Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CHI NHÁNH xây DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY – TỔNG CÔNG TY xây DỰNG LŨNG lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Trà My

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………………………………………………..
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………………………………..
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………………………
DANH MỤC BẢNG BIỂU………...…………………………………………………………………………………
DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………………………………………………………………………….
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………………………..……….1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP…………………………………………………………………………………………………………………..……...7
1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.……………………………………………………………………………………..……...7
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu……………………………………………………..…………….7
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí……………………………………………………..………………..14
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh..……………...…………21
1.1.4. Kế toán doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng..……………………...…………24
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp……………………………………………………..……………………….…..28
1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới hạch toán kế


toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh………….…………………………..31
1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính………….……………………………………………..33
1.3.1. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp…………………………………..33
1.3.2. Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp………………………………………..35
1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp..40
1.4. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp xây lắp dưới góc độ kế toán quản trị…………………………………………………………..40
1.4.1. Xác định trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận.41
2


1.4.2. Phân tích và xây dựng định mức chi phí…………………………………………………….42
1.4.3. Thu thập, xử lý, hệ thống hóa thông tin về doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh……………………………………………………………………………………………….45
1.4.4. Phân tích thông tin về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh phục vụ cho việc ra quyết định……………………………..……………………………………….48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1……………………………………..…………..……………………………………….50
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY – TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ….....51
2.1. Tổng quan về Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty xây
dựng Lũng Lô……………………………………………………………………………...………………………………….51
2.1.1. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển……...…………………….51
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh…………………………………………………………………….52
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ……...……….………………..……………………………….55
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ……...……….………………..……………………………….57
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô……….64
2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

dưới góc độ kế toán tài chính……...……….………………..………………………...………………………….64
2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
dưới góc độ kế toán quản trị…….....……….………………..………………………...………………….……….84
2.3. Đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô……...……….………………..……………………………………………………………….………………………….87
2.3.1. Những kết quả đã đạt được……...……….………………..………………………...……………….….87
2.3.2. Một số tồn tại ……………………...……….………………..………………………...………………………….90
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại……...……….………………….…...………………………….94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……...……….…………...………..………………………...………………………….96
3


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY – TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG
LÔ……...……….…………………………………………………………………………...………………………….97
3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng
công ty xây dựng Lũng Lô……...……….………………..………………………...…………………...………….97
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty
xây dựng Lũng Lô……...……………………..…….………………..………………………...………………………….98
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện……...……….……………………....………………………...………………………….98
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện……...……….………………………………………...………………………….100
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty xây dựng Lũng
Lô……...……….……………………………………………………….……..………………………...………………………….101
3.3.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
dưới góc độ kế toán tài chính……...……….……………...………………………...………………………….101
3.3.2. Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

dưới góc độ kế toán quản trị……...…..………………………….…………………...………………………….108
3.4. Điều kiện thực hiện và kiến nghị………………….…………………...…………………….....……117
3.4.1. Đối với Nhà nước và cơ quan chức năng…………………….….…………………...…….117
3.4.2. Đối với Chi nhánh………………….…………………...………………………………………….......……118
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3……………………..…………….…………………...……………………...………120
KẾT LUẬN……………………………………..…………..…………….…………………...……………………...…….121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21

Chữ viết tắt
BCTC
BĐS
BHXH
BHYT
BM
CĐKT
CP
CT
DN
ĐTXD
GTGT
HĐKD
KQKD
NSNN
QK
QP
SXKD
TK
TNDN
TSCĐ
XD

22


XLMT & ƯDVL

23

XN

Giải nghĩa
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bom mìn
Cân đối kế toán
Chi phí
Công trình
Doanh nghiệp
Đầu tư xây dựng
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Ngân sách Nhà nước
Quân khu
Quốc phòng
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố đinh
Xây dựng
Xử lý môi trường và ứng dụng

vật liệu
Xí nghiệp

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động kinh doanh………….…………………….68
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính………….………………...……….71
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thu nhập khác………….…………………………………...………………….72
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi phí và giá vốn hàng bán……………….….…………………….75
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp………….………………….……….79
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………….………………………..…………….83
Bảng 2.7: Tổng hợp giá trị thực hiện các công trình lũy kế đến quý 3 năm
2018……...……….………………..………………………...……………………………………………………………………….86
Bảng 3.1: Tình hình theo dõi và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang…………………………………………………………………………………………………………………………...……105
Bảng 3.2: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí……….……………………….109
Bảng 3.3: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh……….………………………………….….115
Bảng 3.4: Bảng giá thành thực hiện……….…………………...………………………………………….116
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp cân đối phải thu phải trả……….…………………………...……….116
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh……………………………………………………………….54
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý…………….………………………………………………….55
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán……...……….………………..………………………………...……….57
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký
chung……...……………………………….………………..………………………………...……………………………….…….60

6



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua hàng ngàn năm, trong
mỗi thời kỳ sự tồn tại của con người luôn gắn với các công trình kiến trúc để
chứng tỏ sự văn minh của thời kỳ đó. Do vậy nhu cầu về xây dựng cơ bản là
nhu cầu thường xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Ngày nay, sản xuất càng phát triển, phân công lao động
xã hội ngày càng sâu sắc thì vị trí, vai trò của xây dựng cơ bản trong nền kinh
tế quốc dân ngày càng được khẳng định. Các doanh nghiệp xây dựng cũng
phát triển để đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần vào sự phát triển của đất nước,
đảm bảo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên ngoài những thành tích
đã đạt được các doanh nghiệp xây dựng cũng gặp phải không ít khó khăn nhất
là trong giai đoạn Việt Nam đang tích cực hội nhập với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Không chỉ doanh nghiệp xây dựng mà tất cả các doanh
nghiệp đều gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài, vì
vậy muốn tồn tại và phát triển thì việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, hợp lý
chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh thất thoát, lãng phí nhằm hạ
giá thành sản phẩm là vô cùng cần thiết.
Bên cạnh đó, kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí
bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Việc xác định chi phí sản xuất tác động trực tiếp
đến việc tính giá thành sản phẩm công trình, là tiền đề xác định chính xác kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tính trung thực,
hợp lý của các số liệu báo cáo kế toán. Vì vậy, việc xác định chi phí sản xuất,
doanh thu và kết quả kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo đánh
giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
các biện pháp nâng cao lợi nhuận và định hướng phát triển lâu dài cho doanh
nghiệp. Để thực hiện được điều đó yêu cầu kế toán phải không ngừng hoàn


7


thiện, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, bằng kiến thức lý luận
được trang bị ở nhà trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại đơn vị, cùng
với sự giúp đỡ của GS.TS Nguyễn Đình Đỗ, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây
dựng công trình thủy – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam, ngành
xây dựng cũng không ngừng lớn mạnh, để đứng vững trong xu thế đó đòi hỏi
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải thiết lập
được các công cụ quản lý hiệu quả. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp như
sau:
- Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kỹ thuật công trình Việt Nam” của
tác giả Hoàng Thu Trang (2015), Học viện tài chính. Luận văn đã nêu ra
những vấn đề mang tính lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh. Đồng thời trên cơ sở đánh giá khách quan những ưu điểm
cũng như tồn tại cần hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh để đưa ra các giải pháp. Nhưng luận văn chưa chỉ ra việc hạch
toán chi phí cụ thể, các giải pháp hoàn thiện mới mang tính chất chung chung
nên tính khả thi chưa cao.
- Luận văn thạc sỹ: “Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty cổ phần Vimeco” của tác giả Nguyễn Doãn Dũng

8


(2016), Đại học Lao động – Xã hội. Luận văn đã nêu ra một số vấn đề cơ bản
về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây lắp, chỉ ra được ưu nhược điểm, tồn tại, nguyên nhân, từ đó nêu ra
các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị tại doanh nghiệp chọn
nghiên cứu.
- Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà 9” của tác giả Lại Văn Bách
(2017), Học viện tài chính, đã hệ thống khái quát kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh trên phương diện lý thuyết, đồng thời phân
tích thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả mới nêu ra các
giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính mà không phân tích doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện.
- Luận văn thạc sỹ: “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần xây dựng công trình ngầm” của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Tú (2017), Học viện tài chính. Đề tài làm rõ lý luận kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Sau khi đánh giá
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của đơn
vị, tìm ra nguyên nhân của các tồn tại, tác giả nêu ra một số giải pháp hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới cả hai
phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Các công trình nghiên cứu trên đây đã phần nào giúp chúng ta thấy
được những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác

định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng như các giải pháp của các
tác giả đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên đến nay chưa có đề tài nào đề cập
đến nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
9


và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình
thủy – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô” là hoàn toàn độc lập và không trùng
lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô.
Phân tích, đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty
xây dựng Lũng Lô.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng
công ty xây dựng Lũng Lô.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và thực tế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô.

+ Phạm vi thời gian: đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng
công trình thủy – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô 9 tháng đầu năm 2018.

10


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp giữa lý luận với khảo sát, tổng kết thực tiễn. Thông
qua phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, các kiểm toán viên ở các
Công ty kiểm toán độc lập đã từng thực hiện nhiệm vụ tại Chi nhánh để thu
thập thông tin, dữ liệu liên quan đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng
công ty xây dựng Lũng Lô. Ngoài ra, tác giả thu thập thông tin qua các thông
tin có sẵn: các báo cáo tài chính của chi nhánh, báo cáo thông kê trên trang
web của Tổng công ty, báo cáo định kỳ của Chi nhánh gửi Tổng công ty.
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, chứng
minh để nghiên cứu kết quả khảo sát nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện. Quá
trình nghiên cứu luận văn sử dụng phương pháp kĩ thuật cụ thể: dùng sơ đồ,
bảng biểu kết hợp diễn giải, phân tích để trình bày kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ
những vấn đề chung nhất về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ưu điểm và
tồn tại về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi
nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô, luận văn
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại đơn vị.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.

11


Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xây dựng công trình thủy – Tổng công ty
xây dựng Lũng Lô.

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14): Doanh thu và thu
nhập khác, Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính và có hiệu lực thi hành từ
01/01/2002 thì : “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh

thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, sẽ
không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
tài chính thì: “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông.”
Như vậy, về bản chất thì doanh thu là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán.
Tại các doanh nghiệp xây dựng doanh thu bán hàng là giá trị của sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho
khách hàng (đã được thực hiện) bao gồm cả phụ thu, phí thu thê ngoài giá bán
(nếu có). Giá trị của hàng hóa được thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về
13


mua bán và cung cấp sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã ghi trên hóa đơn
bán hàng hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ.
Đối với sản phẩm xây lắp đã bàn giao hoặc đã bán (đã xác định được
tiêu thụ) trong kỳ thì tổng các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu từ hoạt
động đó được gọi là doanh thu xây dựng của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, có rất nhiều các khoản
doanh thu, thu nhập phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về doanh thu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định đúng kết quả kinh doanh của
từng loại hình sản xuất, từng loại sản phẩm…
Để quản lý tốt các khoản doanh thu, doanh nghiệp có thể tiến hành

phân loại doanh thu theo các cách sau:
● Phân loại doanh thu theo nội dung hoạt động:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
khách hàng. Các giao dịch phát sinh doanh thu này là bán sản phẩm, hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu
được từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ
giá…
- Thu nhập khác: Là khoản thu nhập góp vốn làm tăng vốn chủ sở hữu
từ hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
● Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh
doanh: Doanh thu bán hàng gồm hai loại là doanh thu bán hàng nội bộ và
doanh thu bán hàng ra ngoài.
- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của khối lượng bán hàng

14


trong nội bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các
đơn vị trong Tổng công ty…
- Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp phân loại theo tiêu thức này sẽ xác định chính xác
kết quả HĐKD của doanh nghiệp, cung cấp thông tin chính xác cho công tác
lập BCTC hợp nhất mang tính tập đoàn, toàn ngành… từ đó ra những quyết
định chính xác trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh.
● Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý: Doanh thu được chia làm 2
loại. Đó là Doanh thu nội địa và Doanh thu quốc tế.

- Doanh thu nội địa: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong nước.
- Doanh thu quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
phát sinh tại nước ngoài.
Phân loại như trên giúp các nhà quản trị xác định được mức độ hoạt
động theo khu vực địa lí, là căn cứ để đánh giá mức sinh lời cũng như rủi ro
trong kinh doanh của từn khu vực để có những giải pháp và phương án kinh
doanh hợp lý, kịp thời.
● Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh:
- Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa
đã bán được trong kỳ.
- Doanh thu bán thành phẩm: Là doanh thu của toàn bộ khối lượng sản
phẩm, thành phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng
dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản doanh thu trợ cấp,
15


trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Là toàn bộ các khoản
doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động
sản đầu tư.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được doanh thu của
từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xác định tỷ trọng doanh thu
của từng loại hoạt động, biết được lĩnh vực nào là hoạt động mũi nhọn, trên
cơ sở đó có phương án kinh doanh hợp lý.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí

1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 thì chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị, được kế toán ghi nhận trên cơ
sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng.
Trên góc độ kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không
đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn được nhận
thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định
16


kinh doanh. Do dó, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng này khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra
quyết định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị
lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh
doanh khác.
1.1.2.2. Nguyên tắc các khoản kế toán chi phí
Theo điều 82 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014
quy định:
- Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại

thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ
phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
- Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng
có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và
bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán,
thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh
giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế
toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh
nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong
một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối
kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố,
tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy
định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng

17


theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều
chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
- Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải
kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh

doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.1.2.3. Phân loại chi phí
● Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này về thực chất, chi phí SXKD chỉ có 3 yếu tố chi
phí cơ bản là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi
phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách
cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động, việc lập và kiểm tra, phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên
cần được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể.
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng
vào SXKD.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn trích theo
lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất
cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động SXKD.
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
18


phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động SXKD trong kỳ.
Theo cách phân loại này thì chi phí phát sinh nếu có cùng nội dung
kinh tế được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng
để sản xuất ra sản phẩm nào. Do đó cho biết tỷ trọng của từng loại chi phí
dùng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp là bao nhiêu. Đây là cơ sở để
doanh nghiệp xây dựng định mức chi phí, lập dự toán, lập báo cáo chi phí
theo yếu tố trong kỳ.

● Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí thì chi phí được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng kế
toán tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng, hoạt
động… có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau, gồm chi phí nguyên vật liệu phụ, chi
phí công phụ, chi phí quảng cáo… Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí khác nhau nên nguyên nhân gây ra chi phí gián tiếp thường phải được tập
hợp sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
Tuy nhiên mỗi đối tượng chịu chi phí thưởng chỉ phù hợp với một tiêu
thức phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp có thể chỉ liên
quan đến đối tượng chịu chi phí khác, chính vì điều này mà việc tính toán,
phân bổ chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những sai lệch chi
phí trong từng loại sản phẩm, từng bộ phận, từng quá trình SXKD và có thể
dẫn đến quyết định khác nhau của nhà quản trị. Vì vậy, cách phân loại này đặt
ra yêu cầu về việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí để đảm bảo thông
tin chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí
19


vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cách phân loại chi phí này còn giúp
cho việc ra quyết định trong các tình huống khác nhau.
● Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 5 loại như sau:
Giá vốn hàng bán: là toán bộ trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với

doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, đó là
chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này bao gồm chi phí quảng cáo,
chi phí giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng
và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến
hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều
khoản cụ thể có nội dung và công dụng khác nhau. Chi phí quản lý doanh
nghiệp được chia thành nhiều loại như sau: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí
lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí có liên quan đến hoạt
động về vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư
công cụ tài chính, chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, chi phí liên
quan đến mua bán ngoại tệ, chi phí vay vốn kinh doanh không được vốn hóa,
khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
lao vụ, chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, trích
lập dự phòng đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động kinh
20


doanh thông thường.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị nắm được từng mặt hàng,
từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế
nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cần lựa chọn tiêu thức phù hợp với

từng nội dung chi phí theo mỗi khoản mục chi phí.
● Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên bảng CĐKT và báo cáo kết quả HĐKD.
Theo cách phân loại này chi phí SXKD được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán.
- Chi phí thời kỳ: là các chi phí cho HĐKD trong kỳ, không tạo nên giá
trị hàng tồn kho – tài sản, nên chúng không được ghi nhận trên bảng CĐKT,
mà được tham gia xác định kết quả kinh doanh ngay trong kỳ chúng phát
sinh, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh. Vì
vậy, chi phí thời kỳ được ghi nhận ở các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả HĐKD.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công
xưởng cũng như kết quả kinh doanh được chính xác.
● Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
động.
Theo cách phân loại này chi phí được chi thành:
- Chi phí khả biến: hay biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí bất biến: hay định phí (chi phí cố định) là những chi phí mà
về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi, ngược lại, nếu xét định phí
trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
21


- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
Cách phân loại chi phí như trên sẽ đáp ứng được yêu cầu của nhà quản
trị về lập kế hoạch chi phí, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, ra các

quyết định kinh doanh nhanh chóng, chính xác, phù hợp với nền kinh tế.
● Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định.
- Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà các nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thểm quyền
quyết định về sự phát sinh chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát được những
chi phí này.
- Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó, và
không có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
Việc xác định chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị thuộc từng cấp quản lý trong
doanh nghiệp, giúp họ hoạch định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn
chế sự bị động về việc huy động nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí.
Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị cấp cao đưa ra phương hướng để tăng
cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp như mở rộng, phát triển các quy
trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao hơn, phân cấp quản lý chi tiết
rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, phục vụ, quản lý SXKD.
● Phân loại chi phí theo yêu cầu sử dụng trong việc lựa chọn phương
án kinh doanh.
- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án SXKD
này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án SXKD khác. Đây là
một khái niệm rộng về chi phí được dùng để so sánh chi phí khi lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích mất đi do chọn phương án kinh doanh này
22


thay vì chọn phương án kinh doanh khác. Trong kinh doanh, một khoản chi
phí phát sinh đều được phản ánh và theo dõi trong sổ kế toán, cũng như báo
cáo kế toán, tuy nhiên chi phí cơ hội hoàn toàn không được phản ánh trên sổ

kế toán, nhưng lại rất quan trọng, phải được xem xét, cân nhắc mỗi khi doanh
nghiệp cần lựa chọn phương án kinh doanh.
- Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các
phương án SXKD được đưa ra xem xét, lựa chọn. Đây là những chi phí mà
các nhà quản trị phải chấp nhận không có sự lựa chọn. Chi phí chìm không
thích hợp với việc ra quyết định và chúng không có tính chênh lệch.
Như vậy, việc phân loại này sẽ giúp cho nhà quản trị có được đầy đủ
các thông tin hữu ích trong việc ra quyết định lựa chọn các phương án cũng
như cơ hội kinh doanh.
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh
Kết quả HĐKD của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí (thường tính theo kỳ), phản ánh số lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp.Kết
quả là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp để đầu tư mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, đứng vững cạnh tranh
và đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận tối đa. Kết quả kinh doanh là tiêu chí
để các đối tác của doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên kết với doanh
nghiệp, đầu tư, góp vốn hoặc cho vay vốn.
Phân loại kết quả kinh doanh:
● Phân loại kết quả kinh doanh theo mối quan hệ với báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh:
- Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh lợi nhuận
của tất cả các hoạt động SXKD mang lại sau khi lấy doanh thu trừ đi các
khoản giảm trừ và giá vốn hàng bán.
23


- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh lợi nhuận thu
được từ HĐKD thuần của doanh nghiệp, chỉ tiêu này được tính dựa trên cơ sở

lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) (doanh thu hoạt động
tài chính – ch phí tài chính) trừ (-) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.
Cách phân loại này giúp kế toán có căn cứ để thu thập thông tin lập báo
cáo kết quả HĐKD nhanh chóng, kịp thời, từ đó xác định kết quả lãi lỗ theo
từng hoạt động một cách chính xác.
● Phân loại kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm hoặc từng
nhóm sản phẩm: Để phân loại được theo cách này thì từ khi tập hợp chi phí,
doanh nghiệp phải tập hợp theo từng loại sản phẩm hoặc từng nhóm sản
phẩm. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả HĐKD theo từng
loại hoặc từng nhóm sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất trong kỳ.
Bằng cách phân loại này, doanh nghiệp xác định được kết quả lãi (lỗ)
theo từng loại hoặc nhóm sản phẩm. Do đó, các nhà quản trị sẽ có lựa chọn
chính xác các phương án SXKD của doanh nghiệp.
● Phân loại hoạt động kinh doanh theo cách thức phản ánh của kế toán
tài chính
- Hoạt động sản xuất – kinh doanh: là những thuộc lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ thương mại có liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, bất động
sản đầu tư. Những hoạt động này tạo nên doanh thu chủ yếu cho doanh
nghiệp, bao gồm các hoạt động SXKD chính, SXKD phục vụ và HĐKD bất
động sản đầu tư.
- Hoạt động đầu tư tài chính: là hoạt động đầu tư về vốn vào các doanh
nghiệp khác với mục đích kiếm lời, bao gồm các hoạt động đầu tư như đầu tư
vào công ty con, công ty liên danh liên kết, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu
tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn khác.
Bằng cách phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xác định kết quả kinh
24


doanh của từng hoạt động tương ứng làm căn cứ đánh giá hiệu quả theo từng

hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành giúp các nhà quản trị ra các phương
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh theo
đúng quy định hiện hành.
- Kết quả HĐKD được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Trong hạch toán kết quả kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại
sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào để xác định
kết quả kinh doanh là doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.1.3.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả của các hoạt động thông thường
và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động SXKD thông thường bao gồm kết quả từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu (đầu ra) và chi phí (đầu vào) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán, đã cung cấp.
Doanh thu (đầu ra) được hiểu là doanh thu thuần tức là số tiền sau khi
đã giảm trừ tổng doanh thu. Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
Chi phí (đầu vào) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung
cấp bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá vốn
hàng bán được lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
25



×