Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Bài giảng kế toán hợp tác xã NN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.74 KB, 57 trang )

TẬP BÀI GIẢNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HỢP TÁC
XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
LỚP BỒI DƯỠNG CHỦ NHIỆM HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP

1

1


PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ THUYẾT HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

I . BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN
1. Định nghĩa về hạch toán kế toán
2. Các loại hạch toán kế toán
3. yêu cầu của hạch toán kế toán
4. Đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1. phương pháp chứng từ kế toán
2. Phương pháp tài khoản kế toán và cách ghi chép trên
tài khoản kế toán
3. Phương pháp tính giá và kế toán các quá trình kinh
doanh chủ yếu
4. Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán

PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ
NÔNG NGHIỆP


I . TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG HỢP TÁC
XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
1. Tổ chức bộ máy kế toán
2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống tài
khoản kế toán trong HTX dịch vụ nông nghiệp
3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
II. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, KẾ TOÁN VẬT TƯ,
TÀI SẢN VÀ CÁC KHOẢN ĐÀU TƯ TÀI CHÍNH
1. Kế toán vốn bằng tiền
1.1. Kế toán tiền mặt
1.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền mặt
1.1.2. Phương pháp kế toán
1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
1.2.2. Phương pháp kế toán
2. Kế toán thành phẩm, hàng hoá
2

2


2.1. Kế toán chi tiết
2.2. Kế toán tổng hợp
3. Kế toán tài sản cố định
3.1. Khái niệm tài sản cố định
3.2. Đánh giá tài sản cố định
3.3. Phương pháp kế toán
4. Kế toán các khoản phải thu và ứng trước
4.1. Kế toán các khoản phải thu
4.1.1. Kế toán chi tiết

4.1.2. Kế toán tổng hợp
4.2. Kế toán chi phí trả trước
4.2.1. Khái niệm, nội dung
4.2.2. Phương pháp kế toán
5. Kế toán các khoản nợ phải trả
5.1. Kế toán phải trả nợ vay
5.1.1. Nội dung các khoản nợ vay
5.1.2. Phương pháp kế toán
5.2. Kế toán các khoản phải trả
5.3. Kế toán các khoản thanh toán với xã viên
6. Kế toán nguồn vốn kinh doanh và quỹ hợp tác xã
6.1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh
6.2. Kế toán quỹ hợp tác xã
7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp dịch vụ
7.1. Khái niệm :
7.2. Nội dung các khoản chi phí trong HTX dịch vụ nông
nghiệp
7. 3. Phương pháp kế toán
7.3.1.Kế toán chi tiết
7.3.2. Kế toán tổng hợp
8. Kế toán chi phí quản lý hợp tác xã
8.1. Nội dung chi phí quản lý hợp tác xã
8.2. Phương pháp kế toán
3

3


PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ THUYẾT HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

I . BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN
1. Định nghĩa về hạch toán kế toán
Theo luật kế toán nhà nước ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2003, kế toán
được định nghĩa như sau : “ Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian
lao động ”

2. Các loại hạch toán kế toán
Nếu căn cứ vào cách ghi chép, thu nhận thông tin hạch toán kế toán được
chia thành kế toán đơn và kế toán kép.
* Kế toán đơn : Là loại kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
làm ảnh hưởng tới các đối tượng kế toán một cách độc lập , riêng rẽ.
Kế toán đơn được áp dụng ngay từ thời kỳ sơ khai của công tác kế toán và
hiện nay vẫn được duy trì để phản ánh các loại tài sản không thuộc quyền sở hữu
của đơn vị, hoặc dùng để phản ánh các chỉ tiêu nhằm giải thích tỷ mỷ và chi tiết
cho các đối tượng kế toán .
Ví dụ : Nguyên liệu, vật liệu
Chi tiết vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu..
* Kế toán kép : Là loại kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
- tài chính phát sinh được tiến hành trong mối quan hệ mật thiết giữa các đối
tượng kế toán với nhau.
Ví dụ : Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt 10.000.000 đ
Ở đây nó phản ánh mối quan hệ giữa đối tượng kế toán là tiền gửi ngân
hàng và đối tượng kế toán là tiền mặt
Nếu căn cứ vào mức độ và tính chất của thông tin được xử lý thì kế toán
được chia thành kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
* Kế toán tổng hợp : Là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế

tài chính được kế toán thu nhận , xử lý ở dạng tổng quát và được biểu hiện bằng
tiền.
Ví dụ : Phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt
* Kế toán chi tiết : Là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài
chính được kế toán thu nhận , xử lý ở dạng chi tiết, cụ thể , tỷ mỷ và được biểu
hiện dưới hình thái tiền tệ và lao động .
Ví dụ : Khi hạch toán vật liệu thì kế toán không chỉ theo dõi số tiền mà còn
theo dõi cả số lượng, không chỉ theo dõi vật liệu chung mà còn theo dõi chi tiết
tới từng loại vật liệu như vật liệu chính, vật liệu phụ….
4

4


Nếu căn cứ vào thông tin mà kế toán cung cấp , kế toán được chia thành kế
toán tài chính và kế quản trị .
* Kế toán tài chính : Là loại kế toán nhằm cung cấp thông tin cho những
người ra quyết định ở bên ngoài doanh nghiệp, nó được tóm tắt dưới dạng báo
cáo tài chính.
*Kế toán quản trị : Là loại kế toán phục vụ cho những nhà quản lý doanh
nghiệp, thông tin do kế toán quản trị cung cấp giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp nắm bắt được các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp , trên cơ sở đó có
kế hoạch xây dựng chiến lược tổng quát và đề ra các quyết định quan trọng có
tính chất then chốt.
Ví dụ : Trong HTXDVNN kế toán quản trị cung cấp những thông tin cho
ban quản trị HTX về tình hình cung cấp giống của dịch vụ giống để ban quản trị
HTX có những kế hoạch bổ sung kịp thời.

3. yêu cầu của hạch toán kế toán
Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo khách quan, đầy đủ, kịp thời, rõ

ràng, chính xác và trung thực.
Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo thống nhất với tài liệu kế hoạch về
nội dung và phương pháp tính.

4. Đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán
4.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán
Đối tượng chung của kế toán là tài sản, sự vận động của tài sản trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
4.2. Biểu hiện cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán
Để tiến hành các hoạt động của mình các đơn vị cần có một lượng tài sản
nhất định như : TSCĐ, nguyên liệu, vật liệu, tiền… trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế sản xuất hàng hoá, tiền tệ, lượng tài sản của đơn vị được biểu hiện bằng
tiền gọi là vốn kinh doanh của đơn vị. Bất kỳ một tài sản nào cũng biểu hiện
dưới hai hình thái : Vật chất cụ thể và biểu hiện theo nguồn gốc hình thành. Do
có hai hình thái biểu hiện nên trong kế toán người ta tiến hành phân loại tài sản
theo hai cách:
- Phân loại tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh ( Phân loại theo giá trị tài
sản )
- Phân loại tài sản theo nguồn hình thành tài sản ( Gọi là nguồn vốn )
Như vậy tài sản và nguồn hình thành tài sản là hai mặt khác nhau của cùng
một lượng tài sản , chính vì vậy mà Tổng tài sản luôn bằng Tổng nguồn vốn.
Đối tượng kế toán cụ thể của các HTXDVNN là tài sản như : TSCĐ, Sản
phẩm , hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chi phí sản xuất của các dịch vụ…

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Để thực hiện chức năng thông tin và chức năng kiểm tra trong hạch toán
kế toán người ta phải sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học như :
Phương pháp chứng từ kế toán
5


5


Phương pháp tài khoản và ghi chép trên tài khoản kế toán
Phương pháp tính giá
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán

1. phương pháp chứng từ kế toán
1.1 Khái niệm
Phương pháp chứng từ kế toán : Là phương pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa
điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các bản chứng từ phục vụ cho công tác kế
toán , công tác quản lý.
Chứng từ kế toán : Chứng từ kế toán là những vật mang tin về nghiệp vụ
kinh tế tài chính, nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự
hoàn thành..
Ví dụ : xuất quỹ tiền mặt trả lương cho cán bộ HTX 2.000.000 đ, nghiệp
vụ này được căn cứ vào bảng thanh toán lương của cán bộ HTX, trên cơ sở đã
được tính toán chính xác , kế toán viết phiếu chi, thủ quỹ chi tiền và người nhận
tiền đã nhận đủ số tiền, ký vào phiếu chi. Lúc này phiếu chi là một chứng từ kế
toán phản ánh được thông tin thanh toán lương cho cán bộ HTX.
1.2. ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán
Nhờ có phương pháp chứng từ kế toán mà kế toán có thể thu nhận được
các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời, ở những thời gian và địa điểm khác nhau, từ đó để kiểm tra các
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu kế toán, là căn cứ để
kiểm tra việc chấp hành các mệnh lệnh, chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ
kinh tế tài chính.
1.3. Các loại chứng từ kế toán

Có nhiều cách phân loại chứng từ kế toán
* Phân loại chứng từ kế toán theo mức độ tài liệu trong chứng từ,
chứng từ kế toán được chia ra:
+ Chứng từ gốc: Là chứng từ kế toán phản ánh trực tiếp hoạt động kinh tế
tài chính xảy ra, sao chép lại nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính đó, do vậy
chứng từ gốc có dầy đủ giá trị và là cơ sở pháp lý phục vụ cho việc hạch toán và
quản lý , phục vụ cho việc kiểm tra kế toán và thanh tra kinh tế – tài chính, xác
định trách nhiệm vật chất.
+ Chứng từ tổng hợp : Là chứng từ kế toán dùng để tổng hợp số liệu của
nhiều chứng từ gốc cùng loại , phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được thuận lợi.
Ví dụ : chứng ghi sổ, bảng kê chứng từ gốc cùng loại
* Nếu căn cứ vào quy định của nhà nước chứng từ kế toán được chia
làm hai loại :
+ Chứng từ kế toán hướng dẫn : Là chứng từ kế toán phản ánh các hoạt
động kinh tế tài chính có mối quan hệ kinh tế nội bộ đơn vị . chứng từ hướng dẫn
6

6


nhà nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng , các ngành, các thành phần kinh
tế có thể thêm bớt các chỉ tiêu cho phù hợp.
+ Chứng từ kế toán thống nhất , bắt buộc : Là chứng từ kế toán phản ánh
các hoạt động kinh tế tài chính có mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc
có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phổ biến rộng rãi, loại chứng từ này do
nhà nước ban hành.
Ví dụ : Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
1.4. Thế nào là chứng từ hợp pháp, chứng từ hợp lệ
* Chứng từ kế toán hợp pháp : là chứng từ được lập theo đúng mẫu quy
định của chế độ kế toán hiện hành, việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội

dung, bản chất, mức độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép,
có đủ chữ ký của người chụi trách nhiệm và dấu của đơn vị.
* Chứng từ kế toán hợp lệ : Là chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ,
kịp thời các yếu tố , các tiêu thức và đúng quy định về phương pháp lập của từng
loại chứng từ.
Một chứng từ kế toán ( chứng từ gốc ) được coi là hợp pháp, hợp lệ phải
có đầy đủ các yếu tố cơ bản sau :
+ Tên gọi của chứng từ : Phản ánh khái quát nội dung kinh tế của nghiệp
vụ ghi trong chứng từ , dùng để phân loại chứng từ.
+ Số và ngày của chứng từ : Yếu tố này giúp cho việc ghi sổ, đối chiếu,
kiểm ta số liệu theo thứ tự thời gian, đảm bảo tính khoa học của đối tượng kế
toán.
+ Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế : Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ
kinh tế phát sinh giúp cho việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ, đây
là căn cứ để xác định mối quan hệ đối ứng để định khoản kế toán và ghi sổ kế
toán.
+ Các đơn vị đo lường cần thiết
+ Tên , địa chỉ, chữ ký, dấu ( nếu có ) của những người có liên quan đến
chứng từ. Yếu tố này nhằm đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ, là cơ sở để xác
định trách niệm vật chất của những người có liên quan.
1.5. Trình tự xử lý chứng từ ( 4 bước )
Kiểm tra chứng từ
Hoàn chỉnh chứng từ
Tổ chức luân chuyển chứng từ
Bảo quản và lưu trữ chứng từ

2. Phương pháp tài khoản kế toán và cách ghi chép trên tài
khoản kế toán
2.1. Khái niệm
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để

phân loại đối tượng chung cuả kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể để ghi
chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
7

7


hình và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể , nhằm cung cấp thông tin
về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị phục vụ cho công tác lãnh
đạo, quản lý kinh tế – tài chính ở đơn vị .
Biểu hiện cụ thể của phương pháp tài khoản kế toán là các tài khoản kế
toán sử dụng và cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản
kế toán .
Tài khoản kế toán :Tài khoản kế toán là tờ sổ kế toán để ghi chép một
cách liên tục tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể .
Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà tài khoản kế toán được chia thành tài khoản
cấp I, cấp II, cấp III
2.2. Kết cấu chung của tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán mở theo từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế
riêng biệt, tên gọi của tài khoản , số lượng tài khoản cần mở, nội dung phản ánh
của từng tài khoản do nội dung kinh tế của đối tượng kế toán, sự vận động khách
quan của các đối tượng đó trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
kinh tế – tài chính quyết định. Xét về sự vận động của các đối tượng kế toán nói
chung là sự vận động của hai mặt đối lập.
Ví dụ : Sự vận động của tiền mặt là thu và chi, của nguyên vật liệu là nhập
kho và xuất kho, của nguồn vốn kinh doanh là tăng và giảm…do đó để phản ánh
riêng biệt hai mặt đối lập này của sự vận động , tài khoản cần được chia làm hai
bên chủ yếu để phản ánh từng mặt vận động riêng biệt của đối tượng kế toán
Trong học tập và trong công tác nghiên cứu người ta sơ đồ hoá tài khoản
theo hình chữ T như sau :

Nợ
Tài khoản...


Bên trái gọi là bên Nợ
Bên phải gọi là bên Có
Nợ, Có chỉ mang tính quy ước, không có hàm ý về kinh tế
Trong thực tế công tác kế toán tài khoản kế toán được thể hiện trong các tờ
sổ gồm hai cột chủ yếu là cột Nợ và cột Có, ngoài ra còn có một số các cột khác
có liên quan như cột số hiệu , ngày tháng của chứng từ, cột diễn giải…
Khi ghi chép vào tài khoản kế toán cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
- Các nghiệp vụ gây nên sự vận động tăng tập hợp vào một bên, còn lại
các nghiệp vụ gây nên sự vận động giảm phản ánh vào một bên của tài khoản.
8
8


- Ghi Nợ một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Nợ của tài khoản đó .
Ghi Có một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Có của tài khoản đó.
2.3. Nội dung và kết cấu của một số tài khoản chủ yếu
Kết cấu của taì khoản phản ánh giá trị tài sản
Nợ
Tài khoản P/A giá trị tài sản
Số dư đầu kỳ



- Số phát sinh tăng - Số phát sinh giảm
trong kỳ
trong kỳ

Thuộc loại này gồm các tài khoản : Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, nguyên
vật liệu, các khoản phải thu, sản phẩm, hàng hoá, tạm ứng, chi phí trả trước, tài
sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
DCKbên Nợ = DĐK bên Nợ + P/S tăng bên Nợ – P/S giảm bên Có
Kết cấu của tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản
Nợ Tài khoản P/A nguồn hình thành tài sản
Số dư đầu kỳ



- Số P/ Sinh giảm trong - Số P/Sinh tăng trong kỳ
kỳ
Số dư cuối kỳ
Thuộc loại này gồm các tài khoản : Phải trả nợ vay, thanh toán thuế, phải
trả xã viên và người lao động, nguồn vốn kinh doanh, các quỹ hợp tác xã, lãi
chưa phân phối.
Tài khoản phản ánh quá trình và kết quả hoạt động kinh tế
* Tài khoản phản ánh các khoản thu:
Nợ
Tài khoản P/A các khoản thu

- Phát sinh giảm các - Phát sinh tăng các
khoản thu và kết chuyển khoản thu
các khoản thu
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Thuộc loại tài khoản này gồm các tài khoản : doanh thu hoạt động kinh
đoanh.
* Tài khoản phản ánh các khoản chi
9


9


Nợ

Tài khoản phản ánh các khoản chi



- Phát sinh tăng các - Phát sinh giảm các khoản
khoản chi
chi và kết chuyển các
khoản chi
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Thuộc loại tài khoản này gồm các tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh,
chi phí quản lý hợp tác xã.
2.4. Cách ghi chép vào tài khoản kế toán
* Ghi đơn vào tài khoản kế toán :
Là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán một
cách độc lập, riêng rẽ.
Ví dụ : Hợp tác xã X thuê một tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, thời gian thuê là 3 tháng, nguyên giá tài sản thuê là 120.000.000 đ.
Sau 3 tháng HTX trả lại TSCĐ trên cho đơn vị cho thuê. với nghiệp vụ này kế
toán ghi sổ như sau :

Nợ

Tài khoản tài sản thuê ngoài
120.000.000
( khi thuê )




120.000.000
( khi trả )

* Ghi kép vào tài khoản kế toán
Ghi kép vào tài khoản kế toán là cách phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào ít nhất hai tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối
quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán có liên quan.
Ví dụ : Mua vật liệu về nhập kho , số lượng 1000 kg, số tiền 5.000.000 đ ,
hợp tác xã đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, nghiệp vụ này kế toán ghi như
sau :
Nợ “Tài khoản nguyên vật liệu” :
5.000.000đ
Sổ chi tiết vật liệu chính, số lượng 1.000 kg, số tiền 5.000.000đ .
Cớ TK “ Tiền gửi ngân hàng” :
5.000.000 đ
Việc xác định nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phải ghi vào bên “ Nợ”
và bên “ Có” của các tài khoản kế toán có liên quan gọi là “ Định khoản kế toán ”
, gọi tắt là định khoản.
Nội dung của phương pháp ghi kép trên tài khoản kế toán :
- Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào ít nhất 2 tài khoản kế toán
có liên quan
10

10


- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi ghi vào tài khoản luôn luôn phải đảm

bảo quy luật : tổng số tiền ghi vào bên Nợ = tổng số tiền ghi vào bên Có của các
tài khoản.
2.5. Hạch toán kế toán tổng hợp và hạch toán kế toán chi tiết
* Hạch toán kế toán tổng hợp : Là việc sử dụng các tài khoản kế toán để
phản ánh và giám đốc các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng
quát.
Hạch toán kế toán tổng hợp cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như
tình hình nhập, xuất , tồn kho vật liệu, dụng cụ, tình hình thu, chi tiền măt….
Hạch toán kế toán tổng hợp chỉ thực hiện trên tài khoản cấp I.
* Hạch toán kế toán chi tiết :
Là việc phản ánh và giám đốc một cách chi tiết, tỷ mỷ theo yêu cầu quản
lý cụ thể đối với các đối tượng kế toán đã được hạch toán tổng hợp trên các tài
khoản cấp I. Hạch toán kế toán chi tiết được tổ chức theo hai hình thức đó là tài
khoản chi tiết ( TK cấp II, TK cấp III ) và sổ kế toán chi tiết.
Ví dụ : HTX mua của công ty A 10 tấn phân đạm urê về nhập kho , giá
mua 48.000.000 đ, chưa thanh toán tiền cho người bán, phân đạm đã về nhập
kho đủ.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK “ sản phẩm, hàng hoá” 48.000.000 đ
Sổ chi tiết “ Hàng hoá” số lượng 10.000 tấn số tiền 48.000.000 đ
Có TK “ Phải trả cho người bán” 48.000.000 đ
Sổ chi tiết “ Phải trả cho công ty A” 48.000.000 đ
* Mối quan hệ giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
- Hạch toán kế toán tổng hợp và hạch toán kế toán chi tiết được tiến hành
đồng thời.
- Tổng số phát sinh trong kỳ “ Bên Nợ” , “ Bên Có” và số dư bằng tiền của
các tài khoản chi tiết hoặc các sổ chi tiết của một tài khoản tổng hợp phải bằng
số phát sinh “ Bên Nợ”, “ Bên Có ” và số dư của chính tài khoản tổng hợp đó.
Mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm tra , đối chiếu tính
chính xác của số liệu kế toán ghi chép trên các sổ kế toán.


3. Phương pháp tính giá và kế toán các quá trình kinh
doanh chủ yếu
3.1. Khái niệm, yêu cầu và nguyên tắc của việc tính giá
* Khái niệm : Tài sản trong đơn vị gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau và
được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau ( Bằng tiền, hiện vật, lao
động…). trong quá trình hoạt động tài sản của đơn vị không những thay đổi về
quy mô mà còn biến đổi cả về hình thái biểu hiện. Để thu thập, phân loại, tổng
hợp dữ liệu, cung cấp thông tin về số hiện có và tình hình biến động của từng loại
cũng như tổng số tài sản , tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh tế của
đơn vị trong từng thời kỳ , kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán , xác
11

11


định giá trị của từng nghiệp vụ và các chỉ tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho công
tác quản lý tài sản và hoạt động kinh tế của đơn vị.
Phương pháp tính giá : là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để tính toán , xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản của đơn vị thông
qua mua vào, sản xuất ra và số hiện có theo những nguyên tắc nhất định.
*Nguyên tắc tính giá :
Nguyên tắc 1 : Xác định đối tượng tính giá phù hợp
Đối tượng tính giá phù hợp với đối tượng thu mua, sản xuất và tiêu thụ.
Đối tượng đó có thể là từng loại vật tư, hàng hoá, tài sản mua vào, từng loại sản
phẩm , dịch vụ thực hiện.
Nguyên tắc 2 : Phân loại chi phí hợp lý
Chi phí là bộ phận quan trọng câú thành nên giá của tài sản , vật tư, hàng
hoá, dịch vụ, sản phẩm. Chi phí sử dụng để tính giá có nhiều loại, có loại liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tính giá , có loại liên quan gián tiếp , bởi vậy

cần phân loại chi phí một cách hợp lý , việc phân loại chi phí có thể tiến hành
bằng nhiều cách khác nhau, song để phục vụ cho việc tính giá sản phẩm , hàng
hoá, dịch vụ, cách phân loại chi phí theo lĩnh vực chi phí, theo cách này chi phí
được phân làm 4 loại sau :
Chi phí thu mua : Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc thu mua vật
tư, tài sản, hàng hoá như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, hao hụt trong định mức, chi phí lắp đặt, chạy thử.
Chi phí sản xuất : Là những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản
xuất , chế tạo sản phẩm, gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng : Là những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm
Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Chi phí quản lý HTX ) : Bao gồm toàn
bộ các chi phí liên quan đến đến quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi toàn
doanh nghiệp.
* Yêu cầu tính giá :
Chính xác : Việc tính giá cho các loại tài sản phải đảm bảo tính chính xác,
phù hợp với giá cả đương thời và phù hợp số lượng, chất lượng của tài sản.
Thống nhất : Việc tính giá phải thống nhất về phương pháp tính toán
giữa các doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế quốc dân và giữa các thời kỳ
khác nhau có như vậy số liệu mới đảm bảo so sánh được giưã các thời kỳ và giữa
các doanh nghiệp ( các HTX )
3.2. Kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu
* Kế toán quá trình mua hàng (Sơ đồ )
* Kế toán quá trình sản xuất (Sơ đồ )
* Kế toán quá trình bán hàng (Sơ đồ )

4. Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán
12


12


4.1. Khái niệm, nội dung :
* Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán là phương pháp kế toán được sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có
của đối tượng kế toán , nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế – tài chính cho các
đối tượng sử dụng thông tin kế toán, phục vụ cho công tác quản lý các hoạt động
kinh tế – tài chính của đơn vị.
* Nội dung phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán
Các đối tượng kế toán trong đơn vị có mối quan hệ cân đối vốn có của nó,
mối quan hệ cân đối đó gồm hai loại :
- Quan hệ cân đối tổng thể , cân đối chung như quan hệ cân đối giữa tài sản
và nguồn vốn
Tổng giá trị tài sản = Các khoản nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Quan hệ cân đối giữa chi phí, thu nhập và kết quả
Kết quả = Thu nhập- Chi phí
- Quan hệ cân đối bộ phận, cân đối từng phần như quan hệ cân đối giữa số
hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán , từng loại vốn, từng loại
nguồn vốn
Vốn( Nguồn vốn )
Vốn (Nguồn vốn
Vốn(Nguồnvốn)
Vốn ( nguồn vốn )
=
+
hiện có cuối kỳ
hiện có đầu kỳ )
tăng trong kỳ
giảm trong kỳ

* Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán có hình thức biểu hiện là bảng
tổng hợp - Cân đối kế toán ( các báo cáo kế toán )
Căn cứ vào mức độ tổng quát , toàn diện của thông tin , mối quan hệ cân
đối của đối tượng kế toán trong bảng tổng hợp – Cân đối kế toán mà bảng tổng
hợp cân đối kế toán được chia làm hai loại :
Bảng tổng hợp cân đối kế toán tổng hợp ( Báo cáo kế toán tài chính )
gồm :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp cân đối bộ phận ( Báo cáo kế toán quản trị ) gồm :
+ Báo cáo tăng , giảm tài sản cố định
+ Báo cáo giá thành sản phẩm
+ Báo cáo bán hàng
4.2. Nguyên tắc chung xây dựng xây dựng hệ thống các bảng tổng hợpcân đối kế toán ( Báo cáo kế toán )
- Kết cấu mẫu biểu phải đơn giản, thuận tiện cho việc ghi chép số liệu bằng
lao động thủ công và bằng phương tiện hiện đại.
13

13


- Hệ thống chỉ tiêu kinh tế trong bảng phải thiết thực, cung cấp được
những thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được sắp xếp theo một trình tự khoa học trong
mối quan hệ cân đối , thuận tiện cho các đối tượng sử dụng thông tin.
4.3. Yêu cầu và công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp – cân đối kế
toán ( Báo cáo kế toán )

* Yêu cầu :
- Các chỉ tiêu trong bảng tổng hợp – cân đối kế toán (Báo cáo kế toán )
phải đảm bảo tính nhất quán , có thể so sánh được
- Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trong các báo cáo kế toán phải có sự phù hợp
đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán
- Các báo cáo ké toán phải lập theo đúng mẫu quy định, lập và giử đúng
thời gian quy định
* Công việc chuẩn bị khi lập báo cáo kế toán
- Kiểm tra việc ghi sổ kế toán , đảm bảo số liệu trên sổ kế toán phản ánh
đầy đủ, chính xác, trung thực đúng với hoạt động thực tế của đơn vị.
- Hoàn tất việc ghi sổ kế toán , kiểm tra , đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
tổng hợp với sổ kế toán chi tiết.
- Thực hiện kiểm kê tài sản, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán phù hợp với
số liệu kiểm kê, đảm bảo phản ánh trung thực tài sản hiện có của đơn vị.
- Chuẩn bị đầy đủ mẫu biểu cần thiết.

PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ
NÔNG NGHIỆP

I . TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG HỢP TÁC
XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
1. Tổ chức bộ máy kế toán

14

14


Các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổ chức bộ máy kế toán gọi là ban kế

toán, trường hợp HTX nhỏ không tổ chức thành ban kế toán thì phải có người
làm công tác kế toán chuyên trách . Hiện nay trong các HTX dịch vụ nông nghiệp
việc tổ chức công tác kế toán – Bộ máy kế toán tập trung , tuỳ theo quy mô và nội
dung hoạt động của các HTX mà số nhân viên kế toán được bố trí với số lượng
khác nhau.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CÓ THỂ BỐ TRÍ NHƯ SAU
Kế toán trưởng

Nhân viên kế toán

Thủ kho,thủ quỹ

2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống tài
khoản kế toán trong HTX dịch vụ nông nghiệp
Căn cứ vào quy mô, trình độ, đặc điểm của HTX để lựa chọn, vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán HTX nông nghiệp đã được ban hành theo quyết định
1017 ngày 12/ 12/ 1997 của bộ tài chính , bao gồm 21 tài khoản được chia làm 6
loại và 3 tài khoản ngoài bảng.

HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
SỐ
THỨ
TỰ

SỐ HIỆU TÀI
KHOẢN
CẤP I
CẤP II

TÊN TÀI KHOẢN


Loại I : Tài sản lưu động
15

15

PHẠM VI
ÁP DỤNG


1

111
1111
1112

2

112
1121
1122

3

131
1311
1312
1318

4


133
1331

5
6
7
8

141
142
152
155
1551
1552

9
10
11

211
214
221
2211
2212

12

241


13

311
3111
3118

14
15

331
333
3331
3332
3333
3334
3338

16
`
16

334
3341
3342

Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam

Ngoại tệ
Phải thu
Phải thu của khách hàng
Phải thu của các hộ
Phải thu khác
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá,
dịch vụ
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Vật liệu, dụng cụ
Sản phẩm, hàng hoá
Sản phẩm , hàng hoá
Hàng gửi bán
Loại II : Tài sản cố định
Tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
Đầu tư tài chính
Góp vốn liên doanh
Cho vay vốn
Xây dựng cơ bản dở dang
Loại III : Nợ phải trả
Phải trả nợ vay
Vay ngân hàng
Vay đối tượng khác
Phải trả
Thanh toán thuế
Thuế GTGT phải nộp
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các loại thuế khác
Thanh toán với xã viên và người lao động
Thanh toán tiền công
Thanh toán thuế
16


3348
17

411
4111
4112
4113
4118

18

415
4151
4152
4158

19

421

20


511

21
22

631
642

1
2
3

001
003
007

Thanh toán khác
Loại IV: Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn góp của xã viên
Nguồn vốn tích luỹ
Nguồn vốn nhận liên doanh
Nguồn vốn khác
Quỹ hợp tác xã
Quỹ phát triển SXKD
Quỹ dự phòng
Quỹ khác
Lãi chưa phân phối
Loại V : Doanh thu
Doanh thu hoạt động kinh doanh

Loại VI : Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí quản lý hợp tác xã
Tài khoản ngoài bảng
Tài sản thuê ngoài
Vật tư, hàng hoá nhận gia công
Ngoại tệ các loại

3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Các HTX dịch vụ nông nghiệp hiện nay thường áp dụng một trong hai hình
thức kế toán sau :
Hình thức kế toán nhật ký – Sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Hình thức nhật ký chung
Sổ kế toán sử dụng
+ Nhật ký sổ cái
+ Các sổ kế toán chi tiết

17

17


TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ
gốc
Sổ quỹ tiền mặt


Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
Bảng chi tiết số
phát sinh
Báo cáo kế toán

II. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, KẾ TOÁN VẬT TƯ,
TÀI SẢN VÀ CÁC KHOẢN ĐÀU TƯ TÀI CHÍNH
1. Kế toán vốn bằng tiền
1.1. Kế toán tiền mặt
1.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền mặt
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt , ngân phiếu thực tế nhập quỹ,
xuất quỹ
- Khi xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi, có đủ chữ
ký của người kiểm soát, người duyệt, người giao, người nhận, tuỳ theo quy định
của từng loại chứng từ kế toán. Nghiêm cấm việc xuất quỹ khi chưa có chữ ký
xét duyệt của chủ nhiệm hợp tác xã trên phiếu chi.
- Kế toán quỹ chịu trách nhiệm mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày, theo
trình tự phát sinh của các khoản thu, chi và tính ra số tồn quỹ cuối ngày.
1.1.2.Phương pháp kế toán
* Chứng từ kế toán sử dụng
Để kế toán quỹ tiền mặt, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng và một số chứng từ khác có liên quan.
* Kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, kế toán sử dụng sổ quỹ tiền mặt – Mẫu số 02HTX
18

18



Mục đích : Sổ dùng để phản ánh tình hình thu , chi, tồn quỹ tiền mặt bằng
tiền Việt Nam của hợp tác xã.
Kết cấu :

SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Huyện………..
Xã…………….
HTX………….
Số phiếu
Ngày
tháng ghi
Thu
Chi
sổ
1
2
3

Diễn giải
4
Số dư đầu tháng

Mẫu số 02 – HTX
Số tiền
Ghi
chú
Chi
Tồn


Thu
5

6

7

8

Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Xác nhận:
Sổ này có…. trang, đánh số từ trang… đến trang….
Ngày mở sổ …..
Ngày …..Tháng…. Năm……
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Chủ nhiệm HTX
( Ký, họ , tên )
( Ký, họ , tên )
(Ký, họ , tên, đóng dấu )
Căn cứ ghi sổ:
Kết cấu: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã thực hiện nhập, xuất quỹ.
Phương pháp ghi :
Mỗi chứng từ ghi 1 dòng, căn cứ vào số và ngày của chứng từ để ghi vào
các cột cho phù hợp, cuối mỗi ngày phải khoá sổ.
* Kế toán tổng hợp
+ Tài khoản 111- Tiền mặt
Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi , tồn quỹ

của các loại tiền mặt tại quỹ của HTX bao gồm tiền Việt nam và ngoại tệ.
Tài khoản 111 : Tiền mặt
- Các khoản tiền mặt, ngoại - Các khoản tiền mặt, ngoại
tệ, ngân phiếu nhập quỹ
tệ, ngân phiếu xuất quỹ
- Số tiền mặt thừa phát hiện - Số tiền mặt thiếu hụt khi
khi kiểm kê
kiểm kê
SD : Các khoản tiền
mặt, ngoại tệ, ngân phiếu còn
tồn quỹ
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2
`
TK1111 - Tiền Việt Nam
19

19


TK 1112 - Ngoại tệ
+ Trình tự kế toán một số trường hợp chính
Khi xã viên góp vốn bằng tiền mặt
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
Nợ TK 111– Tiền mặt
Có TK511- Doanh thu hoạt động kinh doanh
Thu tiền mặt do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu lãi từ kết quả
hoạt động đầu tư góp vốn, tiền lãi cho vay vốn
Nợ TK111 - Tiền mặt

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động kinh doanh
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - TGNH
Thu hồi các khoản nợ phải thu của khách hàng và các hộ xã viên, khoản
tạm ứng chưa chi hết
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 131 – ( 1311, 1312 )
Có TK 141 – Tạm ứng
Thu hồi các khoản cho vay vốn, vốn góp liên doanh và các khoản ký quỹ,
ký cược bằng tiền mặt
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK131 ( 1318 )
Có TK221 - Đầu tư tài chính hoặc góp vốn liên doanh
Các khoản thừa quỹ tiền mặt khi kiểm kê
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK331 ( 3318 ) Phải trả khác
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
Nợ TK 112 - TGNH
Có TK 111- Tiền mặt
Xuất quỹ tiền mặt góp vốn liên doanh hoặc cho vay vốn
Nợ Tk 221
Có TK 111
Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ, ký cược
Nợ TK 131 (1318 )
Có TK 111
Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ đưa vào sử dụng
Nợ TK 211- TSCĐ
Có TK111
Xuất quỹ tiền mặt chi cho công tác đầu tư XDCB

20
20


Nợ TK 241 – Chi phí XDCB dở dang
Có TK111 – TM
Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư, hàng hoá về nhập kho
Nợ TK 152 – Vật liệu, dụng cụ
Nợ TK 155 Sản phẩm, hàng hoá
Có TK111 – TM
Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho cán bộ đi công tác
Nợ TK141 – Tạm ứng
Có TK111 –TM
Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán, người
cung cấp, chi trả tiền công
Nợ TK 331 –Phải trả
Nợ TK 333
Nợ TK 334 - Thanh toán với xã vien và người lao động
Có TK111 – TM
Xuất quỹ tiền mặt dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý HTX, chi
phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 631 – Chi phí SXKD
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Có TK 111 – TM
Xuất QTM thanh toán hoặc chia lãi cho xã viên và bên tham gia góp vốn
Nợ TK 334
Nợ TK 421
Có TK 111
Nhập quỹ tiền mặt khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược
Nợ TK 111

Có TK 331 ( 3318 )

1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để kế toán TGNH kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, bảng sao kê của ngân hàng

1.2.2. Kế toán chi tiết
Để kế toán chi tiết tièn gửi ngân hàng, kế toán sử dụng sổ tiền gứi ngân
hàng, mẫu số 03- HTX
Mục đích : Sổ dùng để theo dõi các loại tiền gửi của HTX ở ngân hàng
Căn cứ ghi sổ : Giấy báo Nợ, báo Có và bảng sao kê của ngân hàng
Kết cấu :

SỔ TIỀN GỨI NGÂN HÀNG
Huyện….
Xã…..
HTX…
21

Nơi mở tài khoản giao dịch………………
Số hiệu tài khoản tại ngân hàng…………
Loại tiền gửi…….
21


Ngày
tháng
ghi sổ
1


Chứng từ
Số

Ngày

2

3

Số tiền
Diễn giải
4
Số dư đầu tháng

Gửi
vào
5

Rút ra
6

Ghi chú
Còn
lại
7

8

Cộng số phát sinh

Số dư cuối tháng
Xác nhận:
Sổ này có…. trang, đánh số từ trang… đến trang….
Ngày mở sổ …..
Ngày …..Tháng…. Năm……
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Chủ nhiệm HTX
( Ký, họ , tên )
( Ký, họ , tên )
( Ký, họ , tên, đóng dấu )
1.2.3. Kế toán tổng hợp
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền gửi của HTX tại ngân hàng
Kết cấu:
Tài khoản 112- TGNH
- Các khoản tiền gứi vào - Các khoản tiền rút ra từ
ngân hàng
ngân hàng
SD : Số tiền hiện
còn gửi tại ngân hàng
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2
TK 1121 – Tiền Việt Nam
TK 1122 – Ngoại tệ
* Trình tự kế toán một số trường hợp chính
Xuất quỹ TM gứi vào ngân hàng
Nợ TK 112 – TGNH
Có TK 111 – TM
Nhận được tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản

Nợ TK 112 _ TGNH
Có TK 131 ( 1311 )
HTX thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản cho vay, các khoản đầu
tư góp vốn liên doanh
Nợ TK 112 _ TGNH
Có TK 131 ( 1318 )
Có TK 221
Thu tiền bán vật tư, sản phẩm, cung cấp lao vụ , dịch vụ bằng TGNH
Nợ TK 112
Có TK 511
22

22


Các khoản thu về nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt, thu lãi từ hoạt động
đầu tư góp vốn , thu lãi cho vay vốn
Nợ TK 112
Có TK 511
Rút TGNH về nhập quỹ TM
Nợ TK 111
Có TK 112
HTX chuyển tiền gửi ngân hàng đi ký cược, ký quỹ
Nợ TK 131 (1318 )
Có TK 112
Mua TSCĐ, chi phí cho XDCB bằng TGNH
Nợ TK 211,241
Có TK 112
Trả nợ các khoản vay bằng TGNH
Nợ TK 311

Có TK 112
Chuyển TGNH mua vật tư, hàng hoá về nhập kho
Nợ TK 152,155
Có TK 112
Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng TGNH
Nợ TK 331
Cớ TK112
Các khoản chi phí quản lý HTX chi bằng chuyển khoản
Nợ TK642
Có TK 112
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất thủ kho
chuyển tới, kế toán kiểm tra, đối chiếu và ghi vào sổ, cuối tháng kế toán cùng
với thủ kho đối chiếu số lượng tồn kho của từng thứ, từng loại sản phẩm, hàng
hoá.

2. Kế toán thành phẩm, hàng hoá
2.1. Kế toán chi tiết
Để kế toán chi tiết sản phảm, hàng hoá, kế toán áp dụng phương pháp ghi
thể song song
* ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
sản phẩm, hàng hoá về mặt số lượng.

SỔ KHO
Huyện……..
TÊN VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Xã………….
HTX NN…….
ĐVT : 1.000đ
Chứng từ
Số lượng

Ghi
Diễn giải
chú
Số phiếu
Nhập Xuất Tồn
23

23


Ngày
tháng
1

Nhập

Xuất

2

3

4
Tồn đầu tháng

5

6

7


8

Cộng cuối tháng
Tồn cuối tháng
Xác nhận : Sổ này có …. trang, đánh số từ trang… đến trang….
Ngày mở sổ
Ngày….. Tháng…. Năm
Thủ kho
Kế toán trưởng
Chủ nhiệm HTX
( ký , họ tên )
( ký, họ tên )
( ký, họ tên, đóng dấu )
* ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ chi tiết sản phẩm, hàng hoá để
theo dõi từng loại sản phẩm, hàng hoá cả về số lượng và giá trị.

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Huyện…….
Xã…………
HTX………..
Ngày Chứng từ
tháng
Số Ngày
ghi sổ
1
2
3

TÊN VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ


Diễn giải
4
Số dư đầu tháng

Đơn
giá
5

Nhập
Số
Số
lượng tiền
6
7

Đơn vị tính :
Xuất
Tồn
Số
Số
Số
Số
lượng tiền lượng tiền
8
9
10
11

Xác nhận : Sổ này có …. trang, đánh số từ trang… đến trang….

Ngày mở sổ
Ngày….. Tháng…. Năm
Thủ kho
Kế toán trưởng
Chủ nhiệm HTX
( ký , họ tên )
( ký, họ tên )
( ký, họ tên, đóng dấu )

SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TRONG KẾ TOÁN SẢN
PHẨM, HÀNG HOÁ
Sổ kho

24

24


Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Số chi tiết sản
phẩm, hàng hoá

Bảng tổng hợp
chi tiết
2.2. Kế toán tổng hợp
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 155 – Thành phẩm, hàng hoá

Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của sản phẩm, hàng hoá trong HTX NN.
Kết cấu :
Tài khoản 155 – Thành phẩm, hàng hoá
- Giá trị thực tế của thành - trị giá thực tế của thành
phẩm, hàng hoá nhập kho
phẩm, hàng hoá xuất kho
- Các trường hợp khác làm - chiết khấu hàng mua, các
tăng giá trị thành phẩm, khoản giảm giá HTX được
hàng hoá trong kho
hưởng khi thanh toán
- Giá trị hàng hoá trả lại
cho người bán
- Các trường hợp khác làm
giảm giá trị thành phẩm,
hàng hoá
SD : Giá trị thực tế của
thành phẩm, hàng hoá tồn
kho cuối kỳ
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1551 – Thành phẩm, hàng hoá
Tài khoản 1552 – Hàng gửi bán
* Trình tự kế toán một số trường hợp chính
Hàng hoá mua ngoài nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho,
tổng số tiền phải thanh toán ghi trên hoá đơn kế toán ghi
Nợ TK 155 – Thành phẩm, HH
Có TK 111,112,331,141..
Số thuế nhập khẩu phải nộp kế toán ghi
Nợ TK 155
25


25


×