tại Điều 23 của UDHR và cũng
quy định trong các Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
(ICESCR) được Đại hội Đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12
năm 1966, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 01 năm 1976.
Quyền làm việc là nhóm quyền cơ bản trong luật lao động và là một
trong rất nhiều quyền khác của NLĐ. Quyền làm việc và hưởng thù lao công
bằng, hợp lý có vị trí rất quan trọng vì “quyền làm việc là cốt lõi để thực hiện
các quyền con người khác và tạo nên một phần quan trọng không thể tách rời
tự nhiên của nhân phẩm”. Quyền làm việc là yếu tố cơ bản để bảo đảm sự tồn
tại thực tế của con người, đồng thời cũng là yếu tố để bảo đảm nhân phẩm và
lòng tự trọng của NLĐ.
Quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý được áp dụng với
mọi đối tượng. Một trong số những đối tượng đặc thù cần đề cập đến là các
đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.
Vì vậy, việc nghiên cứu “Quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng,
hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam” là một trong những
vấn đề cần thiết nhằm giúp cho mọi người có cách nhìn toàn diện hơn về các
quyền của con người, đặc biệt là quyền của NLĐ và quyền làm việc của NLĐ
trong giai đoạn hiện nay, khi mà quá trình thực hiện làm việc và hưởng thù
lao công bằng, hợp lý vẫn còn chưa được toàn diện. Các chính sách của Đảng
và Nhà nước đôi khi vẫn chưa hiện thực hóa thành các quy định của pháp luật

một cách kịp thời.


3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nhiều năm qua, vấn đề quyền con người nói chung và quyền làm
việc, hưởng thù lao công bằng hợp lý nói riêng luôn được chú trọng, quan
tâm, được nghiên cứu sâu rộng trên cả phương diện quốc tế cũng như quốc
gia. Đến nay, nhiều tổ chức quốc tế đặc biệt là Liên hợp quốc luôn nhấn mạnh
quyền này là một trong những nội dung quan trọng.
Thứ nhất, một số cuốn sách liên quan đến quyền con người trong
lĩnh vực lao động, quyền làm việc, quyền có việc làm của người lao động
- Cuốn sách “Giáo trình Lý luận và Pháp luật về quyền con người” của
Nguyễn Đăng Dung, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2011. Cuốn
sách tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận, lịch sử về quyền con
người, đảm bảo thực hiện và cơ chế bảo vệ quyền con người; Bảo vệ quốc tế
quyền con người; Quyền con người trên các lĩnh vực cụ thể theo pháp luật
Việt Nam. Đặc biệt, trên cơ sở các công ước quốc tế về quyền con người,
bước đầu các công trình đưa ra khái niệm về quyền con người và đều khẳng
định quyền con người là quyền tự nhiên vốn có và quyền này phải được pháp
luật ghi nhận, điều chỉnh.
- Cuốn sách “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh
tế, văn hóa và xã hội” của Võ Khánh Vinh làm, Nhà xuất bản Khoa học xã
hội, Hà Nội 2011. Cuốn sách gồm nhiều tham luận của học giả trong nước tập
trung vào một số vấn đề: Khái niệm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Quan
điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam về các quyền
kinh tế văn hóa xã hội; Các điều kiện bảo đảm các quyền kinh tế, văn hóa, xã
hội; Cơ chế bảo đảm các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội; Chính sách, pháp luật
Việt Nam về các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội và tình hình thực hiện; Thúc
đẩy, bảo đảm và bảo vệ các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội ở Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay.
- Cuốn chuyên khảo “Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao
động Việt Nam” của Lê Thị Hoài Thu làm chủ biên. Trong nội dung tài liệu,
phần “những quyền cơ bản trong lao động” có đề cập đến quyền được làm


4
việc hay gọi là quyền về việc làm là nhóm quyền cơ bản của con người trong
lao động, quyền làm việc là cốt lõi để thực hiện các quyền con người khác....
Từ những luận giải đã gợi mở cho nghiên cứu sinh định hướng nghiên cứu về
quyền có việc làm của NLĐ dưới góc độ quyền con người. Bên cạnh đó, tại
chương II, phần “bảo đảm quyền con người của NLĐ”, “Bảo đảm quyền tự
do việc làm của NLĐ trong PLLĐ Việt Nam” là những nội dung rất hữu ích,
có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu đề tài, vì quyền có việc làm của
NLĐ tiếp cận dưới góc độ quyền con người là một nội dung hoàn toàn mới.
- Cuốn sách “Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa” của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Hồng Đức,
2012. Đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện quyền về con người theo
ICESCR, công trình tập trung đi sâu phân tích nội hàm các quyền được ghi
nhận trong ICESCR, các Bình luận/Khuyến nghị chung của Ủy ban về các
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của UN, mô tả cơ chế giám sát việc thực thi
ICESCR.
- Cuốn “Pháp luật hợp đồng lao động Việt Nam thực trạng và phát
triển” của Nguyễn Hữu Chí, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2003. Đây là
công trình nghiên cứu khá toàn diện có hệ thống về hợp đồng lao động. Tác
giả phân tích cơ cở lý luận trong xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật
hợp đồng lao động. Công trình đánh giá thực trạng quy định và áp dụng pháp
luật hợp đồng lao động về giao kết, thực hiện, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt
hợp đồng lao động. Tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật hợp đồng lao động. Những nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa

góp phần hoàn thiện pháp luật hợp đồng lao động, nâng cao hiệu quả điều
chỉnh của pháp luật lao động đối với hợp đồng lao động nhằm bảo vệ, bảo
đảm và thúc đẩy quyền có việc làm của người lao động.
Thứ hai, một số công trình nghiên cứu liên quan đến quyền con người
trong lĩnh vực lao động, quyền làm việc của người lao động
- Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người
lao động theo tinh thần Hiến pháp 2013”, của Nguyễn Bình An. Tác giả đã


5
hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quyền của người lao động. Tác giả đưa
ra những tiêu chí đánh giá thực trạng pháp luật về quyền con người, chỉ ra
những nguyên nhân và hạn chế trong quá trình thực thi pháp luật, qua đó đưa
ra những giải pháp hoàn thiện quyền của người lao động phù hợp với Hiến
pháp 2013.
- Luận án tiến sĩ “Pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hoa Tâm là công trình
nghiên cứu có hệ thống và khá toàn diện những vấn đề về đơn phương chấm
dứt HĐLĐ, pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Luận án đánh giá
thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đơn phương chấm dứt HĐLĐ và
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt
HĐLĐ ở Việt Nam. Tác giả có điều kiện tiếp cận với nhiều bản án lao động
của TAND các cấp và các tài liệu liên quan nên các dẫn chứng khá thuyết
phục. Luận án thực sự gợi mở nhiều vấn đề và là nguồn tài liệu hữu ích cho
nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
- Luận văn Thạc sĩ “Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công
nghiệp ở Việt Nam; Phân tích từ thực tiễn một số khu công nghiệp trên địa
bàn TP. Hà Nội” của Phạm Thị Thảo. Tác giả đã nêu ra thực trạng quyền của
lao động nữ tại các khu công nghiệp, nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó,
đồng thời đưa ra các giải pháp gồm cả giải pháp pháp lý và giải pháp xã hội

nhằm giải quyết triệt để các vấn đề.
- Bài viết “Bảo đảm quyền tự do việc làm ở Việt Nam” của TS. Phạm
Thị Thúy Nga. Theo tác giả quyền con người được chia thành năm nhóm,
trong nhóm quyền kinh tế thì vấn đề giải quyết việc làm và bảo đảm quyền
lợi của NLĐ và NSDLĐ phải được chú trọng. Đặc biệt, tác giả đã đi sâu phân
tích những bảo đảm quyền tự do lựa chọn việc làm; bảo đảm quyền bình
đẳng, không phân biệt đối xử cho NLĐ.
- Bài viết “Các điều kiện bảo đảm quyền kinh tế” của PGS.TS Nguyễn
Thị Việt Hương. Theo tác giả, quyền con người về kinh tế bao hàm quyền
làm việc và các quyền liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ, tác giả đã


6
chỉ ra ba điều kiện để bảo đảm quyền kinh tế, đi sâu phân tích, luận giải các
điều kiện bảo đảm quyền lao động, việc làm ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra
một số giải pháp cấp bách nhằm tăng cường đảm bảo quyền lao động, việc
làm ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh các công trình nói trên, còn một số bài viết mang tính nghiên
cứu, trao đổi đưa đến các nội dung khác nhau về vấn đề mà luận văn lựa
chọn, đây cũng chính là những tài liệu thật sự hữu ích giúp tác giả phân tích,
đánh giá các quy định của pháp luật lao động về việc bảo vệ, bảo đảm quyền
làm việc của người lao động như: bài của Tuấn Kiệt “Bảo đảm quyền lợi của
người lao động”, “Việt Nam luôn nhất quán bảo đảm quyền lợi của người
lao động”; Thanh Hằng “Thực hiện chính sách đối với lao động nữ còn
nhiều bất cập”; La Hoàn “Thực trạng Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam và
giải pháp điều hành”; Hoàng Tuyết “Cần phát huy tối đa vai trò của Công
đoàn cơ sở”.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đề cập khá đầy đủ các vấn đề về
quyền con người nói chung và ghi nhận phần nào quyền làm việc và hưởng
thù lao công bằng, hợp lý. Tuy nhiên, từ khi Hiến pháp 2013 ra đời cho đến

nay, chưa có công trình nào ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu
tổng thể vấn đề lý luận về quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý
cũng như khung pháp lý quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý
và thực trạng quy định pháp luật bảo đảm quyền này trong các đơn vị sự
nghiệp công lập tại Việt Nam. Do vậy, việc lựa chọn đề tài “Quyền làm việc
và hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại
Việt Nam” là cấp thiết, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã
được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền làm
việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tại Việt Nam hiện nay, Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện


7
khung pháp lý hiện hành bảo đảm thực hiện quyền làm việc và hưởng thù lao
công bằng, hợp lý ở các đơn vị sự nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền làm việc và hưởng thù
lao công bằng, hợp lý như: khái niệm, nội dung, vai trò của quyền; cơ chế
pháp lý bảo đảm quyền.
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của quyền làm việc và
hưởng thù lao công bằng, hợp lý qua các bản Hiến pháp Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành bảo đảm thực hiện
làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý.
- Đưa ra quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định pháp
luật nhằm bảo đảm thực hiện làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan về quyền làm việc và hưởng thù lao
công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam, thực trạng
bảo đảm các quyền nói trên tại các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung, phân tích cơ sở lý luận và thực trạng áp dụng pháp
luật về quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị
sự nghiệp công lập tại Việt Nam hiện nay. Trong hầu hết các văn bản pháp
luật chuyên ngành đều có các quy định về quyền làm việc và hưởng thù lao
công bằng, hợp lý. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu, luận văn tập trung
xem xét các quy định của pháp luật quốc tế, Hiến pháp cũng như một số quy
định trong hệ thống khung pháp lý hiện hành về chủ thể, nội dung quyền làm
việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu để thực hiện luận văn
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


8
Thứ nhất, Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mácxít, kết hợp với các phương
pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích - tổng hợp, lịch sử - so sánh.
Thứ hai, Phương pháp thu thập tài liệu, nghiên cứu những tài liệu về
quyền con người, quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý từ các
đề tài khoa học, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học trên
các tạp chí và các công trình nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Vận dụng các lý thuyết của chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính, đề tài đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quyền làm việc và
hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt
Nam hiện nay. Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về

quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý, cụ thể: làm rõ các khái
niệm quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý; nội dung và vai trò
của quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý. Luận văn đã phân
tích, đánh giá thực trạng pháp luật bảo đảm thực hiện quyền làm việc và
hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt
Nam, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật, làm cơ sở
đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện
pháp luật về quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh và các vấn đề tồn tại về quyền
làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý, luận văn đã chỉ ra các yếu tố tác
động tới việc thực thi quyền làm việc và hưởng thủ lao công bằng, hợp lý
trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam, những vấn đề đặt ra và từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền làm việc và
hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt
Nam hiện nay. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu và giảng dạy các chuyên đề pháp luật có liên quan đến quyền làm


9
việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quyền làm việc và hưởng thù
lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền làm việc và hưởng thù lao công
bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền làm

việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tại Việt Nam.


10
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN LÀM VIỆC
VÀ HƢỞNG THÙ LAO CÔNG BẰNG, HỢP LÝ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm quyền con ngƣời
Quyền con người có quá trình phát triển rất lâu đời trong lịch sử nhân
loại. Về tính chất, quyền con người không bị bó h p trong mối quan hệ giữa
cá nhân với nhà nước mà thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng
đồng nhân loại. Về phạm vi áp dụng, do không bị giới hạn bởi chế định quốc
tịch, chủ thể của quyền con người là tất cả các thành viên của gia đình nhân
loại, bất kể vị thế, hoàn cảnh, quốc tịch... Nói cách khác, quyền con người
được áp dụng một cách bình đẳng với tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc
đang sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phụ thuộc vào biên giới quốc
gia, tư cách cá nhân hay môi trường sống của chủ thể quyền.
Xét về mặt thuật ngữ, thuật ngữ tiếng Anh “human rights” có thể được
dịch thuần việt là quyền con người hoặc đồng nghĩa Hán – Việt là nhân
quyền1. Xét về mặt ngôn ngữ học, quyền con người và nhân quyền là hai từ có
ý nghĩa tương đồng2.
Hiện nay, có khoảng 50 định nghĩa về quyền con người đã được công
bố, mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những
thuộc tính nhất định, nhưng chưa có định nghĩa nào bao hàm được tất cả các
thuộc tính của quyền con người. Tuy nhiên, tổng hợp lại thì có thể chia thành
ba nhóm quan điểm chủ yếu về nhân quyền như sau:
Nhóm thứ nhất: Bắt nguồn từ việc con người là một thực thể tự nhiên
nên quyền con người là quyền “bẩm sinh”, “đặc quyền”, có nghĩa là quyền

con người với tư cách là người, gắn liền với cá nhân con người, không thể
tách rời. Các quyền này mang tính bẩm sinh, vốn có của cá nhân, khi sinh ra
1 Viện Ngôn ngữ học, Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1999
2 Viện Ngôn ngữ học, Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1999


11
đã được thừa hưởng, không một xã hội hay một chính phủ nào có thể ban
phát, xóa bỏ hoặc chuyển nhượng…
Nhóm thứ hai: Đối lập với nhóm quan điểm thứ nhất, nhóm quan điểm
này lại chỉ đặt con người và quyền con người trong mối quan hệ xã hội. Theo
quan điểm này thì con người chỉ là một thực thể xã hội khác và vì là quan hệ
xã hội nên chịu sự điều chỉnh cũng như được bảo vệ bởi nhà nước và pháp
luật. Đây là một quan điểm tích cực khi coi quyền con người là một khái niệm
có tính lịch sử, đặt con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
Nhóm thứ ba: Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng vấn đề quyền con
người “về bản chất bao hàm cả hai mặt tự nhiên và xã hội”3.
Có thể thấy rằng, xét ở các góc độ thì quyền con người vẫn luôn được
xác định là chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Quyền
con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã
hội và trong mọi giai đoạn lịch sử. Trong thời đại ngày nay, quyền con người
không thể tách khỏi hòa bình, dân chủ và phát triển. Trong khoa học pháp lý,
quyền con người được hiểu là những quyền mà pháp luật cần phải thừa nhận
đối với tất cả các thể nhân. Đó là quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có,
những quyền mà các nhà lập pháp không được xâm hại. Nhằm mục đích bảo
vệ những quyền tự nhiên này của con người những sự xâm phạm của bất kể
chủ thể nào, nên xã hội loài người đã phải tạo ra cho mình một thiết chế có
trách nhiệm đảm bảo những quyền này.
Quyền con người là những quyền tự nhiên của con người và không bị
tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào. Theo định nghĩa của Văn phòng

Cao ủy Liên Hiệp Quốc, quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu
có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc
sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con người.
Xét chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự
nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia
và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
3 C.Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập III, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1986


12
Liên quan đến vấn đề quyền con người, Liên Hợp quốc đã soạn thảo
hàng trăm văn kiện quốc tế bởi Liên Hợp Quốc luôn coi quyền con người là
vấn đề cấp thiết trên toàn thế giới, với mục tiêu duy trì hòa bình và an ninh thế
giới. Mặc dù trong bản Hiến chương của mình không có những điều khoản
riêng nào đề cập đến quyền con người, nhưng trong nhiều đoạn, mục, Liên Hợp
Quốc đã đề cập đến các quyền tự do cơ bản của con người. Ngay trong phần
mở đầu đã nêu rõ “... sự tin tưởng vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá
trị của con người, ở quyền bình đẳng giữa nam và nữ, ở quyền bình đẳng giữa
các nước lớn và nhỏ”4. Hiến chương còn khẳng định, các quốc gia thành viên
của Liên Hợp Quốc cam kết “thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết
các vấn đề quốc tế về kinh tế, văn hóa và nhân đạo và khuyến khích phát triển
sự tôn trọng các quyền của con người và các tự do cơ bản cho tất cả mọi người
không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo”5.
Có thể nói, lần đầu tiên quyền con người được chính thức ghi nhận và
tôn trọng trong một văn bản quốc tế có giá trị pháp lý và được thừa nhận rộng
rãi. Trên cơ sở Hiến chương, năm 1948, Liên Hợp Quốc đã thông qua Tuyên
ngôn toàn thế giới về nhân quyền gồm 30 điều, ghi nhận tất cả các quyền con
người trên các lĩnh vực. Tuyên ngôn này được đánh giá không chỉ là văn kiện
đầu tiên khẳng định các nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người đã
được ghi nhận trong Hiến chương Liên Hợp Quốc, mà còn ghi nhận các

quyền và tự do của con người một cách cụ thể như các quyền liên quan đến
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, dân sự. Trên cơ sở Tuyên ngôn toàn thế
giới về nhân quyền năm 1948, quyền con người đã được thể hiện cụ thể hơn
trong Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội và Công ước
quốc tề về các quyền dân sự, chính trị (năm 1966) và trong các văn bản pháp
lý khác6.
4 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Các văn kiện quốc tế về quyền con người, Nxb Chính trị quốc
gia, 1998, tr.19.
5 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Các văn kiện quốc tế về quyền con người, Nxb Chính trị quốc
gia, 1998, tr.20.
6 Trần Thị Thúy Lâm - Thực trạng việc bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động ở Việt Nam và
khuyến nghị, 2011.


13
1.2. Khái niệm quyền làm việc và hƣởng thù lao công bằng, hợp lý
1.2.1. Khái niệm việc l m
Thực tế, khái niệm việc làm đã xuất hiện khá lâu đời. Hiện nay, khái
niệm việc làm được đưa ra dưới một số góc độ cụ thể:
* Dưới góc độ ngôn ngữ học
Xét về góc độ ngôn ngữ học thì việc làm là từ ghép của hai từ “việc” và
“làm”. “Việc” được hiểu là công việc, công chuyện phải làm. “Làm” là dùng
công sức vào những việc nhất định, để đổi lấy những gì cần thiết cho đời sống,
nói chung. Theo đó, việc làm được hiểu là công việc được giao cho làm và
được trả công.
Việc làm (tiếng Anh là job, career) hay công việc là một hoạt động được
thường xuyên thực hiện để đổi lấy việc thanh toán hoặc tiền công, thường là
nghề nghiệp của một người.
* Dưới góc độ kinh tế – xã hội
Việc làm xuất hiện khi có nhu cầu mưu sinh của con người. Con người

tiến hành các hoạt động lao động nhất định để thỏa mãn nhu cầu của bản thân.
Có thể nhận thấy, việc làm là các hoạt động có khả năng tạo ra lợi ích, thu
nhập cho người tiến hành các hoạt động lao động đó.
Bên cạnh đó, việc làm còn mang tính xã hội. Mọi hoạt động lao động
kiếm sống của con người đều nằm trong tổng thế các hoạt động sản xuất của
xã hội. Việc làm là vấn đề của cả một cộng đồng xã hội. Việc làm của mỗi cá
nhân không chỉ đem lại lợi ích cho chính bản thân những người đó mà thậm
chí còn đem lại lợi ích cho những thành viên khác trong gia đình và cộng đồng
xã hội nơi mà người đó là thành viên.
Hiện nay, có tương đối nhiều quan niệm về việc làm. Ở mỗi quốc gia do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như kinh tế, tự nhiên, xã hội mà thường có những
quan niệm khác nhau. Tuy nhiên, dù có nhiều quan niệm như thế nào đi chăng
nữa thì xét chung lại, theo phương diện kinh tế – xã hội, việc làm phải đảm
bảo là các hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động và
được xã hội thừa nhận.


14
* Dưới góc độ pháp lý
Dưới góc độ pháp lý, vấn đề việc làm đã được tổ chức ILO đề cập đến
thông qua một số công ước và khuyến nghị cụ thể như Công ước số 47 về duy
trì tuần làm việc, Công ước 88 về tổ chức dịch vụ việc làm... Trong tôn chỉ
hoạt động của ILO, việc khuyến nghị và xúc tiến việc làm là một mục tiêu
quan trọng. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động
ILO thì người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công,
lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia các
hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm hay vì thu nhập gia đình không được
nhận tiền công hoặc hiện vật.
Nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới, hoàn thiện vấn đề pháp luật về việc
làm và giải quyết việc làm, tại Điều 9 BLLĐ 2012 cũng đã nêu rõ: “việc làm

là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Theo đó,
việc làm phải đáp ứng ba yếu tố cụ thể:
Thứ nhất, Việc làm phải là hoạt động lao động của con người. Hoạt động
lao động có thể được hiểu là lao động trí óc hoặc lao động chân tay.
Thứ hai, Hoạt động lao động đó phải tạo ra nguồn thu nhập có tính ổn
định. Nguồn thu nhập đó có thể tính bằng giá trị vật chất hoặc tinh thần.
Thứ ba, Hoạt động lao động đó không nằm trong những điều cấm của
pháp luật, phải là hoạt động hợp pháp.
1.2.2. Khái niệm quyền làm việc
Hiện nay, pháp luật quốc tế hay Hiến pháp và các văn bản pháp luật lao
động của Việt Nam đều chưa đưa ra khái niệm cụ thể về quyền làm việc. Trên
cơ sở nghiên cứu của một số học giả trong nước, có thể hiểu quyền làm
việc là quyền cơ bản và quan trọng của con người trong lĩnh vực lao động
được ghi nhận và bảo vệ trong Hiến pháp, pháp luật quốc gia và pháp luật
quốc tế, quyền làm việc bao gồm nhiều khía cạnh cụ thể như: quyền tự do lựa
chọn nghề nghiệp, quyền được bảo đảm điều kiện lao động hợp lý, quyền
được trả thù lao hợp lý…


15
Quyền làm việc, như đã được ICESCR quy định, khẳng định nghĩa vụ
của các quốc gia thành viên phải đảm bảo với từng cá nhân quyền tự do của
họ trong việc chấp nhận và lựa chọn công việc, trong đó bao gồm cả quyền
không bị tước bỏ công việc một cách không công bằng. Điều này thể hiện
thực tế là việc tôn trọng cá nhân và nhân phẩm của một người được biểu hiện
qua việc cá nhân đó có quyền tự do chọn lựa việc làm trong khi chỉ rõ tầm
quan trọng của công việc đối với sự phát triển cá nhân cũng như đối với xã
hội và kinh tế7.
Trong các văn kiện quốc tế về nhân quyền thì quyền làm việc cũng như
các quyền khác của con người là một giá trị nhân loại được ghi nhận trong

Tuyên bố chung về quyền con người do Liên hợp quốc thông qua ngày
10/12/1948: “Mọi người sinh ra đều có quyền tự do bình đ ng về nhân ph m
và các quyền. Mọi người đều được tạo hóa ban cho lý trí và lương tâm và cần
phải đối xử với nhau bằng tình anh em” (Điều 1).
Quyền làm việc cũng được ghi nhận và nội luật hóa các tiêu chuẩn quốc
tế về quyền con người trong lĩnh vực lao động, đặc biệt là quyền có việc làm
của NLĐ trong Hiến pháp và văn bản pháp luật luật lao động như: Điều 30
Hiến pháp năm 1959: “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có quyền
làm việc...”; Điều 58 Hiến pháp năm 1980: “Công dân có quyền có việc
làm...”; Hiến pháp năm 2013: “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề
nghiệp, việc làm và nơi làm việc”; “Có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc
làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị
phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo”, “được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi
nào mà pháp luật không cấm”.
Quyền làm việc là một trong những quyền về kinh tế, xã hội. Quyền
làm việc được cụ thể hóa trong Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người
(1948), Công ước về các quyền kinh tế xã hội và văn hóa do Liên hợp quốc
7 Viện Nghiên cứu quyền con người, Bình luận và khuyến nghị chung của các Ủy ban công ước thuộc Liên
hợp quốc về quyền con người, NXB. Công an nhân dân, tr.239


16
thông qua ngày 16/12/1966, tại khoản 1, điều 6 quy định: “Các quốc gia
thành viên Công ước thừa nhận quyền làm việc, trong đó bao gồm các quyền
của tất cả mọi người có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự do lựa
chọn ho c chấp nhận, và các quốc gia phải thi hành để đảm bảo quyền này”.
Tại khoản 2 điều này các quốc gia thành viên thừa nhận rằng: “Phải tiến hành
các biện pháp để thực hiện đầy đủ quyền này, bao gồm triển khai các chương
trình đào tạo k thuật và hướng nghiệp, các chính sách và biện pháp k thuật

nhằm đảm bảo sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã hội và văn hóa, tạo công
ăn, việc làm đầy đủ và hữu ích với điều kiện đảm bảo các quyền tự do cơ bản
về chính trị và kinh tế của từng cá nhân”. Như vậy có thể thấy tất cả mọi
người đều có quyền làm việc, quyền có cơ hội kiếm sống bằng công việc do
chính bản thân họ tự chọn và chấp thuận. Quyền làm việc đối với mỗi người
là một nhu cầu của cuộc sống để sinh tồn phát triển và hoàn thiện mình.
Quyền làm việc được coi là quyền hiến định trong pháp luật quốc tế, cụ
thể, Điều 23 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948 ghi nhận:
“Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm...”; trong các
Điều 6, 7, 8 của Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội
năm 1966 cũng xác định các yếu tố của quyền có việc làm. So với quyền của
người lao động, quyền làm việc h p hơn, tuy nhiên, đây lại là một quyền cơ
bản nhất, quan trọng nhất trong lĩnh vực lao động việc làm. Quyền làm việc
chính là tiền đề, điều kiện quan trọng để thực hiện các quyền khác của NLĐ
nói riêng và các quyền của con người nói chung, như quyền về nhà ở, quyền
về giáo dục, văn hoá... Chỉ khi quyền làm việc được đảm bảo thực hiện, thì
các quyền khác của con người mới có ý nghĩa.
1.2.3. Khái niệm quyền được hưởng thù lao công bằng, hợp lý
- Định nghĩa thù lao:“Thù lao” được hiểu là trả công cho lao động
đã bỏ ra. Khái niệm “thù lao” là một khoản tiền hợp lý mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động, như trợ cấp các khoản đóng góp bảo hiểm y
tế, phụ cấp.


17
- Định nghĩa “công bằng”: Có nhiều cách hiểu về công bằng. Tuy nhiên
khái quát chung thì công bằng có thể hiểu như sau: mọi người có quyền và lợi
ích ngang nhau trong cùng một hoàn cảnh, một khía cạnh nào đó. Trong kinh
tế học, người ta phân biệt hai khái niệm khác nhau về công bằng: công bằng
theo chiều ngang nghĩa là đối xử như nhau đối với những người có đóng góp

như nhau, còn công bằng theo chiều dọc nghĩa là đối xử khác nhau với những
người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện sống khác nhau.
“Công bằng” là một khái niệm chung của cả nhân loại, nó hướng đến việc
khẳng định quyền lợi ngang nhau của mọi người, mọi đối tượng, mọi nhóm
người trong xã hội. Công bằng là mục tiêu phấn đấu của mọi dân tộc, mọi xã
hội tiến bộ và là lý tưởng chung của mọi cuộc cách mạng trên thế giới.
- Định nghĩa hợp lý: Đúng lẽ phải, đúng với sự cần thiết hoặc với logic.
Quyền được hưởng các điều kiện làm việc thích đáng và thuận lợi là
quyền của tất cả mọi người, không phân biệt bất cứ nhóm nào. Việc dẫn chiếu
đến “tất cả mọi người” nhấn mạnh thực tế rằng quyền này áp dụng đối với tất
cả người lao động trong tất cả các bối cảnh, không phân biệt giới tính, cũng
như người lao động trẻ tuổi hay lớn tuổi, người lao động khuyết tật, người lao
động trong khu vực phi chính thức, lao động di cư, lao động là người dân tộc
và các nhóm thiểu số khác, người lao động trong nước, lao động tự do, lao
động nông nghiệp, công nhân tị nạn và người lao động không được trả lương.
Ngoài ra, tại Điều 7 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn
hóa khẳng định quyền của mọi người được hưởng những điều kiện làm việc
công bằng và thuận lợi, đặc biệt là được đảm bảo: a) Thù lao cho tất cả mọi
người làm công tối thiểu phải đảm bảo thỏa đáng và công bằng, đảm bảo cuộc
sống tương đối đầy đủ cho họ và gia đình họ; b) Những điều kiện làm việc an
toàn và lành mạnh; c) Cơ hội ngang nhau cho mọi người trong việc được đề
bạt lên chức vụ thích hợp cao hơn, chỉ cần xét tới thâm niên và năng lực làm
việc; d) Sự nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi, giới hạn hợp lý số giờ làm việc,
những ngày nghỉ thường kỳ được hưởng lương cũng như thù lao cho các ngày
nghỉ lễ. Quyền bình đẳng về việc làm, bao gồm quyền làm việc và quyền tự


18
do việc làm là một trong các quyền con người được ghi nhận trong Tuyên
ngôn nhân quyền thế giới. Quyền làm việc theo nội dung các văn kiện của

Liên hợp quốc rất đa dạng và phong phú. Việc làm không những tạo ra thu
nhập giúp người lao động nuôi sống bản thân và gia đình mà còn góp phần
phát triển xã hội và nhân cách. Chính vì thế, bất cứ một sự phân biệt đối xử
nào trong việc tiếp cận và duy trì công việc đều bị nghiêm trị. Tự do việc làm
và lựa chọn việc làm chống lại lao động cưỡng bức đã trở thành mối quan tâm
của thời đại. Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tôn trọng quyền làm việc,
quyền tự do lựa chọn việc làm, có nghĩa phải đưa ra các biện pháp pháp lý
nhằm thực hiện quyền này một cách đầy đủ và hiệu quả”. Chính vì vậy trong
luật lao động quốc tế, tự do làm việc và tự do lựa chọn việc làm, chống lại lao
động cưỡng bức hoặc bắt buộc đã trở thành một trong bốn vấn đề cơ bản nhất
hiện nay”. “Quyền làm việc là một trong những quyền cơ bản của con người
và việc bảo đảm quyền lao động cho công dân là một trong những tiêu chí
đánh giá sự tiến bộ của chế độ xã hội. Nhà nước và xã hội có kế hoạch ngày
càng tạo nhiều việc làm cho người lao động”. Công dân có sức lao động phải
được làm việc để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội,
thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng đồng.
Ngoài ra tại điều 25 của Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người còn
quy định rõ: “Mọi người đều có quyền được hưởng một mức sống thích đáng,
đủ để đảm bảo sức khỏe và phúc lợi của bản thân và gia đình, về các phương
diện ăn, m c, ở, chăm sóc y tế và các dịch v xã hội cần thiết cũng như có
quyền được bảo trợ trong trường hợp thất nghiệp, đau ốm, tàn phế, góa b a,
già nua ho c thiếu phương tiện sinh sống xuất phát từ những hoàn cảnh
khách quan mà vượt quá khả năng đối phó của họ”.
1.3. Chủ thể, nội dung và vai trò của quyền làm việc và hƣởng thù
lao công bằng, hợp lý

1.3.1. Chủ thể của quyền làm việc và hƣởng thù lao công bằng, hợp lý
Các bản Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp
2013 đều ghi nhận quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý là



19
quyền cơ bản của công dân8. Tại Công ước ICESCR đã mở rộng, ghi nhận
chủ thể của quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý không chỉ là
“công dân” mà là “mọi người”9. Mọi người ở đây có thể là cá nhân (bao gồm
công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch)10, tổ chức,
pháp nhân. Đây là một điểm mới tiến bộ thể hiện sự tôn trọng và mở rộng
trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân, nhấn mạnh thực tế rằng
quyền này áp dụng đối với tất cả người lao động trong tất cả các bối cảnh, tất
cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, không phân biệt giới tính, cũng như người lao
động trẻ tuổi hay lớn tuổi, người lao động khuyết tật, người lao động trong
khu vực phi chính thức, lao động di cư, lao động là người dân tộc và các
nhóm thiểu số khác, người lao động trong nước, lao động tự do, lao động
nông nghiệp, công nhân tị nạn và người lao động không được trả lương.
1.3.2. Nội dung quyền l m việc v hưởng thù lao công bằng, hợp lý
Quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý là một nhóm quyền
cơ bản liên quan đến lĩnh vực lao động. Liên quan đến lao động, các văn kiện
nhân quyền quốc tế quy định khá nhiều quyền của người lao động: quyền tự
do lựa chọn nghề nghiệp, được đảm bảo điều kiện lao động hợp lý, được trả thù
lao hợp lý, được thành lập công đoàn, được đình công, quyền được nghỉ ngơi…
Quyền con người có giá trị lịch sử lâu đời trong lịch sử pháp luật quốc
tế đương đại. Xét trong hệ thống pháp luật quốc tế toàn cầu, quyền làm việc
và hưởng thù lao công bằng, hợp lý được biết đến trong pháp luật quốc tế kể
từ Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (UDHR) năm 1948, Công ước
quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội năm 1966 (ICESCR), các
công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).
Quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý được thể hiện trên
những khía cạnh sau:

8 Xem Điều 30 Hiến pháp 1959, Điều 73 Hiến pháp 1980, Điều 63 Hiến pháp 1992, Điều 35 Hiến pháp 2013.

9 Điều 6, Điều 7 Công ước ICESCR
10 Theo khoản 2 Điều 3 Luật quốc tịch 2008, người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam
và cũng không có quốc tịch nước ngoài.


×