Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng kiến việt hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 70 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
SP
TSCĐ
HĐLĐ
CNV
NLĐ
CCDC

NỘI DUNG
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tê
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Sản phẩm
Tài sản cố định
Hợp đồng lao động
Công nhân viên
Người lao động
Công cụ dụng cụ

DANH MỤC CÁC BẢNG



SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SVTH: Nguyễn Quốc Việt


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Quốc Việt



Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào thì lao động cũng là một yếu tố không
thể thiếu, nó đóng vai trò to lớn, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của cả doanh
nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển song song với
việc tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý thì vấn đề tiền lương cho người lao động là
một vấn đề cấp bách, nó ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng nhân tố lao động. Vấn đề
này đòi hỏi sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp và đó
là vấn đề nhạy cảm đối với người lao động.
Với một mức lương hợp lý đảm bảo cuộc sống cho người lao động, ngoài ra
còn giúp họ có một khoản tích luỹ đáng kể sẻ làm cho người lao động yên tâm làm
việc, góp phần đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng
trong cơ chế thị trường, một khó khăn hiện nay là số doanh nghiệp tính và thanh
toán tiền lương cho người lao động còn có nhiều bất cập, điều này làm cho người
lao động giỏi ở các doanh nghiệp chuyển sang các doanh nghiệp khác thuộc thành
phần kinh tế khác mà nguyên nhân sâu xa là do thu nhập không hợp lý. Nắm bắt
được điều này Đảng và Nhà nước ta không ngừng cải thiện chính sách tiền lương
sao cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.Các doanh nghiệp cũng cố gắng tổ
chức công tác tiền lương hiệu quả nhất.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó em thấy kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp cũng rất quan trọng .Do vậy em đã chọn đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” làm chuyên đề báo cáo thực
tập tốt nghiệp. Dưới sự tận tình của giảng viên hướng dẫn thực tập Th.s Nguyễn Thị
Quỳnh Giao em sẽ tìm hiểu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa , với 3 chương chính:
Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Chương III : Kết luận và kiến nghị kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm , ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán lao dộng, tiền lương và các khoản
trích theo lương
1.1 Khái niệm.
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn
diện của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi
phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao

đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc
của họ.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc
lợi xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, mà theo chế độ hiện
hành các khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2 Ý nghĩa
Trong bất kỳ mọi ngành nghề, lĩnh vực nào của đời sống thì con người luôn là
yếu tố chủ quan có tính chất quyết định. Và trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Tiền lương là một trong những nhân tố tác động
mạnh mẽ nhất đến hiệu quả lao động. Chính vì vậy, trả lương hợp lý và thực hiện
trích các khoản trích theo lương đúng quy định là đòn bẫy kinh tế để người lao động
làm việc tích cực hơn, năng suất hơn và đạt chất lượng cao hơn. Do đó, việc sử
dụng hợp lý lao động, phát huy chuyên môn tay nghề người lao động là một trong

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

những vấn đề cần được quan tâm thích đáng không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp
mà phải ở phạm vi trong toàn nghành kinh tế.
1.3 Nhiệm vụ

Để điều hành và quản lý tốt lao động thì kế toán lao động tiền lương có các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu về số
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán và phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương và các đối tượng hạch toán một cách chính xác, hợp lý
- Tổ chức, hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển
chứng từ ban đầu lao động và tiền lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương trợ cấp BHXH qua đó tiến hành
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có những
biện pháp nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng lao động hiệp quả hơn
II. Phân loạn tiền lương và các phương pháp tính lương
2.1 Phân loại tiền lương.
2.1.1 Phân theo tính chất lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành 2 loại: tiền lương chính và
tiền lương phụ
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm
việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ quy định được hưởng lương như nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
2.1.2 Phân theo chức năng tiền lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: tiền lương trực tiếp và tiền
lương gián tiếp.

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 7



Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm hay cung cấp dịch vụ.
Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho lao động tham gia gián tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3 Phân theo đối tượng được trả lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: tiền lương sản xuất, tiền
lương bán hàng và tiền lương quản lý
Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản
xuất.
Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán
hàng.
Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản
lý.
2.1.4 Phân theo hình thức trả lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: tiền lương theo thời gian
và tiền lượng theo sản phẩm.
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian thực tế làm việc
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa
trên số lượng và chất lượng sản phẩm, khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã hoàn
thành được nghiệm thu.
2.2 Các phương pháp tính tiền lương.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình

độ quản lý của doanh nghiệp mà áp dụng phương thức tính trả lương cho người lao
động. Trên thực tế thường áp dụng 2 hình thức tính lương: tính lương theo thời gian
và tính lương theo sản phẩm.
2.2.1 Tính tiền lương theo thời gian.
Tiền lương theo thời gian được tính trên cơ sở bậc lương và thời gian làm việc
thực tế của người lao động và thường áp dụng cho công tác văn phòng như hành
chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán- tài vụ…

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Mỗi ngành thường quy định các thang lương cụ thể cho các công việc khác
nhau, trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương căn cứ vào trình độ
chuyên môn nghiệp vụ hoặc thành thạo kỷ thuật của người lao động.
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức sau:


Tiền lương tháng : là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương theo chế độ tiền lương của nhà nước.
Tiền lương tháng = Mức lương ngày * số ngày thực tế làm việc trong tháng
Trong đó:
Mức lương ngày


Mức lương tối thiểu * Hệ số lương + Hệ số phụ cấp
=
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ

Tiền lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên hành chính,
nhân viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.


Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc và được xác định như
sau:
Tiền lương tuần

Tiền lương tháng * 12 tháng
=
52 tuần

Tiền lương tuần thường áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, lao
động thời vụ.


Tiền lương ngày là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
Tiền lương

Tiền lương tháng

ngày

Số ngày làm việc trong tháng theo quy định


• Tiền lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc và được xác định như

sau:
Tiền lương giờ

Tiền lương ngày
=
Số giờ làm việc thực tế trong ngày theo quy định

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Như vậy, tiền lương trả theo thời gian mang bình quân, chưa chú ý đến chất
lượng công việc của người lao động nên chưa kích thích tính tích cực và tinh thần
trách nhiệm của họ. Để khắc phục nhược điểm trên, một số doanh nghiệp áp dụng
trả lương theo thời gian có thưởng.


Lương theo thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất như : Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu… nhằm thúc đẩy
công nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định kết hợp thêm thưởng( vì

đảm bảo ngày công, giờ công…) tạo nên tiền lương thời gian có thưởng
Để áp dụng trả lương theo thời gian phải có tổ chức chặt chẽ việc ghi chép đầy
đủ thời gian làm việc của công nhân viên và đơn giá lương thời gian cụ thể. Bản
thân hình thức tiền lương thời gian cũng có nhiều hạn chế, chưa gắn chặt tiền lương
với kết quả và chất lượng lao động, không kích thích người lao động.
2.2.2 Tính tiền lương theo sản phẩm.
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng
sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá sản phẩm * Số lượng sản phẩm
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * Đơn giá TL
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo
dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh


hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ
kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Tổng tiền

Tiền lương

lương phải trả

bộ phận gián tiếp

* Tỷ lệ tiền lương
gián tiếp

+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao
động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá lương được phân theo
từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi
khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt một định mức nào đó. Tiền lương phải trả
được xác định như sau:
Tổng tiền
lương phải trả

Σ Số lượng sản phẩm * Đơn giá
hoàn thành mức I


lương mức i

Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần
thiết phải đẩy mạnh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng
kiến, phá vỡ định mức lao động cũ.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo
khối lượng công việc hoàn thành hoặc những công việc phải hoàn thành trong một
thời gian nhất định. Mức lương được xác định theo khối lượng công việc cụ thể.
2.2.3 Tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt.
- Tiền lương công nhân làm thêm giờ.

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Là những công nhân làm việc trong doanh nghiệp, nếu thật sự cần thiết
phải làm thêm giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương làm thêm giờ.
Tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:
Tiền
lương
làm thêm
giờ


=

Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ
* cấp lương
tháng ( kể các khoản phụ
nếu có) số giờ tiêu chuẩn trong
tháng

150%
hoặc
200%
hoặc
300%

*

Số

* giờ
làm
thêm

Làm thêm giờ vào ngày thường được trả ít nhất bằng 150% tiền lương của giờ
làm việc trong tiêu chuẩn.
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả ít nhất bằng 200% tiền lương
của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ có hưởng lương,chưa kể lương
của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định Bộ Luật Lao Động,
đối với người lao động hưởng lương theo ngày được trả ít nhất bằng 300% tiền
lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.

Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận
ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ
lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật Lao Động.
- Tiền lương công nhân làm thêm giờ vào ban đêm.
Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ
vào ban đêm được tính như sau:
Tiền
lương
làm thêm
giờ vào
ban đêm

x

=

Mức
ít
nhất
30%

Tiền lương
giờ thực trả
của ngày làm
việc bình
thường

+

x

20%

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

x

Mức ít nhất
150% hoặc
200% hoặc
300%

+

Tiền lương giờ vào ban
ngày của ngày làm việc
bình thường hoặc của
ngày nghỉ hằng tuần hoặc
của ngày nghỉ lễ,tết,..

Trang: 12

Tiền lương giờ
thực trả của
ngày làm việc
bình thường

x

Số giờ
làm thêm

vào ban
đêm


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Trong đó:
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày
nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định
như sau:
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít
nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối
với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó
(trước khi làm thêm giờ vào ban đêm), ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực
trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm
giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hàng tuần, được tính ít nhất bằng
200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương,
được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thưc trả của ngày làm việc bình
thường
III. Quỷ tiền lương, quỷ BHXH,BHYT,KPCĐ và BHTN
3.1 Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả lao động
mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận, bao gồm:
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lao động thực tế
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do

những nguyên nhân khách quan: thời gian đi học, nghỉ phép…
- Quỹ tiền lương bổ sung như: các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động
trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.
Ngoài ra, người ta còn phân chia quỹ tiền lương ra thành:
- Quỹ tiền lương chính: là khoản tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người
lao động làm việc thực tế bằng lương cơ bản cộng khoản phụ cấp.
- Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ: thời gian người lao động
nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp.

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Ngoài ra thì ngày nay lương còn tính theo lương vùng: Từ ngày 01/01/2018
theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương vùng tối thiểu mới nhất như
sau:
Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng
Vùng II: 3.5300.000 đồng/tháng
Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng
Vùng IV 2.760.000 đồng/tháng
Mức lương tối thiểu vùng là cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa
thuận tiền lương đảm bảo mức tiền lương tính theo tháng trả cho người lao động
chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường,

bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao
động hoặc công việc đả thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
Mức lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề ( kể cả lao động
do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu
vùng
Bởi vì các khoản trích nộp bảo hiểm được trích theo số lương chính nên đa số
các công ty, doanh nghiệp đều tính lương theo vùng ở mức độ tối thiểu để có thể
giảm được chi phí. Bù lại để có một mức lương thỏa đáng cho nhân viên thì họ sẽ
tăng số tiền các khoản thưởng, tăng ca,… những khoản không tham gia trích nộp.
3.2 Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y tế , Kinh Phí Công Đoàn Và BHTN
Theo Quyết đinh 595/QĐ- BHXH ngày 01/06/2017, bảo hiểm xã hội Việt Nam
quy định tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm theo lương, mức đóng BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ cụ thể như dưới:
3.2.1 Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực,…) của người lao động thực
tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH
theo tỷ lệ 25,5%
Trong đó: 17,5% được tính vào chi phí của doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh


8% được tính trừ vào lương của nhân viên
- Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp: người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
- Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
3.2.2 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế.
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh,
viện phí,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ,….
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%,
Trong đó : 3% được tính vào chi phí của doanh nghiệp
1.5% được tính trừ vào lương của nhân viên
Theo chế độ toàn bộ quỹ được nộp lên cơ quan chuyên trách để quản lý và trợ
cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế .
3.2.3 .Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp.
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp phát sinh thực tế của người lao động trong tháng.
Đây là một biện pháp hỗ trợ người lao động bằng một tài khoản chính nhằm đảm
bảo ổn định cuộc sống của người lao động trong thời gian mất việc.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 2%,
Trong đó: 1% được tính vào chi phí của doanh nghiệp
1% được tính trừ vào lương của nhân viên
3.2.4 Quỹ Kinh Phí Công Đoàn.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% tính vào chi phí của
doanh nghiệp.


SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên liên đoàn lao
động cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia quỹ kinh phí công đoàn này hiện nay
rất thấp.
IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4.1.Chứng từ sử dụng.
Tại các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổ chức hạch toán lao
động thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy
nhiên, các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động và tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện
pháp quản lý lao động áp dụng tại doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụng
và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động,
phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng và chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu bao gồm:
+ Bảng chấm công ( Mẫu số 01a- LĐTL
+ Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL)
+ Bảng thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09 – LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương ( Mẫu số 10 – LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Mẫu số 11 – LĐTL)
4.2 kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
4.2.1 Thủ tục và chứng từ kế toán
Bảng chấm công (Mẫu số 01- LĐTL): Bảng này do các tổ chức sản xuất
hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho người lao động
theo tháng hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương của từng doanh
nghiệp)
SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 16


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 02- BH-LĐTL): đây là chứng từ do cơ sở
y tế lập riêng cho từng cá nhân người lao động nhằm cung cấp thời gian người lao
động được nghỉ và các khoản trợ cấp BHYT, BHXH
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL):
đây là chứng từ dùng để xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn
vị, hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc
tiền công cho người lao động. Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động
tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán lập chứng từ hợp

pháp để trả lương.
Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL)
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL): là bản ký kết giữa người giao
khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách
nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời phiếu này còn là
cơ sở để thanh toán tiền công cho người nhận khoán
Biên bản điều tra lao động (Mẫu số 09- LĐTL): là chứng từ nhằm xác định
một cách chính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị có chế độ bảo hiểm
cho người lao động 1 cách thỏa đáng và có biện pháp đảm bảo an toàn lao động
ngăn ngừa các tai nạn xảy ra tại các đơn vị.
Các chứng từ ban đầu được bộ phận tiền lương thu thập, kiểm tra đối chiếu
với chế độ nhà nước và thỏa mãn theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận
chuyển đến cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, bảng
thanh toán BHXH.
Căn cứ vào chứng cứ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH
được duyệt, kế toán lập các bảng sau:
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL): là chứng từ thanh toán
lương và phụ cấp cho người lao động, đồng thời là căn cứ thống kê về lao động tiền
lương.
Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04-LĐTL): là chứng từ để thanh toán trợ cấp
BHXH cho người lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH kế toán tổng hợp và
thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán
BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03- LĐTL): là chứng từ xác nhận số tiền
thưởng theo lương cho từng người lao động, làm cơ sở để tính vào thu nhập của mỗi
người và ghi sổ kế toán
Phiếu thu, phiếu chi
Các giấy tờ khác liên quan
4.2.2 Kế toán tiền lương
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334- Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH....

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 18


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
TK 334
Bên Có
Bên Nợ
SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền

công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho
người lao động
• Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động

SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác của
người lao động
• Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả,
đã chi, đã ứng trước cho người
lao động
• Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của người lao
động

SDCK: Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương
SDCK: Phản ảnh số tiền đã trả lớn
và các khoản khác còn phải trả cho
hơn số phải trả tiền lương, tiền công,
người lao động
tiền Tài
thưởng
cáccókhoản

của
khoảnvà334
thể cókhác
số dư
bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá
người lao động
biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải kế toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc
về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (Nếu có) có tính chất về tiền công
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động
Sơ đồ kế toán
TK 111, 112

TK 622, 627, 641,
642

TK 334

Thanh toán cho NLĐ
TK 3388
Trả tiền giữ

SVTH: Nguyễn
Quốc Việt
Khấu
trừ
các khoản
Cho
NLĐ
bồi
thường,
tiềntiền

TK
3382,
3383,
3384,
3386
Thu
hộ
TNCN
cho
TK
138,
141Tiền
Thu
hộthuế
quỹ
BHXH
TK
333


TL và những khoản thu nhập
Có tính chất lương trả cho
NLĐ

Trang: 19

Phải trả cho TK 335
TL Tiền
NP thực
tế phải trả cho NLĐ TK
TK3383
622
421
Trợ NLD
cấplương
BHXH
phải trả cho NLĐ TK


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Giữ hộ Tnhập
cho NLĐ

Trích trước

TLNP theo

KH

4.2.3Kế toán các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp khác, nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ tại doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ

TK 338

Bên Có

- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào

- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết


các tài khoản khác có liên quan.

(chưa xác định rõ nguyên nhân).

- BHXH phải trả công nhân viên.

- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá
nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước
sang TK 511.

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, BHYT trừ vào lương công
nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp

+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.

bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.

Dư Nợ: (Nếu có) Số đã trả, đã nộp
lớn hơn số phải trả, phải nộp.


Dư Có:
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.

Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 3381 – Tài khoản thừa chờ xử lý
Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Phản ánh tình hình trích lập
và thanh toán KPCĐ tại đơn vị
Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội (BHXH): Phản ánh tình hình trích lập và
thanh toán BHXH ở đơn vị
Tài khoản 3384 – bảo hiểm y tế (BHYT): Phản ánh tình hình trích lập và
thanh toán BHYT ở đơn vị

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 21


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện được
Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác
Sơ đồ kế toán
TK 111, 112

Nộp BHXH, BHYT,

BHTN, KPCĐ

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

TK 338

TK 622, 627, 641, 642

Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ

Trang: 22


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

4.2.4 Kế toán trích tiền lương nghỉ phép , ngừng sản xuất
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 335- Chi phí phải trả
Tài khoản này dung để phản ánh các khoản phải trả cho hang hóa , dịch vụ
Trích
đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp
choBHXH,
ngườiBHYT
mua trong kỳ báo cáo
TK 334

TK 334


nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán,
Trừ vào tiền lương

cho kinh doanh của kỳ báo cáo
được ghi nhận vàoTrợ
chicấp
phíBHXH
sản xuất,
của NLĐ
NLĐ
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong

kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh
Tính vào CP

của kỳ báo cáo phải trích trước như:
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể
112và
xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kê toán tiến hành TK
tính111,
trước

hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh
trong
Nhận
tiền cấp
bù kỳ
củanhững chi phí sẽ

quỹ BHXH

-

phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh
Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau,

-

lãi trái phiếu trả sau ( khi trái phiếu đáo hạn ).
Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hang hóa, thành phẩm bất động
sản đã bán.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335- Chi phí phải trả
Bên Nợ

TK 335

Bên Có

- Các khoản chi trả thực tế phát sinh

- Chi phí phải trả dự tính trước và ghi

đã được tính vào chi phí phải trả

nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh

- Số chênh lệch về chi phí phải trả


-Số dư bên có:

lớn hơn số chi phí thực tế được ghi

+ Chi phí phải trả đã tính vào chi

giảm chi phí.

phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực
tế chưa phát sinh

Tài khoản 338 không có tài khoản cấp 2
Sơ đồ kế toán

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 23


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giao

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Trang: 24


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Giao

GVHD : ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY
DỰNG KIẾN VIỆT HOA
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt
Hoa
2.1.1 Khái quát về công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
- Tên giao dịch: KVH CO,.LTD
- Công ty thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400578638
cấp ngày 11/7/2007 và chính thức đi vào hoạt động ngày 30/7/2007
- Địa chỉ trụ sở: 55-Nguyễn Đức Cảnh-Phường Thuận Phước-Quận Hải ChâuĐà Nẵng
- Điện thoại:0511629119
- E mail:
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, xây dựng các công trình bưu điện, hạ tầng bưu chính viễn thông, san lấp mặt
bằng, xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35kv, xây dựng các công trình cấp
thoát nước; kinh doanh các loại máy móc thiết bị phục vụ xây dựng và vận tải hàng
hóa; đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; kinh doanh rượu, bia và thuốc lá điếu sản
xuất trong nước.
- Người giao dịch: Cao Tấn duy

Chức vụ: Giám đốc

- Mã số thuế: 0400578638
- Ngân hàng giao dịch:

+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng
+ Ngân hàng Thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh- Đà Nẵng
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Công ty có chức năng kinh doanh các lĩnh vực như sau:
- Tư vấn – thiết kế - lắp đặt hệ thống sử dụng nước dân dụng và công nghiệp

SVTH: Nguyễn Quốc Việt

Trang: 25


×